- Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050.
- Các Quy hoạch phân khu: N1, N2, N3, N4, N5, N6, N7, N8, N9, N10, N11, S1, S2, S3, S4, S5, H2-1, H2-2, H2-3, H2-4 (H1-1, H1-2, H1-3, H1-4 tham khảo), GS, GN...
- Các Đồ án Quy hoạch chi tiết mới được duyệt và cập nhật thường xuyên.
- Maps Guest Version: Người sử dụng không đăng ký và đăng nhập tài khoản - Zoom level 15
- Maps Light Version: Người sử dụng có đăng nhập tài khoản - Zoom level 16
- Maps Basic Version: Người sử dụng đã đăng ký tài khoản Basic và đăng nhập -Zoom level 17
- Maps Plus Version: Người sử dụng đã mua tài khoản Plus và đăng nhập - Zoom level 19
- Maps Pro Version: Người sử dụng đã mua tài khoản Pro và đăng nhập -Zoom level 22
Dữ liệu cập nhật tháng 11:
- Quy hoạch chi tiết hai bên tuyến đường Nhật Tân - Nội Bài
- Dự án VinCity Gia Lâm
- Quy hoạch chi tiết Khu đô thị Tây Hồ Tây - Dự án VinCity Tây Mỗi - Đại Mỗ
Nhiều chuyên gia quy hoạch, xây dựng cho rằng để xảy ra tình trạng khu đô thị liên tục thay đổi quy hoạch làm tăng quy mô dân số, xây dựng không đúng quy hoạch là lỗi của cơ quan quản lý.
Mật độ quá dày
Theo Quy hoạch chi tiết hai bên tuyến đường đường Tố Hữu, tổng diện tích đất nghiên cứu khoảng 95,5 ha (954.993 m2), trong đó đất công cộng đơn vị ở có tổng diện tích 2.095 m2, đất ở có tổng diện tích 95.020 m2, còn lại là đất dành cho cây xanh, trường học, khu vui chơi, đất cơ quan, trường đào tạo… Tổng dân số dự kiến 29.326 người.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, để giải quyết bài toán lợi nhuận, nhiều chủ đầu tư đã xây hai bên đường Tố Hữu rất nhiều toà nhà chung cư cao tầng, tận dụng mọi không gian để xây dựng, khiến con đường này luôn trong tình trạng quá tải.
Ông Đào Ngọc Nghiêm - Phó Chủ tịch Hội Quy hoạch và Phát triển đô thị Hà Nội, phân tích việc chủ đầu tư khu đô thị mới liên tục nâng chiều cao toà nhà, điều chỉnh quy hoạch, thay đổi quy mô dân số, diện tích xây dựng phải xem thời điểm duyệt thay đổi quy hoạch. Trong quy định được phép điều chỉnh quy hoạch khi có diễn biến khác về kinh tế xã hội, đặc biệt là quy hoạch chung.
"Đối với Hà Nội, sau khi mở rộng năm 2008 và 2011 đã duyệt quy hoạch chung, vừa rồi kết thúc 2015 có đủ quy hoạch phân khu, việc điều chỉnh quy hoạch có thể xem xét chấp thuận, nhưng phải phù hợp với quy hoạch phân khu, quy hoạch chung của Hà Nội. Tất cả những điều chỉnh trước đó đều phải xem xét lại", ông Nghiêm nói.
Theo ông Nghiêm, Nhà nước đã đổi mới hoàn toàn về phát triển đô thị tại các khu đô thị mới. Trong đó, vấn đề quan trọng là đảm bảo kết cấu hạ tầng (đảm bảo hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội: trường học, nhà trẻ...). Khi đã xác định yếu tố dân số cơ bản nhất của khu đô thị, chủ đầu tư phải đảm bảo về hạ tầng xã hội.
Trong trường hợp điều chỉnh tăng dân số, hạ tầng xã hội phải tăng chứ không giảm đi. Tuy nhiên, tại Hà Nội, dân số tăng đồng nghĩa với hạ tầng xã hội bị thu hẹp lại để nhường chỗ cho xây nhà ở. Câu chuyện khu đô thị Trung Hoà – Nhân Chính và Khu Đoàn ngoại giao mới đây là một điển hình.
Có lợi ích nhóm?
Cũng theo ông Đào Ngọc Nghiêm, việc điều chỉnh quy hoạch không chỉ là cơ quan quản lý đưa ra mà cần phải có ý kiến cộng đồng (tổ chức xã hội, cư dân khu đô thị). "Vậy, chủ đầu tư và nhà quản lý suy nghĩ thế nào về vấn đề này, có sự móc nối nào không?", ông Nghiêm đặt vấn đề.
Ông Nghiêm cho rằng quy hoạch hiện chưa gắn với kế hoạch tổ chức thực hiện. "Có quy hoạch nhưng phải hiểu quy hoạch là định hướng với tầm nhìn dài 10-20 thậm chí 30 năm", ông Nghiêm nói.
Ông Trần Ngọc Hùng, Chủ tịch Tổng hội Xây dựng Việt Nam, phân tích trong Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và yêu cầu khống chế mật độ dân số các quận trung tâm và giảm dần đến năm 2050.
Như vậy, mục tiêu là phải hạn chế phát triển dự án mới, hạn chế chiều cao của các tòa chung cư. Thế nhưng, gần đây, các cao ốc lại thi nhau mọc lên, tình trạng tự ý nâng chiều cao cao ốc diễn ra phổ biến, thậm chí ngay ở các khu vực trung tâm thành phố và khu đô thị mới.
"Còn tiếp tục cơ chế xin – cho, khi người xin và người cho đều có lợi và có nhóm lợi ích, dẫn tới tình trạng quá tải. Như vậy là quy hoạch có vấn đề mà xây dựng, tổ chức thực hiện cũng lại có vấn đề. Xét cho cùng, người lãnh đạo của thành phố, của quận về xây dựng phải chịu trách nhiệm", ông Hùng nói.
Ông Hùng nhấn mạnh chính quyền thiếu trách nhiệm, thậm chí buông lỏng quản lý xây dựng theo quy hoạch, doanh nghiệp lại đua nhau chạy theo lợi nhuận mà không thực hiện đúng trách nhiệm của mình.
Nguồn VnMedia.vn
Nhiệm vụ, ý nghĩa của các loại bản đồ theo từng tỉ lệ 1/50.000, 1/25.000, 1/5.000, 1/2.000, 1/500… như thế nào không phải ai cũng biết, nhất là với những người chưa "đụng chuyện" liên quan đến lĩnh vực xây dựng, bồi thường, giải tỏa.
Các dự án chỉ được xây dựng sau khi có quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500.
Vụ "thất lạc" bản đồ quy hoạch 1/5.000 khu đô thị mới Thủ Thiêm mới đây khiến nhiều người dân tự hỏi: Bản đồ quy hoạch có ý nghĩa gì mà gây tranh cãi dữ vậy?
Ý nghĩa và nhiệm vụ của từng loại bản đồ được quy định cụ thể tại các văn bản luật và dưới luật về quy hoạch, xây dựng và có tính bắt buộc các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan phải có trách nhiệm tuân thủ.
Quy hoạch bắt buộc phải có bản đồ
Luật Quy hoạch đô thị năm 2009, phần giải thích từ ngữ (điều 3) định nghĩa: "Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị".
Khoản 6, điều 3 giải thích: "Đồ án quy hoạch đô thị là tài liệu thể hiện nội dung của quy hoạch đô thị, bao gồm các bản vẽ, mô hình, thuyết minh và quy định quản lý theo quy hoạch đô thị". Có nghĩa là các bản vẽ (bản đồ) là tài liệu bắt buộc phải có trong mỗi đồ án quy hoạch.
Điều 23 luật này quy định nhiệm vụ của quy hoạch chung là xác định tính chất, vai trò của đô thị, yêu cầu cơ bản cho việc nghiên cứu để khai thác tiềm năng, động lực phát triển, hướng phát triển, mở rộng đô thị, bố trí hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị trong nội thị và khu vực ngoại thị.
Trong khi đó, nhiệm vụ của quy hoạch phân khu phải xác định phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch, chỉ tiêu dự kiến về dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; yêu cầu, nguyên tắc cơ bản về phân khu chức năng để bảo đảm phù hợp về không gian kiến trúc, đấu nối hạ tầng kỹ thuật với quy hoạch chung đã được phê duyệt và các khu vực xung quanh.
Riêng nhiệm vụ quy hoạch chi tiết phải xác định giới hạn về chỉ tiêu sử dụng đất, dân số; yêu cầu, nguyên tắc về tổ chức không gian kiến trúc, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong khu vực lập quy hoạch, bảo đảm phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đã được phê duyệt và khu vực xung quanh.
Tùy theo chức năng, nhiệm vụ của từng đồ án (quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết) mà các bản đồ được quy định tỉ lệ tương ứng.
Chẳng hạn, khoản 2 điều 25 Luật quy hoạch đô thị quy định: "Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương được thể hiện theo tỉ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000. Đồ án quy hoạch phải thể hiện rõ khu vực nội thị và các khu vực dự kiến phát triển".
Tương tự, tỉ lệ bản đồ quy hoạch chung đối với thành phố thuộc tỉnh, thị xã là 1/10.000 hoặc 1/25.000 (khoản 2 điều 26) và đối với thị trấn là 1/5.000 hoặc 1/10.000 (khoản 2, điều 27).
Ý nghĩa của một số loại bản đồ
Bản đồ quy hoạch chung tỉ lệ 1/5.000 có giá trị xác định các khu vực chức năng, những định hướng tính giao thông, sẽ rõ ràng mốc giới, địa giới của các phần đất dành để phát triển hạ tầng đường, cầu, cống, điện, trường học, khu dân cư, cây xanh, hồ nước...
Có thể nói, bản đồ quy hoạch 1/5.000 là cơ sở gốc để xác định mục tiêu phát triển, kêu gọi đầu tư cũng như vấn đề giải phóng mặt bằng, đền bù, di dân...
Bản đồ quy hoạch phân khu tỉ lệ 1/2.000 nhằm phân chia và xác định chức năng sử dụng đất và mạng lưới công trình hạ tầng nhằm cụ thể hóa nội dung của quy hoạch chung đô thị.
Nội dung của quy hoạch phân khu bao gồm: xác định phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch, chỉ tiêu dự kiến về dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đối với từng ô phố và đấu nối hạ tầng kỹ thuật chung; xác định chức năng sử dụng đất cho từng khu đất; nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan và đánh giá tác môi trường chiến lược.
Mặt khác quy hoạch này có nhiều nội dung xác định vị trí công trình kỹ thuật và ranh giới trên đất. Do đó quy hoạch này liên quan mật thiết với quyền sờ hữu về đất đai (về quyền sử dụng đất), vì vậy nó có giá trị pháp lý cao, nó là căn cứ để giải quyết tranh tụng.
Bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 cụ thể hóa nội dung quy hoạch phân khu và quy hoạch chung.
Bản đồ quy hoạch chi tiết bố trí cụ thể tất cả các công trình trên đất. Về hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch chi tiết bố trí đến từng ranh giới lô đất.
Nói cách khác, bản đồ quy hoạch chi tiết 1/500 chính là quy hoạch tổng mặt bằng của các dự án dầu tư xây dựng, là cơ sở để định vị công trình, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật xây dụng công trình và thực hiện xây dựng.
Nguồn: tuoitre.vn
PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch:
Theo Đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 (QHCHN2030) đã được Thủ tướng phê duyệt, Phân khu đô thị N3 thuộc địa giới hành chính huyện Đông Anh và huyện Mê Linh, nằm trong khu vực phát triển mở rộng đô thị trung tâm, là một trong 11 phân khu thuộc chuỗi đô thị mở rộng của đô thị phía Bắc sông Hồng, tiếp giáp với hành lang xanh sông Cà Lồ, sông Thiếp - đầm Vân Trì là khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp, có trục đường cao tốc Bắc Thăng Long – Nội Bài là tuyến giao thông huyết mạch từ sân bay quốc tế Nội Bài về trung tâm thủ đô đi qua, là khu vực có tốc độ đô thị hóa khá nhanh. Hiện nay, trong khu vực có nhiều dự án phát triển các khu đô thị mới, khu công nghiệp tập trung, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật đô thị đang triển khai, đóng góp vai trò quan trọng đối với Thành phố trung tâm, trong việc tạo lập hình ảnh đô thị mới hiện đại chất lượng cao.
Nằm ở vị trí cửa ngõ phía Bắc Thành phố trung tâm, Phân khu đô thị N3 có vai trò là một đầu mối kinh tế, giao thông vận tải kỹ thuật ở phía Bắc Thủ đô, Trong đó có nhiều dự án, đồ án quy hoạch chi tiết đã, đang được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Nhằm cụ thể hóa Đồ án QHCHN2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đáp ứng kịp thời công tác quản lý xây dựng đô thị; làm cơ sở lập quy hoạch chi tiết; hướng dẫn giải quyết là các dự án, đồ án đó được cấp thẩm quyền phê duyệt trước khi hợp nhất mở rộng Thủ đô Hà Nội và lập các dự án đầu tư xây dựng theo đúng quy định, do vậy việc lập quy hoạch phân khu đô thị N3, tỷ lệ 1/5000 là cần thiết.
I.2. Mục tiêu và yêu cầu đối với khu vực lập quy hoạch:
- Cụ thể hóa các định hướng của (QHCHN2030), đáp ứng thời gian, yêu cầu quản lý nhà nước.
- Quy hoạch, khớp nối đồng bộ hạ tầng kỹ thuật cho phân khu đô thị N3 trên cơ sở định hướng QHCHN2030, kế thừa có chọn lọc các quy hoạch liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và tiêu chuẩn thiết kế hiện hành.
- Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư, làng xóm hiện có gắn với việc bảo tồn, tôn tạo các di sản lịch sử văn hoá; hoàn thiện cơ cấu đơn vị ở; nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Làm cơ sở tổ chức lập quy hoạch chi tiết, đề xuất danh mục các chương trình đầu tư và dự án chiến lược; kiểm soát phát triển và quản lý đô thị theo quy hoạch.
- Rà soát, khớp nối các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư có liên quan. Nghiên cứu đề xuất giải pháp đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép tiếp tục triển khai và đang được nghiên cứu rà soát (theo hướng: giữ nguyên cập nhật vào quy hoạch phân khu, được điều chỉnh tổng thể hoặc điều chỉnh cục bộ,...).
- Phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng và các quy định của Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội có liên quan đến phân khu đô thị. Xác định cụ thể hóa phạm vi ranh giới, diện tích, quy mô đất đai, dân số và các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị; các khu vực bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang và xây dựng mới phù hợp với: Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, Quy hoạch chuyên ngành, Quy hoạch mạng lưới,...và tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng và tiêu chuẩn thiết kế.
- Xác định các nguyên tắc, yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với các khu chức năng và các không gian đặc trưng tại khu vực lập quy hoạch phân khu.
- Xác định khung kết cấu hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, đề xuất các hạng mục ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
- Đề xuất Quy định quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch phân khu, làm cơ sở lập: Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc; các quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư theo quy định và để các cấp chính quyền địa phương và cơ quan quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch được duyệt..
I.3. Căn cứ thiết kế quy hoạch:
a/ Các văn bản pháp lý:
- Luật Xây dựng;
- Luật Quy hoạch đô thị;
- Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Nghị định 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị;
- Nghị định 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
- Thông tư 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
- Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành hệ thống ký hiệu bản vẽ đồ án quy hoạch đô thị;
- Quyết định 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 682/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2011 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị N3, tỷ lệ 1/5000;
- Văn bản số 6609/UBND-XD ngày 09/8/2011 của UBND Thành phố Hà Nội về việc triển khai thực hiện Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội;
- Văn bản số 929/UBND-QLĐT ngày 09/11/2011 của UBND huyện Đông Anh về việc góp ý quy hoạch các phân khu đô thị từ N3 đến N9 và GN trên địa bàn huyện Đông Anh;
- Văn bản số 1455/UBND-QLDT ngày 25/4/2012 của UBND huyện Mê Linh về việc góp ý quy hoạch các phân khu đô thị N1, N2, N3 và GN trên địa bàn huyện Mê Linh;
- Các ý kiến góp ý cộng đồng dân cư liên quan trên địa bàn huyện Đông Anh ngày 12/2011 và cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện Mê Linh ngày 3/2012;
- Văn bản số 479/TB-HĐTĐ ngày 04/6/2012 của Hội đồng thẩm định đồ án quy hoạch phân khu về việc thẩm tra đối với đồ án quy hoạch phân khu đô thị N1, N2, N3 và GN;
- Quyết định số 1598/QĐ-UBND ngày 21/2/2013 của UBND Thành phố Hà Nội về việc Phê duyệt đồ án Quy hoạch phân khu đô thị N3, tỷ lệ 1/5000.
b/ Nguồn tài liệu, số liệu, bản đồ:
- Hồ sơ đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Hồ sơ đồ án Quy hoạch chi tiết huyện Đông Anh, Hà Nội, tỷ lệ: 1/5.000, phần quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch giao thông (phạm vi toàn huyện- tỷ lệ 1/10.000; khu vực đô thị hóa - tỷ lệ 1/5.000) đã được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 106/2000/QĐ-UB ngày 12/12/2000;
- Hồ sơ đồ án Quy hoạch chung xây dựng đô thị mới Mê Linh tỷ lệ 1/5000 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 208/2004/QĐ-TTg ngày 13/12/2004.
- Hồ sơ đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị mới Mê Linh tỷ lệ 1/2000 được UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt tại Quyết định số 24/2006/QĐ-UBND ngày 15/5/2006.
- Các đồ án, dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn đang trình thẩm định và đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Bản đồ đo đạc hiện trạng, tỷ lệ 1/5.000 đã được Sở Tài nguyên và môi trường thẩm tra tháng 6/2011.
- Quy chuẩn, Tiêu chuẩn và các văn bản pháp luật hiện hành;
- Căn cứ các hồ sơ đã giải quyết có liên quan;
- Căn cứ các văn bản pháp luật hiện hành.
ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT XÂY DỰNG
II.1. Vị trí và đặc điểm điều kiện tự nhiên:
Vị trí, giới hạn khu đất:
- Khu vực nghiên cứu phân khu đô thị N3 nằm phía Tây Bắc đô thị trung tâm, thuộc địa giới hành chính thị trấn Quang Minh, xã Tiền Phong – huyện Mê Linh và xã Nam Hồng - huyện Đông Anh - thành phố Hà Nội.
- Giới hạn cụ thể như sau:
+ Phía Bắc đến hành lang xanh sông Cà Lồ.
+ Phía Tây đến hành lang xanh đầm Tiền Phong.
+ Phía Đông đến hành lang xanh đầm Vân Trì - sông Cà Lồ.
+ Phía Nam đến hành lang xanh sông Thiếp – Đầm Vân Trì.
- Quy mô nghiên cứu khoảng: 881,00 ha
Địa hình, địa mạo:
Khu vực nghiên cứu có địa hình bằng phẳng. Cao độ tự nhiên trung bình khoảng 8-9m. Cụ thể như sau:
+ Khu dân cư, cơ quan. xí nghiệp có cao độ trung bình H = 9,0m ¸ 9,6m
+ Khu vực đất canh tác, ruộng trũng có cao độ trung bình H = 6,0m ¸ 7,7m.
Khu vực nghiên cứu cùng chung với khí hậu của Thành phố Hà Nội.
- Nhiệt độ trung bình là: 23,4oC.
- Nhiệt độ cao nhất trung bình năm: 28,7oC.
- Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm: 16,6oC.
- Độ ẩm không khí trung bình năm: 84%.
- Lượng mưa trung bình hàng năm là: 1.670mm.
- Số giờ nắng trung bình năm: 1640 giờ.
- Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt:
+ Mùa nóng: từ tháng 4 đến tháng 10, gió chủ yếu là gió Đông Nam.
+ Mùa lạnh: từ tháng 11 đến hết tháng 3, gió chủ yếu là gió Đông Bắc.
Mùa mưa, độ ẩm có lúc đạt 100%, độ ẩm trung bình hàng năm là 84,5%; bão thường xuất hiện trong tháng 7 & 8, cấp gió từ 8 – 10, có khi giật đến cấp 12.
- Địa chất công trình: cường độ đất trung bình trong khu vực khoảng 2,0kg/cm2, các công trình xây dựng từ 2 – 4 tầng không cần gia cố móng..
- Địa chất thủy văn: Chế độ thủy văn chịu ảnh hưởng của hệ thống sông Cà Lồ, sông Thiếp, đầm Vân Trì.
+ Tác động bên ngoài: Phân khu N3 được bao quanh bởi không gian cây xanh mặt nước của sông Cà Lồ, đầm Vân Trì, sông Thiếp.
+ Môi trường cảnh quan: Yếu tố đất nông nghiệp và hệ thống cây xanh và mặt nước Đầm Vân Trì, Sông Thiếp, đầm Tiền Phong và dân cư làng xóm tạo cho khu vực môi trường trong lành.
Trong phạm vi quy hoạch có hiện trạng dân số khoảng 15,39 nghìn người.
- Tổng quy mô dân số khoảng: 15.392 người
- Tổng số hộ khoảng 4.082 hộ
- Tỷ lệ tăng tự nhiên: 1,45%/ năm
Trong đó:
Với số hộ khoảng: 48 hộ
Với số hộ khoảng: 4.034 hộ
- Số người trong độ tuổi lao động: 7.485 người (48,63%)
- Số người trên độ tuổi lao động: 3.097 người (20,12%)
- Số người dưới độ tuổi lao động: 4.810 người (31,25%)
(Chi tiết, xem thuyết minh tổng hợp)
II.3. Hiện trạng sử dụng đất :
- Tổng diện tích trong ranh giới nghiên cứu khoảng: 881,00 ha
- Thuộc ranh giới hành chính của 01 xã của huyện Đông Anh – xã Nam Hồng, 01 xã và 01 thị trấn thuộc huyện Mê Linh – xã Tiền Phong và thị trấn Quang Minh
- Khu vực nghiên cứu có phần lớn diện tích đất chưa sử dụng vào mục đích phát triển đô thị.
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
TT |
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT |
DIỆN TÍCH (HA) |
TỶ LỆ (%) |
1 |
ĐẤT CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG |
11,61 |
1,32 |
2 |
ĐẤT TRƯỜNG HỌC |
3,30 |
0,37 |
3 |
ĐẤT Ở |
146,3 |
16,60 |
3.1 |
Đất ở làng xóm |
144,64 |
16,42 |
3.2 |
Đất ở đô thị |
1,59 |
0,18 |
4 |
ĐẤT CƠ QUAN, TRƯỜNG ĐÀO TẠO |
9,58 |
1,09 |
5 |
ĐẤT CÔNG TRÌNH DI TÍCH, TÔN GIÁO TÍN NGƯỠNG |
1,76 |
0,20 |
6 |
ĐẤT CÔNG NGHIỆP, KHO TÀNG |
32,76 |
3,72 |
7 |
ĐẤT GIAO THÔNG (đường sắt, đường bộ (không bao gồm đường giao thông nội bộ)) |
17,29 |
1,96 |
8 |
ĐẤT CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI HẠ TẦNG KỸ THUẬT |
2,80 |
0,32 |
9 |
ĐẤT NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA |
2,24 |
0,25 |
10 |
DỰ ÁN ĐANG TRIỂN KHAI XÂY DỰNG |
59,73 |
6,78 |
11 |
ĐẤT NÔNG NGHIỆP,ĐẤT KHÔNG SỬ DỤNG (hoang , đất trống…) |
579,90 |
65,82 |
12 |
MẶT NƯỚC RỘNG (ao, hồ, kênh, mương, đầm…) |
13,80 |
1,57 |
TỔNG CỘNG |
881,00 |
100.00 |
Chú thích:
- Đất ở, gồm: đất nhà ở, đất vườn liền kề, ao nhỏ xen cài, đường làng, ngõ xóm.
- Đất giao thông, gồm: đường sắt, đường bộ (không bao gồm đường giao thông nội bộ, nhà ga, bến - bãi…)
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Không tính một số ngôi mộ nằm rải rác trong các thửa ruộng.
(Biểu chi tiết xem thuyết minh tổng hợp)
- Ngoại trừ Trung tâm thương mại Mê Linh Plaza và siêu thị ô tô Mê Linh, trong khu vực nghiên cứu hầu hết là công cộng, dịch vụ thương mại có quy mô nhỏ, chủ yếu là công trình công cộng gồm: chợ, UBND xã, nhà văn hóa, y tế, bệnh viện, bưu điện.... được phân bố đều ở các xã và thôn xóm.
- Trụ sở UBND xã, trạm y tế, nhà văn hóa, chợ tập trung ở khu vực trung tâm xã Nam Hồng.
- Chợ: phân bố phân tán tại các khu vực trung tâm các điểm dân cư nông thôn, hầu hết các chợ này đều mang tính chất chợ tạm, có quy mô nhỏ và chất lượng thấp.
- Trạm y tế: Phân bố không đều, trong phạm vi nghiên cứu chỉ duy nhât xã Nam Hồng có 1 trạm y tế tại khu vực trung tâm xã, tuy nhiên các trạm này có quy mô nhỏ, trang thiết bị không đồng bộ, chưa đáp ứng nhu cầu của người dân.
- Hiện có 13 công trình công cộng phục vụ các xã, thôn, tổ dân phố, với tổng diện tích khoảng 11,61 ha.
- Trong khu vực nghiên cứu hiện chưa có đất cây xanh thể dục thể thao tập trung, chỉ có một số bãi tập thể thao trên cơ sở đất trống hoặc kết hợp với sân chiếu bóng
- 09 trường học, mầm non trong ranh giới nghiên cứu với tổng diện tích khoảng 3,30 ha. Trong đó:
+ Trong khu vực nghiên cứu không có trường trung học phổ thong
+ 02 trường tiểu học, 01 trường trung học cơ sở, 06 trường mầm non.
+ Hệ thống trường tiểu học, trung học cơ sở, mầm non có đầy đủ ở các xã và thôn xóm. Tuy nhiên, quy mô và chất lượng thấp, chỉ đủ đáp ứng được nhu cầu hiện có.
- Một số ít trường có quy mô đất tương đối lớn đáp ứng được nhu cầu hiện tại, phần còn lại chưa đáp ứng được nhu cầu phục vụ, có quy mô nhỏ, nhiều công trình xuống cấp.
* Đất ở làng xóm
- Đất ở làng xóm bố trí ở 06 thôn, xóm.
Đất ở làng xóm hình thành từ lâu đời với kiểu nhà ở theo dạng làng xóm truyền thống gắn liền với sự phát triển của khu vực này. Dân cư làng xóm đa phần có mật độ xây dựng thấp, có lối sống theo sản xuất nông nghiệp. Nhà ở làng xóm đang dần đô thị hóa tự phát, thiếu sự kiểm soát nên mất dần giá trị kiến trúc nhà ở truyền thống cũ.
* Đất ở đô thị:
- Đất ở đô thị gồm 03 khu vực chủ yếu là các khu dân cư sống dọc tuyến đường giao thông Bắc Thăng Long – Nội Bài, dọc tuyến đường Nam Hồng hiện có và nằm kề cận với trung tâm thương mại Mê Linh Plaza.
Có những khu vực dân cư được hình thành nhưng không có các điều kiện hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, nên dân cư sống trong khu vực này không đảm bảo điều kiện sống.
* Lưu ý: Do nghiên cứu quy hoạch ở tỉ lệ 1/5000 nên độ chính xác có hạn chế. Trong đồ án, các đất ở này bao gồm cả đường nội bộ, sân, vườn, các cơ sở sản xuất thương mại dịch vụ nhỏ, lẻ, việc điều tra nghiên cứu đất ở cụ thể sẽ được xác định ở tỉ lệ chi tiết hơn.
- Đất hỗn hợp là đất bao gồm các chức năng hỗn hợp như sản xuất kết hợp ở; công cộng kết hợp văn phòng… Tuy nhiên, trong khu vực nghiên cứu loại hình sử dụng đất hỗn hợp không nhiều, xen kẹt, nhỏ lẻ, quy mô nhỏ nên được tính gộp trong thành phần đất có tỷ lệ chiếm đất cao. Cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn nghiên cứu lập quy hoạch ở tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/500.
- Trong khu vực nghiên cứu chỉ có đất cơ quan, trường đào tạo, không có viện nghiên cứu. Các cơ sở nghiên cứu ứng dụng chủ yếu nằm trong thành phần đất các cơ quan.
- Với 06 đất cơ quan, trong đó có 02 trường đào tạo là trường đào tạo lao động xuất khẩu SONA tại xã Tiền Phong huyện Mê Linh và trung tâm giáo dục thường xuyên tại xã Nam Hồng huyện Đông Anh.
- Đa phần đất cơ quan đơn vị được cấp đất theo đúng quy định và việc xây dựng theo định hướng quy hoạch, nhiều trụ sở cơ quan đơn vị được xây dựng hiện đại trong những năm gần đây đóng góp cảnh quan không gian kiến trúc cho khu vực.
- Đất di tích, tôn giáo – tín ngưỡng bao gồm các đình, chùa, nhà thờ, đền... ... gắn với làng xóm, với tổng số 05 công trình di tích xong các di tích này chưa được xếp hạng và khu vực di tích lịch sử kháng chiến địa đạo Nam Hồng (đã được nhà nước công nhận năm 1996) .
Nằm kề cận với khu công nghiệp tập trung Quang minh, do vậy trong ranh giới phân khu đô thị N3 có nhiều cơ sở công nghiệp kho tàng, với tổng số 12 doanh nghiệp chiếm diện tích khoảng 32,76 ha.
Đất giao thông bao gồm đường sắt ga Bắc Hồng và các tuyến đường bộ trong khu vực nghiên cứu, trong đó chiếm tỷ lệ lớn nhất là tuyến đường Bắc Thăng Long Nội Bài.
Trong khu vực có 03 nghĩa trang gắn liền với từng thôn xóm của các xã trong khu vực nghiên cứu. Các nghĩa trang này đều gây ô nhiêm môi trường.
Trong khu vực nghiên cứu có 04 dự án đang triển khai đầu tư xây dựng, bao gồm Dự án khu chung cư biệt thự nhà vườn, dịch vụ giải trí, du lịch Quang Minh, Dự án nhà để bán và cho thuê tại thị trấn Quang Minh, khu nhà ở sinh thái Sao Mai và trường đào tạo lao động xuất khẩu SONA.
- Đất nông nghiệp, đất không sử dụng chiếm phần lớn diện tích trong ranh giới nghiên cứu với quy mô khoảng 579,92 ha. Trong đó đất nông nghiệp chủ yếu trồng lúa và một phần trồng cây ăn quả;
- Nhiều hồ ao nối kết với sông Cà Lồ, sông Thiếp, đầm Vân Trì.
- Hệ thống sông mương trong khu vực chủ yếu phục vụ tưới tiêu cho nông nghiệp.
II.2.3. Hiện trạng kiến trúc – cảnh quan:
a/ Cảnh quan tự nhiên:
- Khu vực nghiên cứu nằm kề cận với sông Cà Lồ, sông Thiếp và đầm Vân Trì là không gian cảnh quan thiên nhiên có giá trị.
- Trong khu vực nghiên cứu có nhiều ao hồ phục vụ tưới tiêu thoát nước sẽ là cơ sở để tạo lập không gian cây xanh mặt nước, cải tạo môi trường đô thị.
b/ Kiến trúc công trình:
- Công trình công cộng:
Kiến trúc công trình công cộng lớn nằm kề cận tuyến đường Bắc Thăng Long – Nội Bài có hình thức đẹp, hoành tráng bề thế gắn với quảng trường.
Công trình thương mại, dịch vụ, chợ, siêu thị phần lớn quy mô nhỏ phục vụ cấp xã. Các công trình công cộng chủ yếu xây dựng thấp tầng, hình thức kiến trúc chưa gắn kết với không gian xung quanh.
- Công trình trường học, trường mầm non:
Các trường học cơ bản được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, phần lớn là công trình được cải tạo nâng cấp và xây dựng mới trong những năm gần đây, có hình thức kiến trúc tương đối đẹp, tầng cao khoảng 2-3 tầng ,
Các công trình nhà trẻ, mẫu giáo đa số là 1,2 tầng, chất lượng trung bình, diện tích nhỏ.
- Công trình nhà ở
+ Nhà ở làng xóm: Nhà ở làng xóm xây dựng từ lâu đời, đa phần thấp tầng, gắn với không gian cây xanh và vườn liền kề. Tuy nhiên, với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng cao, tình trạng chia lẻ mảnh đất để xây dựng thiếu sự kiểm soát ngày càng nhiều, dẫn tới tình trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngày càng xuống cấp, hệ thống giao thông thiếu, đặc biệt là thiếu chỗ đỗ xe. Hầu hết các khu ở hiện là các thôn xóm đều chưa được quy hoạch, kiến trúc khu vực này có thể chia làm 2 loại:
. Loại thứ nhất: làng xóm đang bị quá trình đô thị hoá tác động mạnh mẽ, làm thay đổi bộ mặt thôn xóm, xây dựng mật độ tương đối cao khoảng 30 – 40%, tầng cao trung bình 2- 3 tầng, chất lượng công trình trung bình khá.
. Loại thứ hai: làng xóm chịu tác động ít hơn của quá trình đô thị hoá, còn giữ được hình thức vốn có của nhà ở truyền thống vùng đồng bằng Bắc bộ như nhà có sân vườn, mái ngói. Công trình cao trung bình 1- 2 tầng, mật độ xây dựng thấp khoảng 25 - 30%, chất lượng công trình trung bình.
Tại khu vực nhà ở làng xóm, một số làng xóm đang dần dần đô thị hoá với những ảnh hưởng của kiến trúc đô thị. Các công trình được xây dựng cải tạo ngày một nhiều với nhiều kiểu kiến trúc khác nhau, quy mô từ 2 đến 3 tầng góp phần cải thiện điều kiện sống cho cư dân làm thay đổi bộ mặt của kiến trúc truyền thống, mật độ xây dựng sẽ ngày một tăng làm mất dần đi không gian kiến trúc làng xóm cổ truyền.
Các công trình nhà gạch một tầng theo kiểu kiến trúc truyền thống xen lẫn với các công trình bê tông 2, 3 tầng được xây dựng trong những năm gần đây. Tầng cao công trình hầu hết từ 1-3 tầng (cao nhất là 5 tầng).
+ Nhà ở đô thị: Nhà ở đô thị bao gồm các khu nhà ở hiện có gắn với các tuyến đường giao thông chính.
Kiến trúc công trình nhà ở đô thị chủ yếu là nhà liền kế, đa phần những loại nhà này được đầu tư vào những năm gần đây nên hình thức kiến trúc tương đối đẹp, tạo thành dãy phố kết hợp cửa hàng buôn bán nhỏ, mật độ xây dựng tương đối cao, chất lượng trung bình khá, tầng cao trung bình khoảng 3- 5 tầng trên các đường phố lớn, 2- 3 tầng trên các đường nhỏ, đường nhánh.
Chưa có công trình nhà ở cao tầng nổi bật.
- Công trình cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo: Các khu đất hiện trạng cơ quan có quy mô không lớn, nằm phân tán, công trình chủ yếu là nhà 3-7 tầng, bám dọc tuyến đường Bắc Thăng Long – Nội Bài có hình thức kiến trúc tương đối đẹp.
- Công trình di tích, tôn giáo – tín ngưỡng: Chủ yếu là đình, chùa đền nằm trong khu vực làng xóm được tôn tạo bảo tồn, tuy nhiên cần có sự kiểm soát về hình thức kiến trúc để tránh mất đi hình thái kiến trúc dân tộc.
- Công trình công nghiệp, kho tàng được đầu tư xây dựng đồng bộ, hoàn chỉnh, hiện đại tầng cao thấp (1-2 tầng). Các nhà máy, xí nghiệp khác còn xây dựng thiếu thống nhất về hình thái kiến trúc công trình.
II.2.4. Phân tích hiện trạng hệ thống hạ tầng xã hội của các khu vực lân cận và đô thị liên quan đến khu vực nghiên cứu:
Khu vực nghiên cứu nằm phía Tây trung tâm huyện Đông Anh và phía Đông trung tâm huyện Mê Linh. Do đó hệ thống trung tâm hành chính (trụ sở Huyện ủy, Hội đồng Nhân dân, UBND huyện), trung tâm công cộng thương mại dịch vụ, các công trình hạ tầng xã hội (bệnh viện, văn hóa, sân vận động, đào tạo…) cấp thành phố và huyện chủ yếu nằm phía Đông và phía Tây ngoài khu vực nghiên cứu.
II.2.5. Hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật:
* Đường sắt:
- Tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai đi cắt qua phía Bắc khu quy hoạch với chiều dài khoảng 1km, nền đường đơn rộng trung bình khoảng 6m, khổ đường sắt 1m, diện tích chiếm đất khoảng 0,6ha. Tuyến đường sắt này giao chui với đường Bắc Thăng Long – Nội Bài.
- Tuyến đường sắt Bắc Hồng – Cầu Thăng Long đi giáp phía Đông khu quy hoạch, nền đường đơn rộng trung bình 6m, khổ đường lồng 1,435 và 1m nhưng chỉ chạy tàu khổ 1m
* Đường bộ
- Quốc lộ: Đi cắt qua khu đất lập quy hoạch hiện có đường Bắc Thăng Long - Nội Bài có chiều qua khu quy hoạch khoảng 5,2km với nền đường rộng khoảng 26-28 (đoạn qua khu dân cư) và 45-50m (đoạn cầu vượt đường sắt), trung bình khoảng 36m; mặt đường xe chạy rộng khoảng 23m (mặt cắt 1-1). Tuyến đường này giao vượt tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai, vượt qua sông Cà Lồ bằng cầu Gia Tân và đầm vân Trì bằng cầu Vân Trì.
- Đường liên huyện:
+ Tuyến đường Nam Hồng – Quang Minh: chiều dài đoạn qua khu quy hoạch khoảng 1,6km. Đoạn không đi qua khu dân cư (thuộc huyện Đông Anh) có nền đường rộng khoảng 7-9m, mặt đường rộng 5,5-6m(mặt cắt 2A-2A). Đoan thuộc huyện Mê Linh đi qua khu dân cư thôn Do Hạ mới được cải tạo với nền đường rộng khoảng 9-11m (bao gồm cả mương xây), mặt đường rộng khoảng 7m.
+ Đường Nam Hồng: chiều dài đoạn qua khu quy hoạch khoảng 1,1km, với nền đường rộng khoảng 16-20m trung bình khoảng 17m, mặt đường rộng khoảng 10,5-11m (mặt cắt 3-3)
- Đường liên xã:
Trong phạm vi quy hoạch có hai tuyến giao thông liên xã:
+ Tuyến đường Bắc Hồng – Quang Minh với chiều dài trong pham vi lập quy hoạch khoảng 1,1km, có nền đường rộng 7-9m, mặt đường cấp phối rộng 4-6m.
+ Tuyến đường Tằng My – thôn Đoài với chiều dài trong pham vi lập quy hoạch khoảng 2,4km, có nền đường rộng 6-7m, mặt đường nhựa rộng 3,5-4m.
- Các tuyến đường khác
+ Các tuyến đường giao thông trong các khu dân cư tại khu vực xã Nam Hồng, Tiền Phong và thị trấn Quang Minh phần lớn đã được bê tông hóa với chiều rộng mặt 3-5m, nền đường có rãnh thoát nước hai bên rộng 5-8m(mặt cắt 6-6). Ngaoì ra con có một số tuyến đường dân sinh và phục vụ sản xuất nông nghiệp ngaoì khu dân cư (mặt cắt 7-7)
+ Các tuyến đường trong khu đô thị Long Việt: là các đường nội bộ trong khu đô thị với mặt cắt ngang rộng 13,5 – 33m (mặt cắt 8-8, 9-9 và 10-10)
* Hiện trạng nền:
Khu đất lập quy hoạch được chia ra 2 khu vực:
- Khu vực phía Bắc tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai tiêu nước ra sông Cà Lồ. Cao độ đất canh tác nông nghiệp khoảng từ 8-11m, hướng dốc chủ yếu về phía sông Cà Lồ. Cao độ khu vực dân cư, cơ quan, cơ sở công nghiệp và dịch vụ từ 9,5-11,5m. Riêng dải đất hẹp dọc theo bờ sông Cà Lồ có cao độ tương đối thấp, khoảng 6,5-8m. Nói chung cao độ nền khu vực này đảm bảo thoát nước tự chảy ra sông Cà Lồ theo quy hoạch thủy lợi (H>9,2m)
- Khu vực phía Nam tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai tiêu nước ra đầm Tiền Phong và đầm Vân Trì với cao độ nền từ 7m -10,8m, hướng dốc chủ yếu về phía Nam (đầm Vân Trì) và một phân về phía Tây (đầm Tiền Phong). Cao độ nền khu vực dân cư làng xóm, cơ quan công sở, trường học, các cơ sở sản xuất công nghiệp cao hơn đất canh tác từ 0,5-1m. Ven đầm vân trì và Tiền phong là dải đất bán ngập, cao độ thấp hơn 7,0m. Nói chung, khu vực này có cao độ nền đảm bảo thoát nước tự chảy ra đầm Tiền Phong và đầm Vân Trì.
* Thủy văn
- Sông Cà Lồ chảy qua phía Bắc khu đất quy hoạch, có chiều rộng khoảng 35-40m. Đây là một chi lưu của sông Cầu, bắt nguồn từ Hương Canh đến cửa ra tại sông Cầu tại Phúc Lộc Phương (Sóc Sơn - Hà Nội) có chiều dài 90km, diện tích lưu vực 881 km2. Sông Cà Lồ có lưu lượng dòng chảy tương đối nhỏ, mực nước lớn nhất vào mùa lũ tại Phú Cường từ 5,5 – 7,7m, lũ lịch sử năm 1971 là 8,9m. Tuy nhiên vào mùa kiệt, lưu lượng dòng chảy rất nhỏ vào do lấy nước tưới nên có khi vận tốc dòng chảy có khi bằng 0 và có thể lội qua sông.
- Đầm Tiền Phong và đầm Vân Trì: thuộc hệ thống sông Ngũ Huyện Khê. Trong đó:
+ Đầm Tiền Phong là một trong hai nhánh thượng nguồn của sông Ngũ huyện Khê (nhánh còn lại là đầm Và).
+ Đầm Vân Trì là đoạn nối tiếp của 2 nhánh thượng nguồn là đầm Và và Đầm Tiền Phong.
Đầm Tiền Phong và đầm Vân Trì hiện nay đang được khai thác để trữ và cung cấp nước tưới nông nghiệp cho huyện Mê Linh và huyện Đông Anh. Để trữ nước tưới, trên đầm Tiền Phong có đập Tiền Phong và đầm Vân Trì có các đập Đầm Sắn và đập Cầu Đen.
Vào mùa mưa, đây là các tuyến tiêu nước lớn của huyện Mê Linh và huyện Đông Anh ra sông Cầu (tự chảy khi mực nước tại cống Cổ Loa <6,5m) và bơm tiêu ra sông Hồng thông qua trạm bơm Phương Trạch công suất 7,1m3/s và trạm bơm Hải Bối công suất 20m3/s. Cao độ mực nước tính toán trên đầm Vân Trì hiện nay khoảng 7,2m, được khống chế trên cơ sở cao độ hệ thống hồ đầu mối trước trạm bơm Hải Bối khoảng H=7,07m.
* Hiện trạng tưới nông nghiệp:
Khu vực lập quy hoạch chủ yếu được cấp nước tưới từ hệ thống tưới trạm bơm ấp Bắc – kênh Giữa (kênh cấp I). Trong và lân cận khu đất lập quy hoạch có các tuyến kênh tưới quan trọng sau đây:
- Kênh tưới Sóc Sơn: là (kênh cấp II, lấy nước từ kênh Giữa đề cấp nước tưới lên huyện Sóc Sơn qua cống luồn qua sông Cà Lồ
- Kênh Tây là kênh cấp II, lấy nước từ kênh Giữa, cung cấp nước tưới cho huyện Mê Linh và xã Nam Hồng huyện Đông Anh
Một tuyến kênh tưới quan trong khác là tuyến kênh tưới đi cắt qua phía Bắc thông Đoài – xã Nam Hồng – huyện Đông Anh, cấp nước tưới cho xã Nam Hồng và bổ cập nước cho đầm Tiền Phong thuộc hệ thống sông Ngũ huyện Khê.
Ngoài ra, đất canh tác trong khu vực lập quy hoạch còn được cấp nước tưới từ các đầm, hồ thuộc hệ thống sông Ngũ Huyện Khê (đầm Tiền Phong, đầm Vân Trì) và từ sông Cà Lồ.
* Hiện trạng tiêu:
Do nằm giáp sông Cà Lồ và các đầm Tiền Phong, Vân Trì và có cao độ nền khá cao nên trong phạm vi quy hoạch, hệ thống tiêu thoát nước là hệ thống tiêu nội đồng tự chảy.
- Nguồn cấp nước là nhà máy nước Bắc Thăng Long.
- Các tuyến ống cấp nước truyền dẫn gồm các tuyến ống F300, F500, F600, F800 và F400 dọc theo đường quy hoạch.
- Các tuyến ống phân phối có kích thước F250, F200, F160 và F125, lấy nước từ tuyến ống truyền dẫn F300, F500.
- Tại các khu vực còn lại hiện chưa được cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước sạch của Thành phố chủ yếu sử dụng nước giếng khoan, giếng khơi. Tại một số các cơ quan, đơn vị cơ sở sản xuất công nghiệp đã có trạm xử lý nước cục bộ cấp nước cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.
* Nguồn điện:
Nguồn cấp điện cho khu vực lấy từ nguồn điện chung của Thành phố.
* Trạm nguồn 110KV và các tuyến điện 110KV:
Trong phạm vi lập quy hoạch có 2 trạm biến áp 110/22KV bao gồm: Trạm 110/22 KV Bắc Thăng Long (E17) và Trạm Hải Bối.
Cắt qua khu đất theo hướng Bắc-Nam là tuyến điện 110KV Đông Anh – Chèm.
* Mạng trung thế:
Đường dây trung áp chủ yếu sử dụng lưới điện 35KV, và 6KV các tuyến cáp này được xuất tuyến từ trạm 110/22KV E1 Đông Anh.
* Trạm biến áp:
Các trạm biến áp được xây dựng trong những năm gần đây đều có hai cấp điện áp (cấp 22KV để chờ), thuận lợi cho việc cải tạo sang lưới 22KV.
* Mạng điện hạ thế 0,4KV
Chủ yếu mạng 3 pha, 4 dây đi nổi dọc theo các tuyến đường chính và đường ngõ xóm để cấp cho các phụ tải dùng điện.
* Thoát nước thải
Hiện tại trên địa bàn chưa có hệ thống thoát nước thải riêng, tại khu vực mới xây dựng hầu hết các hộ dân, các cơ sở dịch vụ công cộng, các cơ quan đều có bể tự hoại. nước thải được dẫn vào các ga thu (chung) bằng hệ thống cống ngầm hoặc các rãnh thoát nước chung sau đó đấu nối với hệ thống thoát nước mưa. Tại khu vực làng xóm cũ, nước thải một phần được thu gom làm phân bón, một phần thoát theo rãnh hoặc các vệt trũng ra ao, mương.
* Vệ sinh môi trường
- Chất thải rắn
Theo báo cáo số 157/BC-UBND tháng 10 năm 2010 của UBND huyện Mê Linh, UBND thành phố Hà Nội đặt hàng công tác duy trì vệ sinh môi trường trên địa bàn huyện Mê Linh cho Công ty cổ phần đầu tư phát triển rau sạch Sông Hồng (theo Quyết định số 1881/QĐ-UBND ngày 6/1/2008) thu gom, vận chuyển bằng xe cuốn ép rác, xe chuyên dùng kéo (xe container, xe hooclip) về các điểm trung chuyển. Có 8 điểm trung chuyển chất thải rắn quy mô cấp xã tại các thôn Khê Ngoại-Văn Khê, Cầu Ải-Kim Hoa, Nghĩa Trang-Thạch Đà, Lò Gạch-Tiến Thịnh, Thanh Vân-Thanh Lâm, Trường cấp III-Chi Đông, Cư An-Tam Đồng, Trạm Bơm-Mê Linh. Lượng chất thải rắn sinh hoạt thu gom khoảng 110 tấn/ngày (khoảng trên 70% tổng lượng phát sinh trên toàn huyện). Hàng ngày có xe tải chuyên dụng vận chuyển về khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Sơn.
Hiện nay chưa có số liệu khối lượng chất thải rắn cho từng thôn xóm trong phạm vi lập quy hoạch. Dưới đây là bảng thống kê khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh và thu gom tại các xã có một phần địa giới hành chính nằm trong phạm vi lập quy hoạch.
Chất thải rắn sinh hoạt của xã Nam Hồng - huyện Đông Anh được Xí nghiệp Môi trường đô thị Đông Anh thu gom, vận chuyển về khu xử lý Nam Sơn.
- Nghĩa Trang
Trong khu quy hoạch N3 có nghĩa trang của thị trấn Quang Minh, diện tích đất khoảng 1,05 ha hiện đang tiếp nhận hung, cát táng cho dân địa phương. Ngoài ra, xã Nam Hồng còn có nghĩa trang liệt sỹ diện tích 0,15 ha và một số ngôi mộ nằm rải rác trong ruộng canh tác của các xã.
* Hiện trạng chi tiết các bộ môn hạ tầng kỹ thuật xem cụ thể tại chương IV.
II.2.6. Các đồ án quy hoạch, dự án chuẩn bị đầu tư có liên quan:
* Giai đoạn trước thời điểm 26/7/2011 (trước khi QHCHN2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt). Trong ranh giới nghiên cứu, phát triển đô thị được thực hiện theo các quy hoạch sau:
- Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 (Quy hoạch 108) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 108/1998/QĐ-TTg ngày 20/6/1998.
- Quy hoạch ngành gồm: Quy hoạch giao thông; Quy hoạch cấp điện;. Quy hoạch mạng lưới giáo dục; Quy hoạch 3 lực lượng giao thông, phòng cháy chữa cháy, cảnh sát cơ động; Quy hoạch công nghiệp; Quy hoạch mạng lưới xăng dầu; Quy hoạch vật liệu xây dựng…
- Quy hoạch chi tiết huyện Đông Anh, Hà Nội, tỷ lệ: 1/5.000, phần quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch giao thông đã được Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 106/2000/QĐ-UB ngày 12/12/2000 (phạm vi toàn huyện- tỷ lệ 1/10.000; khu vực đô thị hóa - tỷ lệ 1/5.000).
- Quy hoạch chung xây dựng đô thị mới Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc, tỷ lệ: 1/5.000 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại quyết định số 208/2004/QĐ-Ttg ngày 13/12/2004;
- Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đô thị mới Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc đã được UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt tại quyết định số 34/2006/QĐ-UBND ngày 15/5/2006;
- Trên cơ sở các quy hoạch nên trên, sau 10 năm thực hiện Quy hoạch 108, một số quy hoạch chi tiết tỷ lệ. 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đã được nghiên cứu và triển khai đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, tỷ lệ các dự án được triển khai thực tế chỉ đạt khoảng 5-10%.
* Giai đoạn từ thời điểm 26/7/2011 đến nay (khi QHCHN2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt):
- Trên cơ sở Quy hoạch chung xây dựng Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011, các quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch phân khu đang được nghiên cứu triển khai như: Giao thông; cấp điện; cấp nước; nghĩa trang; chất thải; thương mại; giáo dục… trong đó quy hoạch cấp điện đã được phê duyệt.
Các quy hoạch, dự án và các chủ trương đầu tư hiện đã và đang được nghiên cứu triển khai trong ranh giới quy hoạch phân khu chủ yếu được thực hiện theo Quy hoạch chi tiết huyện Đông Anh, Hà Nội, tỷ lệ: 1/5.000 đã được UBND TP Hà Nội được phê duyệt và Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đô thị mới Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc đã được đã được UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt.
. Khu vực nghiên cứu có 10 đồ án, dự án có quy mô lớn đang nghiên cứu đầu tư xây dựng, trong đó 04 đồ án đã và đang xây dựng; 06 đồ án, dự án đang nghiên cứu chưa xây dựng.
Khu vực nghiên cứu có 10 đồ án, dự án nằm trong danh mục 244 đồ án, dự án được phép nghiên cứu tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng, trong đó có 04 dự án đang trong giai đoạn hoàn thiện được phép tiếp tục triển khai; 06 dự án được xem xét điều chỉnh, khớp nốiHTKT, HTXH phù hợp quy hoạch phân khu.
Trên cơ sở các đồ án, dự án nêu trên, đối chiếu với Hồ sơ Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, việc đánh giá phân loại như sau:
* Đánh giá phân loại:
Loại A: Với các đồ án hoạch chi tiết đã được phê duyệt phù hợp với định hướng quy hoạch chung cơ bản sẽ được cập nhật
Loại B: Các đồ án đã được phê duyệt, chưa phù hợp với định hướng quy hoạch chung, sẽ được điều chỉnh cục bộ.
Loại C: Các đồ án mới có chủ trương, đã đang lập nhiệm vụ quy hoạch sẽ nghiên cứu thực hiện tiếp phù hợp theo quy hoạch phân khu.
* Nhận xét chung:
Số lượng đồ án, dự án đã được phê duyệt không nhiều, có thể nghiên cứu khớp nối.
Nội dung QHCHN2030 có nhiều điểm điều chỉnh so với quy hoạch chi tiết huyện Đông Anh và huyện Mê Linh đã được duyệt trước đây, do vậy cần nghiên cứu về sử dụng đất, không gian kiến trúc cảnh quan, đồng thời khớp nối hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo tính đồng bộ trong khu vực.
(Biểu chi tiết xem phụ lục)
II.7.1. Đánh giá quỹ đất xây dựng
Bao gồm:
- Khu vực các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng:
+ Các đồ án, dự án thuộc nhóm 1, trong danh mục rà soát 244.
+ Các dự án đã, đang triển khai xây dựng không nằm trong danh mục rà soát 244:
- Khu vực còn lại:
+ Khu vực đất nông nghiệp, đất không sử dụng, thuận lợi trong công tác GPMB.
+ Ít phải đầu tư vào công tác chuẩn bị kỹ thuật.
Bao gồm:
- Khu vực chuyển đổi chức năng:
+ Khu vực đất phi nông nghiệp cần chuyển đổi chức năng
- Khu vực còn lại:
+ Khu vực mặt nước lớn, thuận lợi trong công tác GPMB.
+ Cần phải đầu tư lớn vào công tác chuẩn bị kỹ thuật.
+ Khu vực nằm trong hành lang cách ly các công trình đặc thù (công trình HTKT, quốc phòng - an ninh đặc biệt, di tích có vùng bảo vệ không gắn liền bản thân di tích thuộc đất phi nông nghiệp, nghĩa trang - cơ sở hỏa táng, công nghiệp có HLCL…), các tuyến hạ tầng kỹ thuật
Bao gồm:
- Khu vực các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng:
+ Các đồ án, dự án được phép thuộc nhóm 2, 3; trong danh mục rà soát 244.
+ Các đồ án, dự án khác
- Khu vực còn lại:
+ Các khu vực đất phi nông nghiệp hiện hữu sử dụng ổn định; cải tạo - chỉnh trang theo quy hoạch.
BẢNG TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ KHAI THÁC ĐẤT ĐAI XÂY DỰNG
Khu vực |
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
Khu vực đất thuận lợi cho khai thác xây dựng |
486,63 |
55.25 |
Khu vực đất thuận lợi có mức độ cho khai thác xây dựng |
56,61 |
6.43 |
Khu vực cấm và hạn chế khai thác xây dựng |
6,73 |
0.76 |
Khu vực cải tạo, chỉnh trang |
331,03 |
37,57 |
Tổng cộng |
881,00 |
100,00 |
(Nguồn: QCXD, TCVN 4449:1987, TCVN 4418:1987 và nghiên cứu của Viện QHXDHN)
II.7.2 Đánh giá chung hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
Khu đất lập quy hoạch ở vị trí có điều kiện rất thuận lợi về giao thông: Có đường cao tốc Bắc Thăng Long – Nội Bài cắt ngang qua. Theo hướng Đông - Tây có đường Nam Hồng và đường Bắc Hồng - Quang Minh là các tuyến giao thông liên huyện.
Song, khu đất lập quy hoạch hiện nay cũng đang bị chia cắt bởi tuyến đường cao tốc, tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai, tuyến đường sắt Bắc Hồng - Cầu Thăng Long nên hạn chế mối liên kết trong phân khu đô thị.
Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch có cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa đầy đủ. Hệ thống thoát nước chung tại các khu dân cư không đảm bảo vệ sinh môi trường. Các ao, hồ, mương trên địa bàn là nơi chứa nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý. Chất thải rắn sinh hoạt chưa được thu gom và vận chuyển triệt để, một phần vì huyện Đông Anh là huyện ngoại thành, người dân vẫn có thể tận dụng rác thải sinh hoạt hữu cơ cho chăn nuôi và làm phân bón trong trồng trọt, rác thải vô cơ như chai lọ thủy tinh, hộp nhựa...được sử dụng lại hoặc bán cho cơ sở tái chế. Nghĩa trang nhân dân tồn tại từ lâu đời và vẫn đang nhận hung táng đang là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí, nước ngầm và đất.
Yếu tố khống chế có tác động lớn là ảnh hưởng của phễu bay sân bay Nội Bài và hoạt động của tuyến đường sắt Quốc gia.
Có vị trí địa lý, địa hình, cảnh quan môi trường thuận lợi:
- Nằm trong khu vực phát triển mở rộng đô thị trung tâm, là một trong 11 phân khu thuộc chuỗi đô thị mở rộng của đô thị phía Bắc sông Hồng.
- Tiếp giáp với hành lang xanh sông Cà Lồ, sông Thiếp - đầm Vân Trì –đầm Tiền Phong là khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp.
- Có trục đường cao tốc Bắc Thăng Long – Nội Bài là tuyến giao thông huyết mạch từ sân bay quốc tế Nội Bài về trung tâm thủ đô đi qua.
- Kề cận khu công nghiệp Quang Minh, tạo động lực để phát triển đô thị.
- Trong khu vực có nhiều dự án phát triển các khu đô thị mới, khu công nghiệp tập trung, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật đô thị đang triển khai, đóng góp vai trò quan trọng đối với Thành phố trung tâm, trong việc tạo lập hình ảnh đô thị mới hiện đại chất lượng cao.
- Khu đất có vị trí tương đối xa so với khu vực nội thành.
- Khu vực nghiên cứu kề cận khu công nghiệp lớn của Hà Nội nên cần phải có giải pháp giảm thiểu ô nhiễm đối với khu vực.
- Lao động nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Do vậy, vấn đề chuyển đổi lao động việc làm trước mắt cũng như lâu dài là vấn đề lớn cho chính quyền địa phương nói riêng và xã hội nói chung.
- Khu vực hiện là vùng nông thôn ngoại thành khá điển hình, việc hình thành một khu đô thị mới sẽ gây xáo trộn lớn đến đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương và người dân. Phương án quy hoạch cần có giải pháp tránh những ảnh hưởng tiêu cực của khu đô thị mới với dân cư hiện có, khiến quá trình đô thị hóa phát triển theo hướng lành mạnh, bền vững.
- Sông Cà Lồ - đầm Vân Trì, sông Thiếp, tạo điều kiện phát triển hành lang xanh và phát triển đô thị bền vững, sinh thái nối kết về không gian
- Có vị trí địa lý gần sân bay, cảng sông và cơ sở công nghiệp tạo điều kiện thu hút đầu tư trong tương lai.
- Đây là vùng đô thị phát triển mạnh mẽ đối trọng với đô thị lõi trung tâm về phía Bắc. Hiện nay một loạt dự án đầu tư xây dựng đã và đang được triển khai sẽ tạo điều kiện để khu vực này phát triển mạnh mẽ.
- Vị trí nằm cạnh sông Cà Lồ, sông Thiếp, có khả năng bị đe dọa bởi nước lũ.
- Các cụm công nghiệp và đường bộ có thể gây ô nhiễm môi trường.
- Tốc độ đô thị hóa nhanh chóng có thể hủy hoại môi trường tự nhiên, ảnh hưởng đến cuộc sống, việc làm của dân cư nông thôn.
+ Phát triển kinh tế theo hướng dịch vụ và công nghiệp tập trung.
+ Kết nối đô thị N3 với sân bay Nội Bài phát triển trung tâm thương mại khu vực Bắc Hà Nội, khu dịch vụ Logistic, các khu công nghiệp sạch, đa ngành, kỹ thuật cao, tổ hợp trung tâm đa chức năng: thương mại tài chính, văn hóa, y tế dọc 2 bên trục đường Bắc Thăng Long - Nội bài là trục động lực kinh tế và trục cảnh quan chính của khu đô thị, thuận lợi phát triển xây dựng các trung tâm thương mại cấp đô thị và khu vực, trung tâm hành chính, y tế.
+ Tạo lập các không gian xanh: Khu công viên, văn hóa giải trí. Kết nối với hệ thống hành lang xanh đầm Vân Trì – đầm Tiền Phong – sông Cà Lồ - sông Thiếp với các chức năng du lịch sinh thái, giải trí, di tích.
+ Cải tạo chỉnh trang các khu vực làng xóm giữ được đặc trưng truyền thống, bảo tồn các công trinh di tích lịch sử văn hóa tôn giáo.
+ Tổ chức khu nhà ở chất lượng cao, nhà ở sinh thái hiện đại. Các khu nhà ở thu nhập thấp, nhà ở công nhân, nhà ở phục vụ di dân GPMB.
+ Bổ sung nâng cấp hệ thống dịch vụ hạ tầng xã hội: giáo dục, y tế, văn hóa....
+ Giải quyết vấn đề chuyển đổi lao động việc làm: xây dựng các khu đào tạo nghề, đồng thời tổ chức hệ thống công trình dịch vụ đô thị, cơ quan văn phòng thu hút lực lượng lao động địa phương.
+ Tổ chức hệ thống đầu mối giao thông: đường bộ: Bắc Thăng Long - Nội Bài, đường sắt…và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác: trạm điện, cấp nước, khu xử lý nước thải, bến bãi tiếp vận….
+ Tạo dựng phát huy được nét đặc trưng vốn có của địa phương về môi trường cảnh quan tự nhiên, văn hóa, bảo tồn di tích.
+ Phát triển đô thị bền vững trên cơ sở hài hòa 3 yếu tố : kinh tế, môi trường, xã hội.
+ Khai thác hiệu quả các yếu tố tự nhiên, vị trí địa lý, giao thông, tiết kiệm đất xây dựng. Xây dựng đô thị đồng bộ có bản sắc, tránh đầu tư nhỏ lẻ.
- Các định hướng phát triển chính:
+ Trung tâm dịch vu, thương mại khu vực cửa ngõ của thủ đô Hà Nội, khu dịch vụ Logistic, tổ hợp trung tâm đa chức năng: thương mại tài chính, văn hóa, y tế
+ Khu công viên, văn hóa giải trí TDTT.
+ Nhà ở chất lượng cao, nhà ở sinh thái hiện đại, nhà ở công nhân, làng xóm hiện có
+ Các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật.
III. CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN.
III.1. Chỉ tiêu sử dụng đất, công trình:
III.2. Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật:
- Mật độ mạng lưới đường cấp khu vực 7,19 km/km2
- Chỉ tiêu bãi đỗ xe công cộng:
+ Bãi đỗ xe trong các khu ở: khoảng 1m2/người và nằm trong thành phần đất đơn vị ở.
+ Bãi đỗ xe trong đất công cộng thành phố: theo như cầu tính toán thực tế và nằm trong thành phần đất công cộng thành phố.
Phần diện tích hồ điều hòa còn thiếu so với chỉ tiêu 5% diện tích đất XD đô thị được bù đắp bởi hệ thống mặt nước đầm Tiền Phong và đầm Vân Trì nằm giáp phía Tây và phía Nam, hồ điều hòa nằm phía Đông phân khu đô thị; đồng thời sẽ tiếp tục được bổ sung trong các quy hoạch chi tiết 1/500 sau này.
+ Sinh hoạt: |
180 |
l/người/ngày đêm |
+ Công trình công cộng thành phố, khu ở, trường đạo tạo, viện nghiên cứu, trường THPT, hỗn hợp: |
40 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Công trình công cộng đơn vị ở, trường mầm non, cây xanh đơn vị ở: |
15 |
% nước sinh hoạt |
+ Đất cây xanh, TDTT thành phố, khu vực: |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Phục vụ cho tưới rửa đường thành phố, khu vực: |
5 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Đất công trình đầu mối HTKT |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Đất an ninh quốc phòng |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Nước dự phòng, rò rỉ |
25 |
% tổng công suất |
+ Điện sinh hoạt : 0,8KW/người.
+ Công cộng T.P, cơ quan, viện N.C, trường đào tạo: 450KW/ha
+ Công trình công cộng, cây xanh, trường học, đường giao thông … trong khu ở, đơn vị ở : 25% phụ tải sinh hoạt
+ Điện công nghiệp : 200KW/ha
+ Công trình đầu mối HTKT, an ninh quốc phòng : 200KW/ha
+ Cây xanh tập trung thành phố : 10KW/ha
+ Giao thông đối ngoại, đường cấp đô thị, khu vực: 12KW/ha
+ Thuê bao sinh hoạt : 4người/máy
+ Công cộng T.P, cơ quan, viện N.C, trường đào tạo : 25 máy/ha
+ Công trình công cộng, cây xanh, trường học, đường giao thông … trong khu ở, đơn vị ở : 25% nhu cầu sinh hoạt
+ Công nghiệp, đầu mối HTKT, an ninh quốc phòng: 10 máy/ha
+ Cây xanh thành phố : 25 máy/ha
- Thoát nước thải lấy bằng tiêu chuẩn cấp nước, cụ thể:
+ Sinh hoạt: |
180 |
l/người/ngày đêm |
+ Công trình công cộng thành phố, khu ở, trường đạo tạo, viện nghiên cứu, trường THPT, hỗn hợp: |
40 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Công trình công cộng đơn vị ở, trường mầm non |
10 |
% nước sinh hoạt |
+ Đất công trình đầu mối HTKT |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Đất an ninh quốc phòng |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
- Vệ sinh môi trường:
+ Tiêu chuẩn thải chất thải rắn sinh hoạt : 1,3 kg/ người.ngày
+ Tiêu chuẩn tính toán chất thải rắn công nghiệp : 0,2tấn/ha.ngày
+ Hệ số tính đến CTR công cộng và khách vãng lai: K=1,2
+ Tỷ trọng chất thải rắn sinh hoạt : 0,43 T/m3.
IV.1. Tính chất, chức năng và ý tưởng chủ đạo
- Là Đô thị cửa ngõ phía Bắc của thành phố Hà Nội và là vực phát triển mới của Thành phố trung tâm kết hợp cải tạo chỉnh trang đồng bộ các cơ sở hạ tầng đô thị.
- Là một phần đô thị trung tâm trong chuỗi các đô thị phía Bắc sông Hồng,
- Là khu đô thị hỗn hợp đa chức năng Trung tâm thương mại, giao dịch quốc tế, tài chính; cơ quan văn phòng, dịch vụ cấp đô thị; trung tâm văn hóa, y tế khu vực.
- Khu làng xóm đô thị, khu nhà ở mới chất lượng cao.
- Đầu mối hạ tầng kỹ thuật, đầu mối giao thông quốc gia và thành phố.
- Hình thành đô thị cửa ngõ trung tâm đa chức năng mới của Thủ đô Hà Nội khu vực phía Bắc sông Hồng.
- Tạo dựng hình ảnh đô thị hiện đại, văn minh, chất lượng cao phía Bắc sông Hồng: Phát triển các khu đô thị mới đồng bộ hiện đại gắn với cải tạo, chỉnh trang, xây dựng lại các khu ở hiện có, tạo dựng một phân khu đô thị hoàn chỉnh, đáp ứng các nhu cầu hạ tầng xã hội và nhà ở chất lượng cao.
- Tổ chức không gian cảnh quan cao tầng, trung tầng và thấp tầng hài hòa, đảm bảo chiều cao công trình phù hợp quy định. Hình thành các trục đô thị, trục cảnh quan và các không gian điểm nhấn trọng tâm, đảm bảo sự liên kết hài hòa với không gian xung quanh.
IV.2. Cơ cấu tổ chức không gian:
V.2.1. Khái quát khu vực nghiên cứu cơ cấu:
Theo QHCHN2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Phân khu đô thị N3 thuộc khu đô thị Mê Linh - Đông Anh, nằm trong chuỗi đô thị Bắc Sông Hồng và là khu vực phát triển đô thị mở rộng của đô thị trung tâm thành phố Hà Nội.
+ PhÝa B¾c ®Õn hµnh lang xanh s«ng Cµ Lå.
+ PhÝa T©y ®Õn ®êng cao tèc B¾c Th¨ng Long – Néi Bµi.
+ PhÝa §«ng ®Õn hµnh lang xanh ®Çm V©n Tr× - s«ng Cµ Lå.
+ Phía Nam ®Õn hµnh lang s«ng ThiÕp - ®Çm V©n Tr×.
- Quy mô diện tích: 881,00 ha
* Cơ sở để xuất phân bố dân cư các phân khu đô thị:
- Căn cứ Thông báo số 236/TB-VPCP ngày 01/9/2010 về ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp Thường trực Chính phủ, giao UBND Thành phố Hà Nội chỉ đạo khẩn trương lập, phê duyệt quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết để cụ thể hoá quy hoạch chung, làm cơ sở để xem xét, phê duyệt và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, trong đó đặc biệt lưu ý việc kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp với Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 (QHCHN2030); Công văn số 2610/BXD-KTQH ngày 23/12/2010 của Bộ Xây dựng về việc triển khai quy hoạch phân khu, quy hoạch xây dựng nông thôn, điều chỉnh cục bộ quy hoạch và cấp giấy phép quy hoạch trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Trên cơ sở nội dung đồ án QHCHN2030, phân tích đánh giá các khu vực cần ưu tiên nghiên cứu triển khai quy hoạch phân khu đô thị, thực trạng phát triển trên từng khu vực, phục vụ công tác quản lý đô thị, UBND Thành phố Hà Nội đã khẩn trương tổ chức triển khai nghiên cứu lập quy hoạch 17 phân khu đô thị giai đoạn đầu (trong đô thị trung tâm), gồm: Khu vực phía Bắc sông Hồng có ký hiệu từ N1 đến N9, N11 và GN; khu vực phía Nam sông Hồng có ký hiệu từ S1 đến S5 và GS. Và hiện nay đang tiếp tục nghiên cứu triển khai các quy hoạch phân khu còn lại trong đô thị trung tâm (tại khu vực phía Bắc sông Hồng, gồm: Khu vực Cổ Loa, Trung tâm TDTT ASIAD, khu ngoài đê tả ngạn sông Hồng và các khu còn lại; tại khu vực Nam sông Hông, gồm: đô thị lịch sử đến sông Nhuệ và khu ngoài đê hữu ngạn sông Hồng).
- Theo QHCHN2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011, khu vực phía Bắc sông Hồng dự báo quy mô dân số đô thị đến năm 2030 khoảng: 1.700.000 người; đến năm 2050 (tối đa) khoảng: 1.970.000 người. cụ thể như sau:
Bảng phân bố dân cư đô thị theo QHCHN2030:
TT |
Hạng mục |
Dân số năm 2030 |
Dân số năm 2050 |
người |
người |
||
1 |
Đô thị Mê Linh - Đông Anh (C1) |
450.000 |
550.000 |
2 |
Đô thị Đông Anh (C2) |
550.000 |
670.000 |
3 |
Đô thị Đông Anh - Yên Viên - Long Biên - Gia Lâm (C3-C4) |
700.000 |
750.000 |
4 |
Nêm xanh (bao gồm cả dân cư hiện hữu) |
Không có số liệu |
Không có số liệu |
5 |
Phần phát triển đô thị ngoài đê sông Hồng (bao gồm cả dân cư hiện hữu). |
Không có số liệu |
Không có số liệu |
|
Tổng Bắc sông Hồng |
1.700.000 |
1.970.000 |
* Đề xuất phân bố dân số trong các phân khu đô thị phía Bắc sông Hồng:
- Nguyên tắc phân bố:
+ Phân bố dân cư đô thị theo giới hạn phát triển đô thị đã xác lập trong QHCHN2030, phù hợp tính chất, chức năng của từng khu vực phát triển đô thị: Mê Linh - Đông Anh; Đô thị Đông Anh; Đô thị Đông Anh - Yên Viên - Long Biên - Gia Lâm; Nêm xanh; Phần phát triển đô thị ngoài đê sông Hồng, sông Đuống.
+ Hạn chế phát triển dân số trong khu vực nêm xanh trên cơ sở dân số hiện có
+ Kiếm soát phát triển dân số đối với khu vực phát triển đô thị ngoài đê sông Hồng,sông Đuống, sông Cà Lồ trên cơ sở dân số hiện có và quỹ đất phát triển đô thị ngoài đê.
+ Hạn chế, giảm quy mô dân số thuộc di tích Cổ Loa.
- Đề xuất phân bố dân số trong các phân khu đô thị khu vực phát triển đô thị phía Bắc sông Hồng như sau:
Bảng thống kê phân bố dân cư khu vực phát triển đô thị Bắc sông Hồng
TT |
Hạng mục |
Dân số năm 2030 |
Dân số năm 2050 |
người |
người |
||
1 |
Phân khu đô thị N1 |
170.000 |
190.000 |
2 |
Phân khu đô thị N2 |
2.000 |
2.300 |
3 |
Phân khu đô thị N3 |
75.000 |
85.000 |
4 |
Phân khu đô thị N4 |
188.900 |
220.000 |
5 |
Phân khu đô thị N5 |
87.100 |
116.000 |
6 |
Phân khu đô thị N6 |
15.000 |
17.600 |
7 |
Phân khu đô thị N7 |
230.000 |
240.000 |
8 |
Phân khu đô thị N8 |
87.000 |
87.000 |
9 |
Phân khu đô thị N9 |
180.000 |
200.000 |
10 |
Phân khu đô thị N10 |
350.000 |
380.000 |
11 |
Phân khu đô thị N11 |
110.000 |
160.000 |
12 |
Phân khu đô thị GN |
136.000 |
163.000 |
13 |
Khu vực GN-ĐB (Cổ Loa) |
15.500 |
12.100 |
14 |
Khu vực GN-A (Trục Hồ Tây – Cổ Loa) |
8.000 |
10.000 |
15 |
Khu vực GN-B (Phía Nam PKĐT N6) |
1.500 |
2.000 |
16 |
Khu vực GN-C (Phía Nam sông Cà Lồ) |
10.000 |
15.000 |
17 |
Khu vực Sông Hồng - Sông Đuống |
34.000 |
70.000 |
|
Chuỗi khu đô thị phía Bắc sông Hồng |
1.700.000 |
1.970.000 |
* Dự báo và đề xuất phân bố dân số trong phân khu đô thị N3:
- Dân số phân khu đô thị đến năm 2030 và đạt ngưỡng tối đa: 85.000 người
- Phân bố dân số đô thị theo các ô quy hoạch, trên cơ sở tổ chức không gian đô thị, tính chất, chức năng trong các ô quy hoạch. (chi tiết xem phụ lục).
- Tuân thủ Định hướng Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Quy mô dân số phù hợp phân bố quy mô dân số đã được xác lập chung của khu vực phát triển đô thị phía Bắc Sông Hồng trong QHCHN2030.
- Ranh giới nghiên cứu phù hợp giới hạn phát triển đô thị đã được xác lập chung của khu đô thị Đông Anh trong QHCHN2030.
- Đề xuất cơ cấu quy hoạch phù hợp với việc chuyển đổi từ mô hình quản lý hành chính theo huyện ngoại thành sang mô hình quản lý hành chính theo quận nội thành.
- Đảm bảo các chỉ tiêu sử dụng đất phù hợp với QCXDVN và QHCHN2030.
- Tuân thủ các điều kiện khống chế về hành lang bảo vệ các công trình kỹ thuật, an ninh quốc phòng, di tích danh thắng theo quy định...
- Bổ sung, cập nhật rà soát các dự án, đồ án liên quan, đề xuất phừ hợp định hướng QHCHN2030.
- Mạng giao thông được xác định từ cấp đường thành phố, liên khu vực, khu vực, phân khu vực tới cấp đường nhánh (với mạng lưới đường 200-300m).
- Cơ cấu quy hoạch được bố trí từ khu thành phố, khu ở, đơn vị ở.
- Cân đối quỹ đất, đảm bảo nhu cầu cho phát triển đô thị. Trong đó, chú trọng giải quyết các nhu cầu phát triển hạ tầng xã hội của địa phương. Hạn chế di dân giải phóng mặt bằng, phù hợp với định hướng chung.
- Đối với các khu vực cải tạo, chỉnh trang (trong các khu vực đất làng xóm) hình thành các đơn vị ở độc lập, hoàn chỉnh đồng bộ và ưu tiên dành quỹ đất cho các nhu cầu phát triển hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của địa phương.
- Tuân thủ các yêu cầu khống chế trong phân khu đô thị N3 của QHCHN2030 về các khung không gian các khu chức năng, trung tâm, khu ở.
+ Khuyến khích:
Khuyến khích phát triển các trung tâm đa chức năng mật độ cao ở các đầu mối giao thông chính.
Bảo tồn các khu vực làng xóm truyền thống, các công trình di tích lịch sử văn hóa, công trình tôn giáo tín ngưỡng
Bổ sung dịch vụ công cộng đô thị; Ưu tiên phát triển hạng mục hạ tầng xã hội cho khu vực.
Tạo lập không gian xanh trong khu đô thị, Khu công viên cây xanh, TDTT kết hợp du lịch sinh thái kết nối với hệ thống cây xanh, hành lang xanh thành phố.
Kết nối hạ tầng kỹ thuật, đầu mối giao thông quốc gia và thành phố:
+ Nghiêm cấm:
Xây dựng lấn chiếm không gian, lấn chiếm hành lang xanh, phá vỡ cảnh quan, các điểm di tích lịch sử văn hóa, công trình tôn giáo tín ngưỡng
+ Khai thác hiệu quả không gian, kiến trúc cảnh quan:
Khai thác môi trường tự nhiên: Sông Cà Lồ, sông Thiếp, đầm Tiền Phong, đầm Vân Trì và hệ thống mương, hồ ao.
Tổ chức công cộng cấp khu vực và đô thị dọc trục Bắc Thăng Long – Nội Bài và trục nối trung tâm Mê Linh – Đông Anh: trung tâm thương mại, hành tài chính, tổ hợp cơ quan, văn phòng .
Tổ chức mô hình khu ở đô thị hiện đại, tạo dựng không gian cho phía Bắc sông Hồng
+ Kết nối hạ tầng kỹ thuật:
Kết nối giao thông (trục không gian) với giao thông khu vực.
Kết nối hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp điện, thoát nước thải đồng bộ chung khu vực
+ Tổ chức không gian:
Phân bố khu vực nghiên cứu thành các khu vực trên cơ sở ranh giới nghiên cứu với các không gian cảnh quan tự nhiên hoặc các tuyến đường giao thông chính đô thị. Hình thành trung tâm cấp đô thị, khu vực và các khu ở hoặc đơn vị ở độc lập.
Tại các khu ở hình thành các đơn vị ở, với hạt nhân khu ở là khu công viên, vườn hoa cây xanh, trung tâm thương mại dịch vụ và trường trung học phổ thông.
Các đơn vị ở tổ chức các nhóm ở, với hạt nhân đơn vị ở là khu cây xanh, vườn hoa, công cồng đơn vị ở và cụm trường tiểu học, trung học cơ sở.
Theo đó hình thành hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật: trạm cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, bến bãi đỗ xe.
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật được tính toán xác định nhu cầu diện tích các loại đất từng cấp phục vụ theo quy mô dân số, tổ chức phân bố đảm bảo quy mô, tính chất sử dụng và bán kính phục vụ theo từng cấp: đô thị, khu ở, đơn vị ở.
Đảm bảo cân đối các chỉ tiêu đất đai trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch phân khu cũng như các nhu cầu về công cộng cấp khu ở, trường trung học phổ thông đối với một phần dân số trong khu vực hành lang xanh lân cận (GN).
- Phân khu đô thị được nghiên cứu 02 phương án cơ cấu quy hoạch, trong đó phân tích các ưu nhược điểm cụ thể về cấu trúc đô thị, phân bố chức năng sử dụng đất… của từng phương án. Phương án chọn đã được Hội đồng Thẩm định Thành phố, UBND Thành phố Hà Nội chấp thuận và tiếp tục được cụ thể hóa trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.
IV.3. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất:
IV.3.1. Quy hoạch sử dụng đất:
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng, nghiên cứu cơ cấu phương án chọn và quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư, đề xuất nguyên tắc và giải pháp phân bố sử dụng đất khu vực nghiên cứu (xem trên bản vẽ QH04A), Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất được đề xuất như sau:
- Phân khu đô thị được chia thành các khu, với các ô quy hoạch (được giới hạn bởi các tuyến đường chính khu vực trở lên, trong đó có 11 đơn vị ở) và đường giao thông để kiểm soát phát triển. Các chỉ tiêu tính toán quy hoạch kiến trúc cũng được xác định đến các ô quy hoạch
- Trong ô quy hoạch gồm các lô đất chức năng đô thị; Vị trí và ranh giới các lô đất trên bản vẽ được xác định sơ bộ làm cơ sở nghiên cứu quy hoạch chi tiết. Ranh giới, quy mô và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của các lô đất xây dựng sẽ được xác định cụ thể ở bước sau khi lập quy hoạch tỷ lệ lớn hơn (trên cơ sở quỹ đất cụ thể tại khu vực), đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các chỉ tiêu cơ bản đối với ô quy hoạch đã được xác định tại đồ án Quy hoạch phân khu này.
- Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của từng ô quy hoạch được xác lập tại bản vẽ là các chỉ tiêu của đơn vị ở nhằm kiểm soát phát triển chung. Trong quá trình triển khai lập quy hoạch hoặc dự án ở giai đoạn sau, có thể được xem xét điều chỉnh , áp dụng các tiêu chuẩn của nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định.
- Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt và đã hoặc đang triển khai đầu tư xây dựng, thì tiếp tục triển khai thực hiện theo các nội dung đã được phê duyệt.
- Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt mà chưa thực hiện đầu tư xây dựng hoặc đang triển khai các thủ tục lập dự án đầu tư, cần được kiểm tra, rà soát, đối chiếu với quy họach phân khu này được phê duyệt; trường hợp có sự thay về về chức năng sử dụng đất và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc thì cần báo cáo cấp thẩm quyền xem xét quyết định. Các nội dung đề xuất điều chỉnh quy hoạch hoặc dự án đầu tư (nếu có) phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với các chỉ tiêu khung của ô quy hoạch đã được xác định tại đồ án quy hoạch phân khu này được duyệt; tuân thủ quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các tiêu chuẩn thiết kế liên quan.
- Đối với đất nhóm nhà ở xây dựng mới được nghiên cứu xây dựng đồng bộ hiện đại đảm bảo các yêu cầu về kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật theo hướng chất lượng cao; tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, kết nối hài hòa với khu vực ở hiện có, ưu tiên, chọn lọc khai thác các hình thức kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng. Nhà ở được phát triển theo hướng đa dạng với nhiều loại hình nhà ở (chung cư, liền kế, biệt thự, nhà vườn…) phù hợp với đặc trưng phát triển đô thị tại từng khu vực. Đối với phần đất ở xây dựng mới, trong quá trình triển khai giai đoạn sau cần nghiên cứu, ưu tiên bố trí quỹ đất để giải quyết nhà ở cho địa phương và thành phố theo thứ tự ưu tiên sau: quỹ đất tái định cư, giãn dân, di dân giải phóng mặt bằng trong khu vực và đô thị; nhà ở xã hội; nhà ở thương mại. Các khu vực giáp ranh với đất làng xóm hiện có, ưu tiên bố trí các công trình hạ tầng xã hội; hạ tầng kỹ thuật (trường mầm non, vườn hoa, sân chơi, bãi đỗ xe, điểm tập kết rác…) và các dự án phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, làm không gian chuyển tiếp giữa khu dân cư mới và cũ, đảm bảo phát triển hài hòa, bền vững của khu vực nông thôn trong quá trình đô thị hóa.
- Đối với các dự án khu đô thị mới, các ô đất có chức năng sử dụng đất hỗn và khu nhà ở thương mại có quy mô sử dụng đất từ 10ha trở lên, khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng phải xác định cụ thể vị trí quỹ đất 20% trong phạm vi dự án để phát triển quỹ nhà phục vụ nhu cầu tái định cư, nhà ở xã hội, nhà ở cho người thu nhập thấp và các mục đích khác theo yêu cầu của Thành phố.
- Đối với đất công nghiệp kho tàng hiện có không phù hợp với quy hoạch phân khu này, từng bước di dời đến khu vực tập trung theo chủ trương di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu vực đô thị . Quỹ đất sau khi di dời được thực hiện theo các chức năng quy hoạch được duyệt.
- Đối với đất an ninh quốc phòng sẽ được thực hiện theo dự án riêng do cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định, tuân thủ các quy định về sử dụng đất an ninh quốc phòng.
- Đối với đất công trình di tích, tôn giáo, danh lam thắng cảnh đã hoặc chưa được xếp hạng, quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác ở tỉ lệ 1/500 trên cơ sở quyết định hoặc ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước liên quan. Việc lập dự án, cải tạo, xây dựng phải tuân thủ theo luật định và được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các nghĩa trang, nghĩa địa và mộ hiện có không phù hợp quy hoạch, được di dời quy tập mộ đến khu vực nghĩa trang tập chung của thành phố:
+ Trong giai đoạn trước mắt, khi Thành phố chưa có quỹ đất để quy tập mộ. Các ngôi mộ hiện có được tập kết về các nghĩa trang tập trung hiện có (trong quy hoạch được xác định là đất cây xanh TDTT). Các nghĩa trang này phải được tổ chức lại thành khu khang trang, sạch sẽ, tiết kiệm đất và phải có hành lang cây xanh cách ly, hệ thống xử lý kỹ thuật đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường (tuyệt đối không được hung táng mới).
+ Về lâu dài, khi Thành phố có quĩ đất dành cho các khu nghĩa trang tập trung của Thành phố, phần đất này được sử dụng làm đất cây xanh, thể dục thể thao theo quy hoạch.
- Đối với các tuyến đường quy hoạch (từ đường khu vực trở xuống) đi qua khu dân cư hiện có hiện có, sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn, phù hợp với điều kiện hiện trạng.
- Trong ranh giới nghiên cứu hiện có các tuyến cống, mương phục vụ tưới tiêu thoát nước phục vụ chung cho khu vực Bắc sông Hồng... khi lập dự án đầu tư xây dựng cần đảm bảo hoạt động bình thường của hệ thống tưới tiêu thoát này.
- Hành lang bảo vệ hoặc cách ly các công trình di tích, giao thông, hạ tầng kỹ thuật, đê điều được xác định cụ thể tại quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn, tuân thủ tiêu chuẩn quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Các số liệu, hồ sơ về: hiện trạng quy mô dân số; quy mô diện tích và chức năng sử dụng đất; các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư, quy hoạch mặt bằng... được thu thập năm 2011 bổ sung năm 2012 (do chính quyền địa phương, Sở QHKT TP Hà Nội và các cơ quan đơn vị có liên cung cấp), và bổ sung vào bản vẽ này bằng biện pháp đo vẽ thủ công nên độ chính xác có hạn chế, cụ thể sẽ được xác định trong quá trình lập quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn.
TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CƠ BẢN
TT |
HẠNG MỤC |
Diện tích |
Chỉ tiêu |
Tỷ lệ |
ha |
m2/người |
% |
||
|
|
|
||
|
TỔNG DIỆN TÍCH |
881,00 |
103,65 |
100,00 |
1 |
ĐẤT DÂN DỤNG |
731,42 |
86,05 |
83,02 |
1.1 |
ĐẤT CÔNG CỘNG THÀNH PHỐ |
5,47 |
0,64 |
0,62 |
1.2 |
ĐẤT CÂY XANH, TDTT THÀNH PHỐ |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
1.3 |
ĐẤT ĐƯỜNG, QUẢNG TRƯỜNG, NHÀ GA VÀ GIAO THÔNG TĨNH |
129,17 |
15,20 |
14,66 |
1.4 |
ĐẤT KHU Ở |
596,78 |
70,21 |
67,74 |
1.4.1 |
Đất công cộng khu ở |
44,34 |
5,22 |
5,03 |
1.4.2 |
Đất trường trung học phổ thông (Cấp 3) |
7,68 |
0,90 |
0,87 |
1.4.3 |
Đất cây xanh, TDTT khu ở |
32,62 |
3,84 |
3,70 |
1.4.4 |
Đất đường phố, điểm đỗ - dừng xe và bãi đỗ xe khu ở |
90,65 |
10,66 |
10,29 |
1.4.5 |
Đất đơn vị ở |
421,49 |
49,59 |
47,84 |
2 |
ĐẤT KHÁC TRONG PHẠM VI KHU DÂN DỤNG |
117,88 |
|
13,38 |
2.1 |
ĐẤT HỖN HỢP |
105,05 |
|
11,92 |
2.2 |
ĐẤT CƠ QUAN, VIỆN NGHIÊN CỨU, TRƯỜNG ĐÀO TẠO… |
9,57 |
|
1,09 |
2.3 |
ĐẤT DI TÍCH, TÔN GIÁO - TÍN NGƯỠNG |
3,26 |
|
0,37 |
3 |
ĐẤT XÂY DỰNG NGOÀI PHẠM VI KHU DÂN DỤNG |
31,70 |
|
3,60 |
3.1 |
ĐẤT ĐẦU MỐI HẠ TẦNG KỸ THUẬT |
2,80 |
|
0,32 |
3.2 |
ĐẤT GIAO THÔNG ĐỐI NGOẠI |
23,84 |
|
2,71 |
3.3 |
ĐẤT CÂY XANH CÁCH LI VỆ SINH |
5,06 |
|
0,57 |
TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT ĐẤT ĐƠN VỊ Ở
TT |
HẠNG MỤC |
Diện tích |
Chỉ tiêu |
Tỷ lệ |
ha |
m2/người |
% |
||
1.4.5 |
Đất đơn vị ở |
421,49 |
49,59 |
47,84 |
1.4.5.1 |
Đất công cộng đơn vị ở (Phục vụ thường xuyên: Thương nghiệp, văn hóa, y tế, hành chính cấp ĐVO) |
15,73 |
1,85 |
1,79 |
1.4.5.2 |
Đất cây xanh, TDTT**** (sân chơi - vườn dạo, sân luyện tập) |
26,12 |
3,07 |
2,96 |
1.4.5.3 |
Đất trường tiểu học (cấp 1); trường trung học cơ sở (cấp 2) |
22,44 |
2,64 |
2,55 |
1.4.5.4 |
Đất trường mầm non (nhà trẻ, mẫu giáo) |
8,70 |
1,02 |
0,99 |
1.4.5.5 |
Đất nhóm nhà ở |
297,64 |
35,02 |
33,78 |
1.4.5.5.1 |
- Đất nhóm nhà ở xây dựng mới |
186,57 |
21,18 |
|
1.4.5.5.2 |
- Đất nhóm nhà ở hiện có (cải tạo chỉnh trang) |
111,07 |
12,61 |
|
1.4.5.6 |
Đất đường***, bãi đỗ xe đơn vị ở |
50,86 |
5,98 |
5,77 |
1.4.5.6.1 |
- Đất đường đơn vị ở |
34,00 |
4,00 |
3,86 |
1.4.5.6.2 |
- Đất bãi đỗ xe |
16,86 |
1,98 |
1,91 |
(Chi tiết số liệu xem thuyết minh tổng hợp)
- Quy mô dân số:
+ Dự báo đến năm 2030 và đạt ngưỡng tối đa: 85.000 người
Trong đó:
+ Dân số hiện có khoảng: 15.392 người
+ Dự báo dân số tăng thêm đến năm 2030 khoảng : 69.608 người.
(Chi tiết số liệu xem phụ lục)
IV.3.2. Quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội và đô thị:
Tổng diện tích nghiên cứu khoảng: 881,00ha (100%)
Trong đó
- Đất dân dụng khoảng: 731,42 ha (83,02%)
- Các loại đất khác trong phạm vi khu dân dụng khoảng: 117,88 ha (13,38%)
- Đât xây dựng ngoài phạm vi khu dân dụng khoảng: 31,70 ha (0,57%)
IV.3.2.1. Quy hoạch đất dân dụng:
- Đất công trình công cộng cấp thành phố, khu ở bao gồm các chức năng chính: Thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, hành chính quản lý đô thị và công trình công cộng hỗn hợp khác.
- Các công trình công cộng cấp thành phố cần tổ chức thành các trung tâm mang, trên cơ sở nhóm chức năng (thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, quản lý hành chính) và kết hợp bố trí các chức năng văn phòng, nhà ở cho thuê phục vụ lưu trú thời gian ngắn…nhằm tiết kiệm đất và khai thác hiệu quả quỹ đất. Trong đất công cộng thành phố không xây dựng nhà ở ổn định lâu dài và công trình ngoài dân dụng.
- Công trình công cộng cấp thành phố và đô thị bố trí tại khu vực Tây đường Bắc Thăng Long – Nội Bài: Trung tâm công cộng thành phố nằm trên đường Bắc Thăng Long - Nội Bài, gồm tổ hợp trung tâm đa chức năng (trung tâm Mê Linh plaza), nằm ở cửa ngõ phía Bắc của khu quy hoạch, là điểm nhấn chính trên đường Bắc Thăng Long Nội Bài và dọc trục đường từ đường Bắc Thăng Long - Nội Bài vào khu ga Nam Hồng với tính chất là trung tâm thương mại dịch vụ phục vụ nhu cầu cửa ngõ phía Bắc thành phố, gồm: tổ hợp trung tâm đa chức năng: thương mại tài chính, văn hóa, y tế Logicstic...
- Đất công cộng khu ở được bố trí tại hạt nhân khu ở, bao gồm các trung tâm thương mại, văn hóa, y tế, công trình hỗn hợp (thương mại, văn phòng và nhà ở…) phục vụ cho người dân trong khu ở và khu vực lân cận (thuộc các khu dân cư nằm trong vành đai xanh, nêm xanh liên kề).
- Vị trí đất công trình công cộng xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch phân khu này, vị trí các công trình công cộng này có thể điều chỉnh để phù hợp với thức tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam
- Quy mô,chức năng và các chỉ tiêu sử dụng đất công cộng cấp thành phố và khu ở chi tiết xem phụ lục, chính xác sẽ được xác định trong giai đoạn sau tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam..
- Tổng diện tích đất công cộng thành phố và khu ở khoảng 49,81ha chiếm 5,65% diện tích đất nghiên cứu, đạt chỉ tiêu 5,86m2/người.
* Công trình y tế:
- Trong đất công cộng thành phố, khu ở bố trí quỹ đất để xây dựng các công trình y tế nhằm phục vụ dân cư trong khu vực.
- Đất xây dựng công trình y tế bao gồm: Bệnh viện, phòng khám đa khoa, trung tâm y tế, nhà hộ sinh, trạm vệ sinh phòng dịch, nhà thuốc….
- Vị trí đất công trình y tế xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch phân khu này, vị trí các công trình y tế có thể điều chỉnh để phù hợp với thức tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Quy mô,chức năng và các chỉ tiêu sử dụng đất các công trình y tế sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
* Công trình văn hóa:
- Trong đất công cộng thành phố, khu ở bố trí quỹ đất để xây dựng các công trình văn hóa phục vụ dân cư đô thị và khu vực.
- Đất xây dựng các công trình văn hóa bao gồm: nhà văn hóa, nhà hát, nhà hòa, rạp xiếc, rạp chiếu phim, triển lãm, thư viện, câu lạc bộ…
- Xây dựng mới các trung tâm văn hóa đa năng hoặc riêng biệt… đáp ứng nhu cầu của người dân.
- Vị trí đất công trình văn hóa xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch phân khu này, vị trí các công trình văn hóa có thể điều chỉnh để phù hợp với thức tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, QCXDVN.
- Quy mô,chức năng và các chỉ tiêu sử dụng đất các công trình văn hóa sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
* Công trình thương mại, dịch vụ:
- Trong đất công cộng thành phố, khu ở bố trí quỹ đất để xây dựng các công trình thương mại, dịch vụ phục vụ dân cư đô thị và khu vực.
- Đất xây dựng các công trình thương mại, dịch vụ bao gồm các công trình liên quan đến hoạt động thương mại, dịch vụ như: trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng, chợ, nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ,tài chính, ngân hàng và các công trình phục vụ dịch vụ đô thị khác…
- Ngoài các trung tâm thương mại, dịch vụ, chợ, siêu thị và cơ sở thương mại hiện có, phù hợp với quy hoạch được cải tạo, chỉnh trang, mở rộng. Xây dựng mới các trung tâm thương mại dịch vụ văn hóa đa năng hoặc riêng biệt… đáp ứng nhu cầu của người dân.
- Các công trình phục vụ dịch vụ đô thị khác như: trạm sửa chữa ô tô, trạm xăng dầu, trạm cung cấp ga, khí ... được bố trí trong đất công cộng thành phố khu ở, nằm kề cận với tuyến đường khu vực trở lên thuận tiện cho phục vụ và hoạt động phòng chống cháy nổ, đảm bảo khoảng cách an toàn theo đối với các công trình khác theo tiêu chuẩn, QCXDVN.
- Vị trí đất công trình thương mại, dịch vụ xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch phân khu này, vị trí các công trình thương mại, dịch vụ có thể điều chỉnh để phù hợp với thức tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Quy mô,chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất các công trình thương mại, dịch vụ sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, QCXDVN.
* Công trình công cộng khác:
- Trong đất công cộng thành phố, khu ở bố trí quỹ đất để xây dựng các công trình công cộng khác, bao gồm các công trình trụ sở hành chính phục vụ quản lý đô thị, văn phòng hoạt động kinh tế, xã hội, công cộng hỗn hợp …
- Trụ sở cơ quan hành chính xã Nam Hồng, huyện Mê Linh và các cơ sở quản lý hành chính trực thuộc Huyện hiện có, phù hợp với quy hoạch được cải tạo, chỉnh trang, mở rộng đảm bảo đủ quy mô. Khu vực này được xây dựng cần được nghiên cứu xây dựng tập trung, hợp khối đảm bảo tiết kiệm đất.
- Vị trí đất công trình công cộng xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch phân khu này, vị trí các công trình công cộng này có thể điều chỉnh để phù hợp với thức tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, QCXDVN.
- Quy mô,chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất các công trình công công khác sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
- Đất cây xanh, TDTT bao gồm: công viên; vườn hoa, cây xanh, mặt nước; quảng trường, đường dạo; khu vui chơi giải trí; công trình, sân bãi tập luyện TDTT; công trình thương mại, dịch vụ (quy mô nhỏ)…
- Đất cây xanh, TDTT khu ở được được bố trí tại hạt nhân khu ở. Đất cây xanh, TDTT khu ở chủ yếu là cây xanh, vườn hoa, đường dạo và bố trí các hoạt động vui chơi giải trí cho các lứa tuổi.
+ Các khu vực công viên, cây xanh, vườn hoa được nghiên cứu, khai thác triệt để không gian mặt nước hiện có, tạo lập các trục cảnh quan kết hợp với không gian đi bộ gắn kết với công viên khoa học công nghệ. Tại đây bố trí các hoạt động vui chơi giải trí phục vụ cho nhiều lứa tuổi.
+ Các công trình thể dục thể thao và sân thể thao cơ bản được bố trí trong khu vực công viên cây xanh với tỷ lệ thích hợp đảm bảo phục vụ nhu cầu nâng cao sức khỏe thể chất cho người dân.
- Hệ thống cây xanh thành phố, khu ở được kết nối với nhau bằng hệ thống cây xanh đường phố, các trục không gian đi bộ gắn với cây xanh, vườn hoa đơn vị ở, nhóm ở và các công trình xây dựng.
- Vị trí đất công trình TDTT, hồ điều hòa, mặt nước xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch phân khu này, vị trí các công trình TDTT này có thể điều chỉnh để phù hợp với thực tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam
- Quy mô,chức năng và các chỉ tiêu sử dụng đất các thành phần đất cây xanh, TDTT cấp thành phố, khu ở cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn sau tuân thủ tiêu chuẩn, QCXDVN.
- Tổng diện tích đất cây xanh TDTT khu ở khoảng 32,62ha chiếm 3,70% diện tích đất nghiên cứu, đạt chỉ tiêu 3,84m2/người.
(Chi tiết số liệu xem thuyết minh tổng hợp).
- Đất giao thông thành phố và khu ở bao gồm: Đường trục chính đô thị, đường chính đô thị, đường liên khu vực; Đường chính khu vực, đường khu vực; quảng trường; đường sắt đô thị và ga đường sắt đô thị; bến - bãi đỗ xe, Các trung tâm vận tải đa phương tiện, điểm trung chuyển xe buýt.…. Trong đó, dự kiến tuyến đường sắt đô thị và ga đường sắt đô thị số 6 nằm giáp phía Đông ngoài phạm vi nghiên cứu (tuyến số 6 được hình thành trên cơ sở tuyến đường sắt quốc gia hiện có).
- Hệ thống quảng trường được tổ chức tại các điểm giao cắt của các tuyến giao thông, trước các không gian công viên cây xanh và công trình công cộng.
- Trong khu vực xác lập bãi đỗ xe công cộng tập trung tại các đầu mối giao thông nhằm giải quyết nhu trung chuyển hành khách trên các phương tiện xe buýt, taxi… Ngoài ra các bãi đỗ xe công công khác được xác lập trên nguyên tắc sau:
+ Đất dân dụng khác và đất ngoài dân dụng đô thị phải tự đảm bảo nhu cầu đỗ xe.
+ Các công trình dân dụng (đất công cộng; cây xanh, TDTT…) phải tự đảm bảo nhu cầu của từng công trình và tuân thủ tiêu chuẩn, QCXDVN (cụ thể sẽ được xác định giai đoạn sau).
+ Bãi đỗ xe công cộng tính toán chủ yếu phục vụ khách vãng lai, thời gian đỗ ngắn (<6h) được xác định bằng 20% tổng nhu cầu đỗ xe của người dân trong khu vực. Theo đó tổng diện tích đất bãi đỗ xe công cộng khoảng 16,86ha đạt 1,89% diện tích đất đơn vị ở. Vị trí các bãi đỗ xe này nằm trong thành phần đất đơn vị ở (nên không tính vào chỉ tiêu đất giao thông từ cấp đường khu vực trở lên). Vị trí được lựa chọn cần đảm bảo bán kính phục vụ không quá 800m. Vị trí và quy mô cụ thể các bãi đỗ xe công cộng này sẽ được xác định trong các quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch chi tiết 1/500.
- Tổng diện tích đất giao thông thành phố, khu ở (tính từ đường khu vực trở lên) khoảng 219,82ha chiếm 24,95% diện tích đất nghiên cứu, đạt chỉ tiêu 25,86m2/người.
Trong đó:
+ Diện tích đất giao thông thành phố khoảng 129,17ha, chiếm 14,66% diện tích đất nghiên cứu, đạt chỉ tiêu 15,20m2/người.
+ Diện tích đất giao thông khu ở khoảng 90,65ha, chiếm 10,29% diện tích đất nghiên cứu, đạt chỉ tiêu 10,66m2/người.
(Chi tiết số liệu xem thuyết minh tổng hợp)
- Đất trường trung học phổ thông bao gồm: trường trung học phổ thông
- Trường trung học phổ thông bố trí tại hạt nhân của khu ở với quy mô được xác lập là đảm bảo đủ phục vụ cho học sinh trong khu ở và khu vực lân cận.
- Vị trí đất trường trung học phổ thông xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Quy mô, chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất trường trung học phổ thông, trường dạy nghề, hướng nghiệp sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Tổng diện tích đất trường trung học phổ thông khoảng 7,68ha chiếm 0,87% diện tích đất nghiên cứu, đạt chỉ tiêu 0,90m2/người (tương đương 20m2/học sinh).
(Chi tiết số liệu xem thuyết minh tổng hợp)
Các đơn vị ở với quy mô dân số từ 4.000-11.500, bao gồm: đất công cộng đơn vị ở, cây xanh, trường tiểu học, trung học cơ sở, mầm non, các nhóm nhà ở và giao thông. Hạt nhân đơn vị ở là vườn hoa, cây xanh, công trình công cộng đơn vị ở và trường học.
- Tổng diện tích đất đơn vị ở khoảng 421,49ha chiếm ,47,84% diện tích đất nghiên cứu, đạt chỉ tiêu 49,59m2/người.
Trong đó:
+ Diện tích đất công cộng đơn vị ở khoảng 15,73ha, chiếm 1,79% diện tích đất nghiên cứu, đạt chỉ tiêu 1,85m2/người.
+ Diện tích đất cây xanh đơn vị ở khoảng 26,12ha, chiếm 2,96% diện tích đất nghiên cứu, đạt chỉ tiêu 3,07m2/người.
+ Diện tích đất trường tiểu học, trung học cơ sở khoảng 22,44ha, chiếm 2,55% diện tích đất nghiên cứu, đạt chỉ tiêu 2,64m2/người.
+ Diện tích đất trường mầm non khoảng 8,70ha, chiếm 0,99% diện tích đất nghiên cứu, đạt chỉ tiêu 1,02m2/người (vị trí, quy mô cụ thể sẽ xác định ở giai đoạn sau) .
+ Diện tích đất nhóm nhà ở khoảng 297,64ha, chiếm 33,78% diện tích đất nghiên cứu, đạt chỉ tiêu 35,02m2/người.
+ Diện tích đất giao thông đơn vị ở khoảng 50,86ha, chiếm 5,77% diện tích đất nghiên cứu, đạt chỉ tiêu 5,98m2/người. Trong đó đất bãi đỗ xe đạt 4% diện tích đất đơn vị ở.
(Chi tiết xem thuyết ninh tổng hợp)
Cụ thể các thành phần đất đơn vị ở trong phân khu đô thị như sau:
* Đất công cộng đơn vị ở:
Đất công cộng đơn vị ở là đất xây dựng các công trình thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, quản lý hành chính phục vụ nhu cầu thường xuyên cho dân cư trong đơn vị ở, bao gồm: Chợ, siêu thị, cửa hàng; trạm y tế; nhà văn hóa, phòng truyền thống, thư viện, bưu điện; trụ sở quản lý hành chính đơn vị ở (tương đương cấp phường)...
- Vị trí đất công cộng đơn vị ở xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch phân khu này, vị trí các công trình công cộng đơn vị ở có thể điều chỉnh để phù hợp với thức tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Quy mô,chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất các công trình công cộng đơn vị ở chi tiết xem phụ lục, chính xác sẽ được xác định trong giai đoạn sau tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
* Đất cây xanh đơn vị ở:
Đất cây xanh đơn vị ở nhằm giải quyết các nhu cầu vui chơi, nghỉ dưỡng và thể dục thể thao cho người dân trong đơn vị ở, bao gồm: Các vườn hoa, sân bãi TDTT (như: sân thể thao cơ bản, bể bơi (nếu có), nhà tập đơn giản…) và các khu vui chơi giải trí phục vụ các lứa tuổi...
- Vị trí đất cây xanh đơn vị ở xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch phân khu này, vị trí các công trình TDTT, vui chơi giải trí có thể điều chỉnh để phù hợp với thức tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Quy mô,chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất các công trình TDTT, vui chơi giải trí chi tiết xem phụ lục, chính xác sẽ được xác định trong giai đoạn sau tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
* Đất trường tiểu học, trung học cơ sở
- Trường tiểu học, trung học cơ sở được bố trí tại trung tâm đơn vị ở đảm bảo quy mô và bán kính phục vụ trong đơn vị ở. Xây dựng mới kết hợp cải tạo chinh trang nâng cấp các trường tiểu học, trung học cơ sở hiện có.
- Vị trí đất trường tiểu học, trung học cơ sở xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau.
- Quy mô, chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất trường tiểu học, trung học cơ sở chi tiết xem phụ lục, chính xác sẽ được xác định trong giai đoạn sau tuân thủ tiêu chuẩn, QCXDVN.
* Đất trường mầm non
- Trường mầm non bố trí tại trung tâm nhóm nhà ở đảm bảo quy mô và bán kính phục vụ trong nhóm nhà ở. Xây dựng trường mầm non mới kết hợp cải tạo chinh trang nâng cấp các trường mầm non hiện có.
- Đất các trường mầm non được bố trí trong đất nhóm nhà ở. Vị trí, quy mô, các chỉ tiêu sử dụng đất trường mầm non chi tiết xem phụ lục, chính xác sẽ được xác định trong giai đoạn sau tuân thủ tiêu chuẩn, QCXDVN.
* Đất nhóm nhà ở
Đất nhóm nhà ở bao gồm đất ở, cây xanh, dịch vụ công cộng nhóm nhà ở, trường mầm non, vườn hoa, đường nội bộ, sân chơi luyện tập TDTT, bãi đỗ xe… Trong đất ở bao gồm nhà ở chung cư, liền kế, biệt thự, nhà vườn.
Vị trí đất nhóm nhà ở xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Quy mô, chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất nhóm nhà ở chi tiết xem phụ lục, chính xác sẽ được xác định trong giai đoạn sau tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
Đất nhóm nhà ở phân loại thành đất nhóm nhà ở xây dựng mới; nhóm nhà ở hiện có cải tạo xây dựng lại và nhóm nhà ở hiện có cải tạo chỉnh trang để kiểm soát phát triển, cụ thể như sau:
- Đất nhóm nhà ở xây dựng mới được nghiên cứu xây dựng đồng bộ hiện đại về: hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hình thức kiến trúc, chất lượng sống cao mang đẳng cấp quốc tế và có tính đại diện, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, kết nối hài hòa với khu vực ở hiện có, khai thác các hình thức kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng. Nhà ở được phát triển đa dạng với các loại hình nhà ở chung cư, liền kế, biệt thự, nhà vườn…đảm bảo hài hòa với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh. Đối với phần đất ở xây dựng mới, trong quá trình triển khai giai đoạn sau cần nghiên cứu dành đủ quỹ đất để giải quyết nhà ở phục vụ nhu cầu theo thứ tự ưu tiên sau: quỹ đất di dân giải phóng mặt bằng trong khu vực và đô thị; giãn dân trong khu vực (nếu có); nhà ở xã hội; nhà ở thương mại.
- Đất nhóm nhà ở hiện có được cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng lại, được bổ sung đủ hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật, kiểm soát không gian kiến trúc cảnh quan theo hướng mật độ xây dựng thấp, thấp tầng, đi đôi với bảo tồn, khai thác các kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng (hạn chế san lấp ao hồ). Nhà ở được phát triển đa dạng với các loại hình nhà ở chung cư, liền kế, biệt thự, nhà vườn…đảm bảo hài hòa với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh. Đối với các khu vực nhà ở hiện có nằm kề cận các tuyến đường giao thông từ đường phân khu vực trở lên hoặc các trục không gian kiến trúc cảnh quan chủ đạo của phân khu đô thị, cần được kiểm soát xây dựng đồng bộ hiện đại về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan hài hòa với khu vực ở hiện có.
* Đất giao thông đơn vị ở:
Đất giao thông đơn vị ở bao gồm đường giao thông từ đường chính khu vực trở xuống và bãi đỗ xe.
Đường giao thông xác lập trên bản vẽ được định hướng về hướng tuyến, mặt cắt ngang theo cấp đường nhằm kết nối với hệ thống giao thông, hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, làm cơ sở để cụ thể hóa mạng lưới giao thông trong giai đoạn sau. Đối với mạng đường từ đường phân khu vực trở xuống mà đi qua các khu ở hiện có, có thể được nghiên cứu điều chỉnh để phù hợp với thực tế và phải đam bảo kết nối giao thông và HTKT chung khu vực.
Bãi đỗ xe trong đơn vị ở nằm trong thành phần các chức năng đất đơn vị ở, vị trí và quy mô sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau.
V.2.1.1. Giải pháp phân bổ quỹ đất khác trong phạm vi khu dân dụng:
Đất hỗn hợp bao gồm nhiều chức năng, cơ quan, trụ sở, văn phòng, thương mại, dịch vụ, cơ sở dạy nghề… trong đất hỗn hợp có thể bố trí căn hộ để ở (song phải đảm bảo các điều kiện kỹ thuật về an toàn, sức khỏe của người dân sống trong khu vực đó, đồng thời không ảnh hưởng tới hoạt động công cộng văn phòng, thương mại, dịch vụ chung khu vực); quy mô nhà ở trong đất công trình hỗn hợp chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng diện tích sàn của công trình công cộng (quy mô cụ thể tùy thuộc vị trí của dự án do cấp có thẩm quyền xem xét quyết định). Quy mô dân số trong đất hỗn hợp được cân đối theo ô quy hoạch và được xác định cụ thể ở giai đoạn sau.
- Đất cơ quan, trường đào tạo chủ yếu được xác định trên cơ sở cơ quan, trường đào tạo hiện có.
- Nhu cầu xác lập đất cơ quan, trường đào tạo sẽ được xác định trên cơ sở quỹ đất công cộng thành phố, khu ở và được cụ thể hóa ở giai đọan sau được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Vị trí đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo được xác định tại bản vẽ trên cơ sở quỹ đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo hiện có (sau khi mở đường theo quy hoạch - nếu có). Quy mô, chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất các công trình cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo chi tiết xem phụ lục, chính xác sẽ được xác định trong giai đoạn sau tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
- Đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng là đất các công trình di tích nằm trong khu vực nghiên cứu bao gồm cả hành lang bảo vệ các công trình di tích này theo Luật định.
- Bảo tồn tôn tạo các công trình, cụm công trình di tích, tôn giáo phải đảm bảo các hành lang bảo vệ theo luật định.
- Đối với đất di tích danh thắng, quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác ở tỉ lệ 1/500 trên cơ sở quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Việc lập dự án, cải tạo, xây dựng trong khu vực này phải tuân thủ Pháp lệnh bảo vệ di tích và danh thắng, do cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Vị trí đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng được xác định tại bản vẽ trên cơ sở quỹ đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng (sau khi mở đường theo quy hoạch - nếu có). Quy mô chi tiết xem phụ lục, chính xác sẽ được xác định trong giai đoạn sau.
V.2.1.1. Giải pháp phân bổ quỹ đất ngoài phạm vi khu dân dụng:
a/ Đất công nghiệp, kho tàng:
- Di dời các nhà mãy xí nghiệp nhỏ lẻ, xen kẹt trong khu dân cư đến khu vực công nghiệp tập trung của thành phố. Chuyển đổi quỹ đất này thành đất dân dụng, ưu tiên phát triển hạ tầng xã hội phục vụ chung khu vực.
b/ Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật:
- Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật bao gồm đất xây dựng trạm bơm, trạm sử lý nước thải, trạm điện, trạm trung chuyển trung tâm tiếp vận, bến bãi đỗ xe đầu mối và đất hành lang cách ly tuyến dầu, tuyến điện, đường sắt, mương và hành lang bảo vệ.
* Lưu ý: Đối với đất nghĩa trang, nghĩa địa và các mộ nằm dải rác hiện có phải di dời đến nghĩa trang tập trung của thành phố. Đồng thời dừng không chôn cất, án táng mới.
IV.4. Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan.
IV.4.1. Bố cục không gian kiến trúc toàn phân khu:
. - Phát triển đô thị theo hình thái tự nhiên, dựa vào cảnh quan tự nhiên hiện có, bao gồm hệ thống mặt nước, sông hồ đầm hiện có: đầm Vân Trì, Đầm Tiền Phong, sông Thiếp, sông Cà Lồ và các hồ mương hiện có. Tạo sự kết nối không gian xanh giữa khu vực hành lang xanh của Thành phố với các dải, lõi xanh trong phân khu đô thị.
- Khai thác tối đa yếu tố cây xanh mặt nước Đầm Vân Trì, đầm Vân Trì, Đầm Tiền Phong, sông Thiếp, sông Cà Lồ.
- Cấu trúc không gian được tổ chức theo các tuyến trục lõi trung tâm, đường ngang vuông góc với các tuyến giao thông chính đô thị theo dạng xương cá, tạo thành lõi trung tâm khu ở từ đó phát triển tiếp hệ thống lõi không gian đến các đơn vị ở hay ô quy hoạch nhỏ hơn.
- Không gian đô thị được xác lập chủ yếu là công trình thấp tầng và trung tầng mật độ thấp.
- Cấu trúc không gian đô thị được tổ chức theo các tuyến trục lõi trung tâm, đường ngang vuông góc với các tuyến giao thông chính đô thị.
- Các công trình cao tầng dọc đường Bắc thăng Long – Nội Bài và các tuyến đường chính đô thị.
- Không gian trong các khu ở, đơn vị ở được tổ chức theo cấu trúc trục lõi trung tâm tạo được sự hài hòa giữa các công trình thương mại cao tầng, chung cư cao tầng với khu nhà ở sinh thái thấp tầng, làng xóm cũ và các công trình hạ tầng xã hội khác.
- Các công trình di tích đình chùa khác được tôn tạo, quản lý về hình thức kiến trúc, chiều cao khoảng cách công trình xung quanh di tích không làm ảnh hưởng đến cảnh quan khu di tích.
- Đối với khu vực làng xóm cũ cải tạo theo hướng tăng cường hệ thống hạ tầng kỹ thuật, giao thông, cây xanh hạ tầng xã hội, giữ được cấu trúc làng xóm cũ : mật độ xây dựng thấp, nhiều sân vườn, hình thức công trình kiến trúc truyền thống. Tạo ra những vùng đệm giữa khu vực phát triển đô thị mới cao tầng và khu làng xóm cũ tạo sự hài hòa chuyển đổi dần về không gian cũng như giải quyết các vấn đề về kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
I V.4.2. Khu vực trọng tâm, các tuyến, điểm nhấn và điểm nhìn quan trọng
- Không gian trong tâm là nút giao cắt giữa đường Bắc Thăng Long Nội Bài với trục đường MNC 100m nối trung tâm Đông Anh vào trung tâm Mê Linh và các tuyến đường tuyến đường chính đô thị có MCN 30m đến 50m theo hướng Đông Tây khu vực ngiên cứu
- Không gian hai bên trục đường Bắc Thăng Long - Nội Bài: được tổ chức đa dạng với những đặc trưng riêng từng phân đoạn của tuyến đường: khu cây xanh cảnh quan, khu thương mại văn hóa, khu tài chính quốc tế. Tổ chức những không gian mở, kết nối về giao thông và công trình chức năng với khu vực đầm Vân Trì, đầm Và . Chiều cao, hình thức kiến trúc, thiết kế đô thị trên toàn tuyến tuyến tạo được điểm nhấn tại các điểm nhìn quan trọng. Không gian cao nhất được tổ chức tại khu vực cửa ngõ phía Bắc đô thị.
- Không gian hai bên các trục chính đô thị, các đường chính khu vực tổ chức kiến trúc hiện đại, tầng cao công trình có nhịp điệu đan xen giữa khu cao tầng và thấp tầng, hành lang xanh, khu sinh thái.
Các điểm nhấn quan trọng dọc tuyến đường Bắc Thăng Long - Nội Bài và các nút, ngả giao nhau của các tuyến đường chính đô thị .
Các điểm nhìn quan trọng là các hướng:
- Trên tuyến đường Bắc Thăng Long - Nội Bài, hướng từ sân bay Quốc tế Nội Bài về trung tâm thành phố và ngược lại;
- Đầm Vân Trì, đầm Tiền Phong và sông Thiếp, sông Cà Lồ.
IV.4.3. Các yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan :
- Tạo lập các không gian xanh: Khu công viên, văn hóa giải trí kết nối với hệ thống hành lang xanh sông Thiếp, Đầm Vân Trì và Đầm Tiền Phong..
- Cải tạo chỉnh trang các khu vực làng xóm giữ được đặc trưng truyền thống, bảo tồn các công trình di tích lịch sử văn hóa tôn giáo.
- Tổ chức khu nhà ở chất lượng cao, nhà ở sinh thái hiện đại. Các khu nhà ở thu nhập thấp, nhà ở phục vụ di dân GPMB.
- Bổ sung nâng cấp hệ thống dịch vụ hạ tầng xã hội: giáo dục, y tế, văn hóa...
- Tổ chức hệ thống đầu mối giao thông: tuyến đường Bắc Thăng Long - Nội bài và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác: trạm điện, cấp nước, khu xử lý nước thải, bến bãi tiếp vận...
IV.4.4. Cấu trúc quy hoạch đô thị và các khu chức năng đô thị hiện nay:
Cấu trúc đô thị được xác lập trên các yếu tố:
- Địa hình cảnh quan tự nhiên: Sông Hồng, sông Thiếp, đầm Vân Trì, đầm Tiền Phong và hệ thống mương, hồ ao.
- Yếu tố văn hóa lịch sử: của khu vực làng xóm hiện có, liên kết không gian văn hóa đền, đình chùa trong các khu vực làng xóm hiện hữu.
– Các làng xóm, khu xây dựng hiện hữu.
- Khung kết cấu giao thông đường bộ, sắt, thủy.
* Tổ chức không gian xanh:
Cấu trúc không gian xanh đô thị lấy không gian xanh sông Thiếp, đầm Vân Trì, đầm Tiền Phong làm yếu tố tự nhiên để xác định hình thái đô thị. Từ khu vực không gian hành lang xanh tổ chức các dải xanh kết nối qua hệ thống mương, hồ đầm tự nhiên vào các khu công viên cây xanh lớn trong các phân khu đô thị, tạo nên hình ảnh đô thị sinh thái gắn kết với tự nhiên.
* Tổ chức hệ thống công cộng:
Hệ thống công cộng đô thị được xác định phù hợp với QHCHN2030, với các trung tâm công cộng lớn nằm trên các tuyến đường Bắc Thăng Long - Nội Bài.
Phát triển cấu trúc lõi công cộng theo trục hướng đường ngang theo các khu nhà ở, tạo thành trung tâm khu ở, từ đó phát triển tiếp hệ thống công cộng cấp đơn vị ở.
* Tổ chức phân khu chức năng các khu quy hoạch, ô quy hoạch:
Trên cơ sở mạng lưới giao thông và cấu trúc công cộng, cây xanh, tổ chức phân thành các khu chức năng và ô quy hoạch nhằm cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất và xác định quy mô dân số, bán kính phục vụ phù hợp với quy chuẩn xây dựng.
IV.4.5. Các vùng, khu vực đặc trưng cần kiểm soát:
Kiểm soát quy mô dân số tối đa không quá 85.000 người.
a/ Vị trí, quy mô các vùng, khu vực đặc trưng cần kiểm soát:
Kiểm soát không gian chung là thấp và trung tầng mật độ thấp.
Vị trí và các khu vực đặc trưng cần kiểm soát gồm:
- Khu vực dọc hai bên tuyến đường Bắc Thăng Long – Nội Bài bao gồm các công trình công cộng, hỗn hợp,nhà ở.
- Trên tuyến trục trung tâm phân khu đô thị.
- Không gian công viên cây xanh thể dục thể thao gắn với mặt nước, hồ điều hòa.
- Các khu vực làng xóm hiện hữu.
Quy mô sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn sau.
b/ Nội dung cần thực hiện tại các vùng, khu vực kiểm soát:
Trên cơ sở các vị trí và khu vực cần kiểm soát nêu trên, các nội dung cần thực hiện bao gồm:
- Lập quy hoạch chi tiết và các quy định quản lý.
- Kiểm soát quy mô dân số và chống lấn chiếm đất đai.
V.1. Đánh giá đặc trưng về môi trường và cảnh quan kiến trúc:
- Khu vực nghiên cứu nằm kề cận với sông Thiếp – Tiền Phong - đầm Vân Trì, di tích lịch sử kháng chiến Nam Hồng là không gian cảnh quan thiên nhiên di sản có giá trị.
- Trong khu vực nghiên cứu có nhiều ao hồ phục vụ tưới tiêu thoát nước sẽ là cơ sở để tạo lập không gian cây xanh mặt nước, cải tạo môi trường đô thị.
- Các cụm làng xóm với đặc trưng kiến trúc của vùng Bắc Bộ.
V.2. Các nguyên tắc , yêu cầu chung thiết kế đô thị:
V.2.1. Các nguyên tắc chung thiết kế đô thị:
- Tuân thủ định hướng phát triển không gian quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 (QHCHN2030) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011.
- Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc đô thị; phải có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên, đồng thời tôn trọng tập quán, văn hoá địa phương; phát huy các giá trị truyền thống để gìn giữ bản sắc của từng vùng, miền trong kiến trúc, cảnh quan đô thị.
- Khai thác hợp lý cảnh quan thiên nhiên nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, gắn với tiện nghi, nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị.
- Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế đã được xác lập trong quy hoạch phân khu.
- Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các công trình có liên quan.
V.2.2. Yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Bố cục quy hoạch công trình cần được nghiên cứu trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất thiết kế, phải lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình.
- Quy mô đất công trình tuân thủ quy định về quy mô đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Vị trí và quy mô cụ thể các chức năng sẽ được nghiên cứu trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Mật độ xây dựng công trình tối đa, tối thiểu phải đáp ứng theo theo quy định về đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Tùy từng chức năng sử dụng và vị trí cụ thể mật độ xây dựng công trình tối đa, tối thiểu phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Tầng cao công trình tối đa, tối thiểu phải đáp ứng theo theo quy định về đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Tùy từng chức năng sử dụng và vị trí cụ thể, tâng cao công trình tối đa, tối thiểu phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực;
- Chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào…), phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực; khuyến khích xây dựng công trình có chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào…) bằng nhau.
- Khoảng lùi của công trình trên các đường phố chính và các ngã phố chính tuân thủ khoảng lùi tối thiểu đã được quy định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam, đảm bảo tính thống nhất trên các tuyến phố; khuyến khích nghiên cứu khoảng lùi lớn hơn nhằm tạo không gian quảng trường đối với các ngã phố chính.
- Hình khối, màu sắc, ánh sáng, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc, hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng trường phải phù hợp với không gian chung và tính chất sử dụng của công trình.
- Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định và nghiên cứu xây dựng công trình theo hướng đô thị xanh.
- Độ vươn ra của các chi tiết kiến trúc như mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào…) phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về độ vươn ra với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực; khuyến khích nghiên cứu xây dựng độ vươn ra của các chi tiết kiến trúc công trình bằng nhau.
- Cổng ra vào, biển hiệu quản cáo phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về kích thước (chiều cao, chiều rộng), hình thức kiến trúc với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực; khuyến khích nghiên cứu xây dựng đảm bảo tính thống nhất bằng nhau.
- Đối với khu vực bố trí các tổ hợp công trình công cộng cấp khu vực, hỗn hợp và nhà ở cao tầng tại các tuyến, điểm nhấn, các nút giao thông cần được nghiên cứu đảm bảo yếu tố đặc trưng, đại diện, điển hình, nhất quán về tổ chức không gian, phong cách kiến trúc, kiến trúc cảnh quan, kiến trúc công trình cũng như các chi tiết kiến trúc đô thị khác. Trong quá trình triển khai nghiên cứu lập quy hoạch và dự án đầu tư xây dựng khuyến khích sử dụng các tiêu chuẩn tiến tiến trên thế giới để áp dụng.
V.3. Giải pháp thiết kế đô thị phân khu:
V.3.1. Cấu trúc không gian đô thị phân khu:
Phân bố khu vực nghiên cứu thành các khu vực trên cơ sở ranh giới nghiên cứu với các không gian cảnh quan tự nhiên hoặc các tuyến đường giao thông chính đô thị. Hình thành trung tâm cấp đô thị, khu vực và các khu ở hoặc đơn vị ở độc lập.
Phát triển các khu đô thị mới đồng bộ hiện đại gắn với cải tạo, chỉnh trang, xây dựng lại các khu ở hiện có, tạo dựng một phân khu đô thị hoàn chỉnh, đáp ứng các nhu cầu hạ tầng xã hội, nhà ở cao cấp tầm cỡ quốc tế và nhà ở sinh thái chất lượng cao.
Tổ chức không gian cảnh quan cao tầng, thấp tầng và trung tầng hài hòa, tạo các điểm nhấn quan trọng về không gian hình khối, hình thức kiến trúc mang tính đại diện, đảm bảo chiều cao công trình phù hợp quy định về tĩnh không của sân bay Quốc tế Nội Bài. Hình thành các trục đô thị, trục cảnh quan và các không gian điểm nhấn trọng tâm, đảm bảo sự liên kết hài hòa với không gian xung quanh.
Tại các khu ở hình thành các đơn vị ở, với hạt nhân khu ở là khu công viên, vườn hoa cây xanh, trung tâm thương mại dịch vụ và trường trung học phổ thông.
Các đơn vị ở tổ chức các nhóm ở, với hạt nhân đơn vị ở là khu cây xanh, vườn hoa, công cồng đơn vị ở và cụm trường tiểu học, trung học cơ sở.
Theo đó hình thành hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật: trạm cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, bến bãi đỗ xe.
V.3.2. Phân vùng thiết kế đô thị:
Phân vùng thiết kế đô thị trên cơ sở các khu vực dựa trên cơ sở ranh giới nghiên cứu với các không gian cảnh quan tự nhiên hoặc các tuyến đường giao thông chính đô thị đã được xác lập trong quy hoạch sử dụng đất.
Phân vùng thiết kế đô thị trong phân khu bao gồm các khu chức năng đô thị, các ô quy hoạch, trục đường chính, khu vực không gian mở, khu vực điểm nhấn, cụ thể như sau:
- Các khu chức năng đô thị, gồm: công trình công cộng thành phố, khu ở, đơn vị ở; công viên, cây xanh mặt nước; công trình thể dục thể thao; đường giao thông và các tiện ích đô thị; các nhóm nhà.
- Các ô quy hoạch đã xác lập trong phân khu đô thị
- Các trục tuyến chính, quan trọng là tuyến đường Bắc Thăng Long – Nội Bài; trục đường MCN 100m theo hướng Đông Tây nối trung tâm Đông Anh và trung tâm Mê Linh
- Các không gian mở: kết nối với sông Hồng, sông Thiếp – đầm Tiền Phong - Đầm Vân Trì và hệ thống công viên, cây xanh mặt nước chính của phân khu đô thị.
V.3.3. Thiết kế đô thị đối với khu chức năng
* Chức năng:
Công trình công cộng cấp thành phố, khu ở, đơn vị ở bao gồm các chức năng chính: Thương mại, dịch vụ, tài chính, y tế, văn hóa, hành chính quản lý đô thị và công trình công cộng hỗn hợp khác.
* Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Tuân thủ định hướng phát triển không gian QHCHN2030.
- Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc phân khu đô thị.
- Khai thác hợp lý cảnh quan thiên nhiên nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, gắn với tiện nghi, nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị.
- Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế đã được xác lập trong quy hoạch phân khu về quy mô diện tích, mật độ xây dựng tối đa, tối thiểu ; hệ số sử dụng đất tối đa, tối thiều ; tầng cao công trình tối đa, tối thiểu.
- Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam đối với các chức năng thành phần của đất công cộng thành phố, khu ở, đơn vị ở về công trình Thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, hành chính quản lý đô thị và công trinh công cộng hỗn hợp khác
- Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các công trình Thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, hành chính quản lý đô thị và công trinh công cộng hỗn hợp khác như : Quyết định 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp ; Quyết định 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử đổi, bổ sung Quyết định 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp ; Quyết định sô 07/2008/QĐ-BXD ngày 27/5/2008 của Bộ Xây dựng về ban hành thiết kế điển hình...
* Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh.
* Chức năng:
Công trình giáo dục, dạy nghề bao gồm các trường trung học phổ thông, dạy nghề; trung học cơ sở; tiểu học; mầm non.
* Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan.
* Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan.
- Đảm bảo giao thông đường phố tại khu vực cổng ra vào công trình được an toàn và thông suốt, không bị tắc nghẽn: có diện tích tập kết người và xe trước cổng (còn gọi là vịnh đậu xe); cổng và phần hàng rào giáp hai bên cổng lùi sâu khỏi ranh giới lô đất, tạo thành chỗ tập kết có chiều sâu tối thiểu 4m, chiều ngang tối thiểu bằng 4 lần chiều rộng của cổng.
* Chức năng:
Đất cây xanh trong phân khu đô thị gồm cây xanh thành phố, khu ở, đơn vị ở (công viên, vườn hoa, cây xanh đường phố). Cây xanh đô thị bao gồm cả công trình thể thao, khu vui chơi giải trí, đường đi, sân bãi, mặt nước và một số công trình kiến trúc trong khuôn viên công viên, vườn hoa.
Trong đất cây xanh thành phố khu ở cần có chức năng riêng biệt (như: khu cây xanh, khu vui chơi, thể thao …)
Trong đất cây xanh đơn vị ở bao gồm: Vườn hoa (tổ chức dành cho dạo chơi, thư giãn, nghỉ ngơi) sinh hoạt văn hóa (như biểu diễn nghệ thuật quần chúng, triển lãm hay hoạt động tập luyện TDTT…)
* Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như các nguyên tắc chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh
- Khai thác hợp lý không gian mặt nước nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, gắn với tiện nghi, nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị.
- Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam đối với các chức năng thành phần của đất cây xanh.
- Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các công trình xây dựng trong khu cây xanh...
* Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
Được thực hiện như yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh.
Cây xanh trong phân khu đô thị phải được gắn kết chung với các loại cây xanh sử dụng hạn chế, cây xanh chuyên môn, và vành đai xanh ngoài phân khu đô thị (kể cả mặt nước) thành một hệ thống hoàn chỉnh, liên tục.
Cây xanh phải thoả mãn yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vi khí hậu để đảm bảo nâng cao sức khoẻ vận động viên và người tham gia thể thao.
Bố cục cây xanh công viên, vườn hoa, cây xanh đường phố cần được nghiên cứu trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất thiết kế, phải lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình.
Tổ chức không gian xanh phải tận dụng, khai thác, lựa chọn đất đai thích hợp, phải kết hợp hài hoà với mặt nước, với môi trường xung quanh, tổ chức thành hệ thống với nhiều dạng phong phú : tuyến, điểm, diện
- Khi thiết kế công viên, vườn hoa phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc địa phương, dân tộc và hiện đại, không xa lạ với tập quán địa phương Ngoài ra, lựa chọn cây trồng trên các vườn hoa nhỏ phải đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển không ảnh hưởng đến tầm nhìn các phương tiện giao thông.
- Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: Cây phải chịu được gió, bụi, sâu bệnh; Cây thân đẹp, dáng đẹp; Cây có rễ ăn sâu, không có rễ nổi; Cây lá xanh quanh năm, không rụng lá trơ cành hoặc cây có giai đoạn rụng lá trơ cành vào mùa đông nhưng dáng đẹp, màu đẹp và có tỷ lệ thấp; Không có quả thịt gây hấp dẫn ruồi muỗi; Cây không có gai sắc nhọn, hoa quả mùi khó chịu; Có bố cục phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt.
- Về phối kết các loại cây, hoa nên: Nhiều loại cây, loại hoa; Cây có lá, hoa màu sắc phong phú theo 4 mùa; Nhiều tầng cao thấp, cây thân gỗ, cây bụi và cỏ, mặt nước , tượng hay phù điêu và công trình kiến trúc.
- Sử dụng các quy luật trong nghệ thuật phối kết cây với cây, cây với mặt nước, cây với công trình và xung quanh hợp lý, tạo nên sự hài hoà, lại vừa có tính tương phản vừa có tính tương tự, đảm bảo tính hệ thống tự nhiên.
* Chức năng:
Đất nhóm nhà ở bao gồm đất ở, cây xanh, dịch vụ công cộng nhóm nhà ở, trường mầm non, vườn hoa, đường nội bộ, sân chơi luyện tập TDTT, bãi đỗ xe… Trong đất ở bao gồm nhà ở chung cư, liền kế, biệt thự, nhà vườn.
Đất nhóm nhà ở phân loại thành đất nhóm nhà ở xây dựng mới; nhóm nhà ở hiện có cải tạo xây dựng lại và nhóm nhà ở hiện có cải tạo chỉnh trang để kiểm soát phát triển
* Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như các nguyên tắc chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh.
- Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam đối với các chức năng thành phần của đất nhóm nhà ở
. * Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc.
* Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như các nguyên tắc chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh
- Tuân thủ quy định Luật di sản.
* Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Đảm bảo khu vực bảo vệ I của di tích theo Luật định; Khu vực bảo vệ II là khu vực bao quanh hoặc tiếp giáp với khu vực bảo vệ I để bảo vệ cảnh quan và môi trường – sinh thái của di tích và là khu vực được phép xây dựng các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị của di tích.Việc xác định khu vực bảo vệ II được thực hiện theo Luật định.
- Bố cục quy hoạch công trình cần được nghiên cứu trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất thiết kế, phải lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình và phù hợp với tổng thể khu di tích.
- Việc thiết kế cải tạo xây dựng lại công trình di tích không làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích (như đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích) hoặc tu bổ, phục hồi không đúng với yếu tố gốc cấu thành di tích và các hành vi khác khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch; Không làm thay đổi môi trường cảnh quan của di tích như chặt cây, phá đá, đào bới, xây dựng trái phép và các hành vi khác gây ảnh hưởng xấu đến di tích.
- Việc thiết kế cải tạo xây dựng lại công trình di tích được thực hiện theo Luật định và phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hình khối, màu sắc, ánh sáng, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc, hệ thống cây xanh, mặt nước phải phù hợp với không gian chung của di tích.
* Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Tuân thủ định hướng phát triển không gian QHCHN2030.
- Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc phân khu đô thị.
- Khai thác hợp lý cảnh quan thiên nhiên nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, gắn với tiện nghi, nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị.
- Tuân thủ quy hoạch giao thông đã được xác lập trong quy hoạch phân khu.
- Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
. * Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Tuân thủ quy hoạch giao thông và quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất đã được xác lập trong phân khu đô thị.
- Đường giao thông có mặt cắt ngang đường gồm: phần xe chạy, hè đường, lề đường, phần phân cách (phần phân cách giữa, phần phân cách ngoài), phần trồng cây, các làn xe phụ... Tuỳ theo loại đường phố và nhu cầu cấu tạo từng vị trí mà có thể có đầy đủ hoặc không có đầy đủ các bộ phận này.
- Đường ô tô, mô tô, xe máy (viết tắt là đường ô tô): dọc theo đường phố và cần được phân làn cho các loại hình giao thông. Đường ô tô có thể bố trí chung đường xe đạp song phải có dải ngăn cách hoặc vạch phân cách.
- Đường xe đạp: dọc theo đường phố từ cấp đường chính khu vực trở lên, phải bố trí đường riêng cho xe đạp và phải có dải ngăn cách hoặc vạch phân cách với đường ô-tô. Trên các loại đường khác có thể bố trí chung đường xe đạp với đường ô-tô. Bề rộng đường xe đạp tối thiểu 3,0m.
- Hè đường: dành cho người đi bộ. trồng cây xanh đường phố và các tiện ích công cộng đô thị. Làn đường cho người đi bộ phải được thiết kế làn dành riêng cho những người khuyết tật nhận biết.
- Chiều rộng đường đi bộ qua mặt đường xe chạy ở cùng độ cao phải đảm bảo lớn hơn 6m đối với đường chính và lớn hơn 4m đối với đường khu vực.
- Khoảng cách giữa 2 đường đi bộ qua đường xe chạy ở cùng độ cao phải lớn hơn 300m đối với đường chính và lớn hơn 200m đối với đường khu vực.
- Hè đi bộ - đường đi bộ cần được phủ mặt bằng vật liệu cứng liền khối hoặc lắp ghép đảm bảo cho bộ hành đi lại thuận lợi và thoát nước tốt.
- Khoảng cách đi bộ từ nơi ở, nơi làm việc đến bến xe công cộng không quá 500m.
- Khoảng cách giữa các bến giao thông công cộng trong đô thị: Đối với bến ô-tô buýt, ô-tô điện và tàu điện: không lớn hơn 600m; Đối với bến ô-tô buýt và ô-tô điện tốc hành, tàu điện cao tốc ngầm hoặc trên cao: tối thiểu là 800m. Trạm chuyển xe từ phương tiện này sang phương tiện khác với chiều dài đi bộ nhỏ hơn 200m - Việc lựa chọn hình khối và quy mô mặt cắt ngang điển hình phải xét đến loại đường phố và chức năng, kết hợp với điều kiện xây dựng, điều kiện tự nhiên, kiến trúc cảnh quan đô thị và giải pháp xây dựng theo giai đoạn, đặc biệt chú trọng vấn đề an toàn giao thông và nguyên tắc nối mạng lưới đường.
- Công trình xây dựng, cây xanh không được làm hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo hiệu, tín hiệu điều khiển giao thông. Các công trình công cộng có đông người ra vào, chờ đợi, các công trình trên hè phố như ki-ốt, bến chờ phương tiện giao thông công cộng, biển quảng cáo, cây xanh phải không được làm ảnh hưởng tới sự thông suốt và an toàn của giao thông.
- Cây xanh đường phố phải căn cứ phân cấp tầng bậc và tính chất các loại đường mà bố trí cây trồng: hàng trên vỉa hè, hàng trên dải phân cách, hàng rào và cây bụi, kiểu vườn hoa.
- Kích thước chỗ trồng cây được quy định như sau: Cây hàng trên hè, lỗ để trống lát hình vuông: tối thiểu 1,2mx1,2m; hình tròn đường kính tối thiểu 1,2m.
- Một số quy định đối với cây xanh trồng trên vỉa hè: Cây có thân thẳng, gỗ dai đề phòng bị giòn gẫy bất thường, tán lá gọn, thân cây không có gai, có độ phân cành cao; Lá cây có bản rộng để tăng cường quá trình quang hợp, tăng hiệu quả làm sach môi trường; Hoa quả (hoặc không có quả) không hấp dẫn ruồi nhặng làm ảnh hưởng đến VSMT; Tuổi thọ cây phải dài (50 năm trở lên), có tốc độ tăng trưởng tốt, có sức chịu đựng sự khắc nghiệt của thời tiết, ít bị sâu bệnh, mối mọt phá hoại; Cây phải có hoa đẹp, có những biểu hiện đặc trưng cho các mùa….
- Cầu vượt, hầm chui cho người đi bộ phải được bố trí tại: các nút giao thông có lưu lượng xe và người đi bộ lớn; nút giao thông khác độ cao; nút giao nhau giữa đường đô thị với đường sắt; các vị trí gần ga tàu điện ngầm, điểm đỗ ô-tô, sân vận động. Khoảng cách giữa các hầm và cầu đi bộ ³500m.
- Quảng trường: Đối với quảng trường chính bố trí ở trung tâm đô thị không cho phép xe thông qua; chỉ cho phép các phương tiện giao thông vào phục vụ các công trình ở quảng trường. Trên quảng trường trước các công trình công cộng có nhiều người qua lại, phải tách đường đi bộ và đường giao thông nội bộ ra khỏi đường giao thông chạy thông qua. Phần dành cho giao thông nội bộ phải bố trí bãi đỗ xe và bến xe công cộng. Quảng trường giao thông và quảng trường trước cầu, phải theo sơ đồ tổ chức giao thông. Quảng trường nhà ga cần tổ chức rõ ràng phân luồng hành khách đến và đi, đảm bảo an toàn cho hành khách đi đến bến giao thông công cộng và đến bãi đỗ xe với khoảng cách ngắn nhất. Quảng trường đầu mối các công trình giao thông cần có quy hoạch phân khu rõ ràng để hành khách có thể chuyển từ phương tiện này sang phương tiện khác được thuận tiện, nhanh chóng và an toàn.
- Tĩnh không là giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ đối với phần không gian bên trên. Không cho phép tồn tại bất kì chướng ngại vật nào, kể cả các công trình thuộc về đường như biển báo, cột chiếu sáng… nằm trong phạm vi tĩnh không. Khổ tĩnh không tối thiểu của đường là 4,75m tính từ chỗ cao nhất của phần xe chạy theo chiều thẳng đứng. Trường hợp giao thông xe đạp (hoặc bộ hành) được tách riêng khỏi phần xe chạy của đường ôtô, tĩnh không tối thiểu của đường xe đạp và đường bộ hành là hình chữ nhật cao 2,5m, rộng 1,5m.
V.3.4. Thiết kế đô thị đối với ô quy hoạch:
* Chức năng:
Chức năng trong các ô quy hoạch được xác lập trên bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; Tùy từng ô quy hoạch các chức năng được xác lập bao gồm đất dân dụng, dân dụng khác và ngoài dân dụng, trong đó gồm có: đất công cộng thành phố, khu ở, đơn vị ở ; giáo dục, dạy nghề ; cây xanh thành phố, khu ở, đơn vị ở ; di tích; hạ tầng kỹ thuật và giao thông các cấp.
* Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan
- Được thực hiện như các nguyên tắc chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh.
* Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh.
V.3.5. Thiết kế đô thị đối với các trục tuyến chính, quan trọng:
* Chức năng:
Các trục tuyến chính, quan trọng là tuyến đường Bắc Thăng Long – Nội Bài; trục đường MCN 100m theo hướng Đông Tây nối trung tâm Đông Anh và trung tâm Mê Linh
- Chức năng trên các trục tuyến chính, quan trọng được xác lập trên bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; Tùy từng trục, tuyến chính, các chức năng được xác lập bao gồm đất công cộng thành phố, khu ở, đơn vị ở ; giáo dục, dạy nghề ; cây xanh thành phố, khu ở, đơn vị ở; di tích; hạ tầng kỹ thuật và giao thông..
* Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan
- Được thực hiện như các nguyên tắc chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh.
* Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh.
V.3.6. Thiết kế đô thị đối với các điểm nhấn trọng tâm:
* Chức năng:
- Điểm nhấn quan trọng là là trung tâm tài chính thương mại nằm trên tuyến đường Bắc Thăng Long – Nội Bài; trục đường MCN 100m theo hướng Đông Tây nối trung tâm Đông Anh và trung tâm Mê Linh
- Chức năng khu vực trọng tâm chủ yếu là công trình công cộng thành phố, khu ở.
* Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan
- Được thực hiện như các nguyên tắc chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh.
* Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh.
V.3.7. Thiết kế đô thị đối với các không gian mở:
* Chức năng:
- Các không gian mở: kết nối với sông Hồng, Thiếp – đầm Tiền Phong - Đầm Vân Trì, Khu di tích Cổ Loa và hệ thống công viên, cây xanh mặt nước chính của phân khu đô thị.
- Chức năng trong khu vực bao gồm: công viên; vườn hoa, cây xanh, mặt nước; quảng trường, đường dạo; khu vui chơi giải trí; công trình, sân bãi tập luyện TDTT; công trình thương mại, dịch vụ (quy mô nhỏ)…
* Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan
- Được thực hiện như các nguyên tắc chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh.
* Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh
a/ Đường sắt:
- Tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai
Đi cắt qua phía Bắc khu quy hoạch với chiều dài khoảng 1km, nền đường đơn rộng trung bình khoảng 6m, khổ đường sắt 1m, diện tích chiếm đất khoảng 0,6ha. Tuyến đường sắt này giao chui với đường Bắc Thăng Long – Nội Bài.
- Tuyến đường sắt Bắc Hồng – Cầu Thăng Long
Đi giáp phía Đông khu quy hoạch, nền đường đơn rộng trung bình 6m, khổ đường lồng 1,435 và 1m nhưng chỉ chạy tàu khổ 1m.
b/ Đường Bộ
Đi cắt qua khu đất lập quy hoạch hiện có đường Bắc Thăng Long - Nội Bài, chiều dài đường Bắc Thăng Long Nội Bài đoạn qua khu quy hoạch khoảng 5,2km với nền đường rộng khoảng 26-28 (đoạn qua khu dân cư) và 45-50m (đoạn cầu vượt đường sắt), trung bình khoảng 36m; mặt đường xe chạy rộng khoảng 23m (mặt cắt 1-1). Tuyến đường này giao vượt tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai, vượt qua sông Cà Lồ bằng cầu Gia Tân và đầm Vân Trì bằng cầu Vân Trì.
- Tuyến đường Nam Hồng – Quang Minh: chiều dài đoạn qua khu quy hoạch khoảng 1,6km. Đoạn không đi qua khu dân cư (thuộc huyện Đông Anh) có nền đường rộng khoảng 7-9m, mặt đường rộng 5,5-6m(mặt cắt 2A-2A). Đoan thuộc huyện Mê Linh đi qua khu dân cư thôn Do Hạ mới được cải tạo với nền đường rộng khoảng 9-11m (bao gồm cả mương xây), mặt đường rộng khoảng 7m.
- Đường Nam Hồng: chiều dài đoạn qua khu quy hoạch khoảng 1,1km, với nền đường rộng khoảng 16-20m trung bình khoảng 17m, mặt đường rộng khoảng 10,5-11m (mặt cắt 3-3)
Trong phạm vi quy hoạch có hai tuyến giao thông liên xã sau đây:
- Tuyến đường Bắc Hồng – Quang Minh với chiều dài trong pham vi lập quy hoạch khoảng 1,1km, có nền đường rộng 7-9m, mặt đường cấp phối rộng 4-6m.
- Tuyến đường Tằng My – thôn Đoài với chiều dài trong pham vi lập quy hoạch khoảng 2,4km, có nền đường rộng 6-7m, mặt đường nhựa rộng 3,5-4m.
- Các tuyến đường giao thông trong các khu dân cư tại khu vực xã Nam Hồng, Tiền Phong và thị trấn Quang Minh phần lớn đã được bê tông hóa với chiều rộng mặt 3-5m, nền đường có rãnh thoát nước hai bên rộng 5-8m (mặt cắt 6-6). Ngoài ra con có một số tuyến đường dân sinh và phục vụ sản xuất nông nghiệp ngoài khu dân cư (mặt cắt 7-7)
- Các tuyến đường trong khu đô thị Long Việt: là các đường nội bộ trong khu đô thị với mặt cắt ngang rộng 13,5 – 33m (mặt cắt 8-8, 9-9 và 10-10)
(Chi tiết số liệu xem thuyết minh tổng hợp)
Khu đất lập quy hoạch ở vị trí có điều kiện rất thuận lợi về giao thông. Có đường Bắc Thăng Long – Nội Bài đi qua với chiều dài lên tới 5,2km. Theo hướng Đông – Tây có đường Nam Hồng và đường Bắc Hồng – Quang Minh là các tuyến giao thông liên huyện. Mạng lưới đường liên xã, liên thôn đã được cứng hóa, đảm bảo xe ô tô có thể vào trung tâm các thôn, xã. Tại khu đô thị Long Việt và Vinaconex 2 (đang xây dựng), mạng lưới đường được thiết kế và xây dựng phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn.
Tuy nhiên, khu đất lập quy hoạch hiện nay cũng đang bị chia cắt khá mạnh bởi các tuyến giao thông lớn là đường Bắc Thăng Long – Nội Bài, tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai, tuyến đường sắt Bắc Hồng – Cầu Thăng Long. Các tuyến giao thông nông thôn hiện nay có cấp đường thấp, phổ biến là đường cấp
V đồng bằng, một số tuyến đã xuống cấp và tuyến đường Bắc Hồng – Quang Minh hiện vẫn là đường cấp phối.
VI.1.2.1. Nguyên tắc và giải pháp thiết kế
- Tuân thủ và cập nhật Quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch chi tiết huyện Đông Anh tỷ lệ 1/5000 và các quy hoạch chi tiết đã được UBND thành phố phê duyệt;
- Khớp nối thống nhất các dự án;
- Hệ thống giao thông phải đảm bảo khả năng liên hệ nhanh chóng và an toàn giữa các khu chức năng trong khu quy hoạch với nhau và với các tuyến đường đã xác định trong quy hoạch chung;
- Hệ thống các công trình phục vụ giao thông trong khu vực phải đáp ứng nhu cầu phát triển, đảm bảo thuận tiện cho các đối tượng tham gia giao thông;
- Mạng lưới đường được thiết kế theo tầng bậc. Các đường cấp thấp hơn chủ yếu chỉ đấu nối với các tuyến đường cao hơn một cấp. Trường hợp đường cấp thấp đấu nối ra đường cao hơn hai cấp trở lên sẽ tổ chức giao thông để chỉ được rẽ phải giao nhập vào dải giao thông địa phương. Vị trí các điểm đấu nối phải đảm bảo không gây ảnh hưởng nhiều đến dòng giao thông trên các tuyến đường cấp cao hơn nhưng cũng phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân trong khu vực quy hoạch;
Theo quy định, tại quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5000, chỉ nghiên cứu và thể hiện đến các tuyến đường cấp khu vực. Tuy nhiên, để phù hợp với thực tiễn lập và quản lý quy hoạch đô thị tại Hà Nội, đồng thời do trong phạm vi lập quy hoạch có một số khu dân cư làng xóm hiện có nên tại đồ án này thể hiện thêm một số tuyến đường cấp phân khu vực (đường cấp nội bộ 2 làn xe rộng 13-17m). Các tuyến đường phân khu vực sẽ còn tiếp tục được bổ sung tại các quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500;
- Mật độ mạng lưới đường (tính đến cấp đường khu vực) tại khu vực xây dựng mới phải đạt từ 6,5km/km2 trở lên (tương ứng với khoảng cách giữa các tuyến khoảng 250 -300m).
VI.1.2.2. Nội dung thiết kế
Phân khu đô thị N3 có quy mô khoảng 880 ha, với dân số 85 nghìn người. Khu quy hoạch nằm ở vị trí thuận lợi về giao thông do có các tuyến đường quy hoạch lớn với 2 loại hình giao thông đường sắt và đường bộ. Ngoài ra còn có thể khai thác hệ thống mặt nước để phục vụ thuyền, ca nô du lịch. Trong khu vực lập quy hoạch còn có các làng xóm cũ do đó mạng lưới giao thông cần có sự kết nối giữa các khu làng xóm cũ với khu ở mới.
VI.1.2.2.1. Giao thông đối ngoại:
Theo quy hoạch chung, tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai đoạn từ Yên Viên đến Mê Linh đi qua phía Bắc phân khu đô thị N3 sẽ đóng vai trò là một đoạn tuyến đường sắt vành đai phía Bắc Thành phố, sẽ được cải tạo nâng cấp thành tuyến đường sắt đôi khổ 1435mm, nền đường kể cả rãnh biên khoảng 16m.
Ga Bắc Hồng ở phía Đông Bắc phân khu đô thị N3 hiện nay sẽ được cải tạo mở rộng thành ga lập tàu hàng, đồng thời cũng là cơ sở hậu cần (đề pô, xưởng sửa chữa đầu máy, toa xe, kho hàng ...) lớn nhất ở phía Bắc thành phố. Quỹ đất dành cho ga khoảng 122,8ha, chiều dài ga khoảng 4270m, chiều rộng ga khoảng 270m, trong đó diện tích ga Bắc Hồng trong phân khu đô thị N3 khoảng 23,48ha.
VI.1.2.2.2. Giao thông đô thị:
a/ Đường sắt đô thị:
Theo quy hoạch chung, tuyến đường sắt Bắc Hồng – cầu Thăng Long – Phú Diễn – Hà Đông – Ngọc Hồi sẽ được cải tạo thành tuyến đường sắt đô thị (tuyến số 6)và tiếp tục được kéo dài lên sân bay Nội Bài. Đoạn đi dọc theo ranh giới phía Đông phân khu đô thị N3 trùng với tuyến đường sắt hiện có (ngoài phạm vi lập quy hoạch), đoạn từ nút giao thông đường Bắc Thăng Long – Nội Bài với đường vành đai 3, đi vào khu vực dải cây xanh dọc theo đường Bắc Thăng Long - Nội Bài, kéo dài đến sân bay Nội Bài. Tuyến đường sắt đô thị này, đi trên trên mặt đất, là tuyến đường sắt đôi, khổ đường 1,435m, chiều rộng bao gồm cả rãnh biên hai bên khoảng 16m. Trên đoạn tuyến này dự kiến bố trí 1 ga đường sắt đô thị. Tuy nhiên với bán kính phục vụ hiệu quả khoảng 400 – 800m, ga đường sắt đô thị này chỉ có thể phục vụ thuận lợi (đi bộ đến ga) cho một phần khu vực phía Đông đường Bắc Thăng Long – Nội Bài.
b/ Các tuyến đường cấp đô thị:
Theo Quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, xung quanh và đi cắt qua khu quy hoạch có các tuyến đường cấp đô thị như sau:
* Đường cao tốc đô thị:
Đường Bắc Thăng Long – Nội Bài tuyến đường cao tốc đô thị. Đường Bắc Thăng Long – Nội Bài có chiều dài qua khu quy hoạch khoảng 5,43km. Tuyến đường này có hướng tuyến Bắc Nam và là môt trong các tuyến giao thông hướng tâm từ phía Bắc Thành phố với mặt cắt ngang điển hình rộng 120m (đoạn đi qua các khu dân cư hiện có tại xã Nam Hồng – huyện Đông Anh thu hẹp cục bộ xuống còn 68m), gồm 6 làn xe cao tốc ở giữa, đường gom hai bên (mặt cắt 1A-1A và 1B-1B). Tuyến đường này đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt chỉ giới đường đỏ tại Quyết định số 70/2005/QĐ/UB ngày 13/5/2005. Tuy nhiên, theo quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đi dọc theo đường Bắc Thăng Long – Nội Bài, đoạn từ nút giao thông đường Bắc Thăng Long – Nội Bài với đường vành đai 3, có tuyến đường sắt số 6, vì vậy trong đồ án này kiến nghị điều chỉnh mở rộng cục bộ phía Đông đường Bắc Thăng Long – Nội Bài, đoạn qua khu vực thị trấn Quang Minh, mặt cắt ngang từ 68m lên mặt cắt ngang rộng 94m để bố trí tuyến đường sắt đô thị số 6 (mặt cắt 1C-1C).
* Đường trục chính đô thị:
- Đường vành đai 3 phía Bắc sông Hồng là đường trục chính đô thị, đi dọc theo phía Nam tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai, có chiều dài trong phạm vi lập quy hoạch khoảng 0,94km, mặt cắt ngang điển hình rộng 68m (mặt cắt 2-2)
- Tuyến đường trục trung tâm Mê Linh là đường trục chính đô thị, có chiều dài trong phạm vi lập quy hoạch khoảng 1,45km, được chia ra làm 2 đoạn:
+ Đoạn có mặt cắt ngang điển hình rộng 100m (mặt cắt 3A-3A), thuộc địa phận huyện Mê Linh.
+ Đoạn có mặt cắt ngang điển hình rộng 68m (mặt cắt 3B-3B), thuộc địa phận huyện Đông Anh.
* Các tuyến đường liên khu vực
- Tuyến đường liên khu vực ở ranh giới phía Nam đi giáp đầm Vân Trì (tuyến 1), có chiều dài trong phạm vi lập quy hoạch khoảng 1,2km, mặt cắt ngang rộng 48m. Dự kiến thành mặt cắt ngang tuyến đường gồm hai dải xe chạy rộng 11,25-15m mỗi dải (6 hoặc 8 làn xe trong đó có 2 làn đỗ xe dọc đường), dải phân cách trung tâm rộng 2-11,5m và hè hai bên rộng 8mx2 (mặt cắt 4-4).
- Tuyến đường liên khu vực đi dọc theo ranh giới huyện Đông Anh và huyên Mê Linh, có hướng tuyến song song và cách đường Bắc Thăng Long – Nội Bài khoảng 800-1200m về phía Tây (tuyến số 2), với chiều dài trong phạm vi lập quy hoạch khoảng 3,20km, mặt cắt ngang rộng 48m-50m (mặt cắt 4-4).
- Các tuyến đường liên khu vực khác có mặt cắt ngang điển hình rộng 40m gồm: hai dải xe chạy rộng 11,25mx2, dải phân cách trung tâm rộng 3m, hè hai bên rộng 7,25mx2 (mặt cắt 5-5). Gồm các tuyến sau đây:
+ Tuyến đường phía Bắc ga Bắc Hồng (tuyến số 3), hướng tuyến Đông – Tây, chiều dài trong phạm vi lập quy hoạch khoảng 2,01km.
+ Tuyến đường dọc theo phía Tây tuyến đường sắt Bắc Hồng – Cầu Thăng Long (tuyến số 4), hướng tuyến Bắc – Nam , chiều dài trong phạm vi lập quy hoạch khoảng 1,92km.
+ Tuyến đường Nam Hồng đoạn từ ngã 3 chợ Yên đến đường liên khu vực dọc theo ranh giới huyện Đông Anh và huyên Mê Linh (tuyến 5) có chiều dài trong phạm vi lập quy hoạch khoảng 3,0km. Riêng tại vị trí nút giao với đường Bắc Thăng Long – Nội Bài (nút Bắc Hồng), mặt cắt ngang được mở rộng cục bộ lên 50m để bố trí cầu cạn vượt đường Bắc Thăng Long – Nội Bài.
Các tuyến đường cấp đô thị nói trên được cập nhật từ Quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch chung khu Đô thị Mê linh tỷ lệ 1/5000, Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/5000 huyện Đông Anh và được chính xác hóa trên cơ sở chỉ giới đường đỏ các tuyến đường đã được phê duyệt.
Tổng chiều dài các tuyến đường cấp đô thị trong phạm vi lập quy hoạch khoảng 19,01km, diện tích chiếm đất ( bao gồm cả các nút giao khác cốt liên thông) khoảng 130,57ha.
c/ Các tuyến đường cấp khu vực:
* Các tuyến đường chính khu vực
Các tuyến đường cấp khu vực cũng được cập nhật từ Quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch chung khu Đô thị Mê Linh tỷ lệ 1/5000, Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/5000 huyện Đông Anh. Đồng thời được chính xác hóa trên cơ sở chỉ giới đường đỏ các tuyến đường đã được phê duyệt và từ việc khớp nối các quy hoạch chi tiết và các dự án.
Trong phạm vi lập quy hoạch, các tuyến đường cấp khu vực là đường 4 làn xe chiều rộng mặt cắt ngang 30, 25 và 24m (mặt cắt 6A-6A, 6B-6B).
* Các tuyến đường khu vực
Gồm các tuyến đường rộng 17 – 20,5m, 2 đến 3 làn xe (mặt cắt 7-7).
- Các tuyến đường rộng 19,0-20,5m là các tuyến đường 3 làn xe rộng 10,5m, hè hai bên rộng 4,25-5mx2.
- Các tuyến đường khu vực rộng 17-17,5m là các tuyến đường tại khu vực dân cư làng xóm cũ (việc mở đường rất khó khăn) hoặc là các truc đường đôi thay thế cho một tuyến đường trục chính đô thị. Các tuyến đường này là đường 2-3 làn xe với lòng đường rộng 7-10,5m, hè hai bên rộng 3,25-5m.
Tổng chiều dài các tuyến đường cấp khu vực trong phạm vi lập quy hoạch khoảng 43,52km, diện tích chiếm đất khoảng 85,83ha.
d/ Các tuyến đường cấp nội bộ:
Tại các khu vực xây dựng mới, các tuyến đường phân khu vực có mặt cắt ngang điển hình rộng 13 – 17,5m với lòng đường rộng 7-7,5m, hè hai bên rộng 3-5m.
Đối với các tuyến đường phân khu vực đi qua khu vực dân cư làng xóm hiện có (thể hiện nét đứt trong bản vẽ), để giảm bớt khối lượng giải phóng mặt bằng co hẹp hè xuống bề rộng tối thiểu là 1,5m. Tại một số vị trí đặc biệt khó khăn có thể co hẹp hè xuống 1m. Như vậy bề rộng mặt cắt ngang đường phân khu vực qua khu dân cư làng xóm có thể thu hẹp xuống còn 9-10m.
Các tuyến đường phân khu vực chủ yếu đấu nối vào các tuyến đường cấp khu vực, đường gom các đường cấp đô thị. Tại các vị trí giao với các tuyến đường cấp đô thị về cơ bản phải đảm bảo khoảng cách đến nút giao gần nhất khoảng 250-300m, từ những trường hợp đặc biệt. Hầu hết các nút giao giữa các tuyến đường phân khu vực với các tuyến đường cấp đô thị chỉ tổ chức giao thông rẽ phải (không mở dải phân cách trung tâm hoặc dải phân cách giữa phần đường xe chạy suốt và đường gom trên các tuyến đường cấp đô thị)
Các tuyến đường phân khu vực nằm trong đất đơn vị ở và sẽ tiếp tục được bổ sung tại các đồ án quy hoạch có tỷ lệ lớn hơn, do đó không tính toán chỉ tiêu.
e/ Các nút giao thông:
* Nút giao khác cốt:
- Nút giao thông giữa đường Bắc Thăng Long – Nội Bài với đường vành đai 3 (là hai tuyến đường cao tốc đô thị) dự kiến là nút là nút bán hoa thị do phía Bắc đường vành đai 3 là tuyến đường sắt vành đai. Diện tích trong phạm vi lập quy hoạch khoảng 12ha.
- Nút giao thông giữa đường Bắc Thăng Long – Nội Bài với đường trục trung tâm Mê Linh là nút giao liên thông hoàn chỉnh, diện tích dự kiến khoảng 10,06ha cho trường hợp nút giao dạng hoa thị 2 tầng. Trường hợp nút giao trên 2 tầng hoặc hình thức nút giao yêu cầu quỹ đất ít hơn thì phần diện tích dôi ra có thể được sử dụng để làm bãi đỗ xe, trồng cây xanh … .
- Nút giao giữa đường Bắc Thăng Long – Nội Bài với đường Nam Hồng (đường liên khu vực) và tuyến đường liên khu vực tại thị trấn Quang Minh, là các nút giao trực thông bố trí cầu cạn.
- Các nút giao giữa đường bộ và tuyến đường sắt Cầu Thăng Long – Bắc Hồng đều là các nút giao khác độ cao dạng cầu vượt đường bộ hoặc chui qua cầu cạn đường sắt.
- Các nút giao giữa các tuyến đường cấp khu vực với các tuyến đường chính, trục chính đô thị, đường cao tốc là các nút giao khác cốt trực thông, hoặc chỉ cho phép giao nhập vào dải đường gom.
* Nút giao bằng:
Các nút giao còn lại là các nút giao bằng, trong đó:
- Các nút giao giữa các tuyến đường cấp liên khu vực với nhau là các nút giao thông lớn, cần bố trí đèn điều khiển tín hiệu giao thông, các đảo dẫn hướng.
- Các nút giao cắt giữa các tuyến đường cấp liên khu vực với các tuyến đường cấp thấp hơn khác phải đảm bảo khoảng cách giữa các nút giao này từ 250m trở lên. Trường hợp không đạt, chỉ cho phép rẽ phải vào (ra) từ các làn xe tốc độ thấp ở sát bó vỉa, không được mở dải phân cách giữa kết hợp biển báo, sơn kẻ phân luồng
Tại một số đoạn trên các tuyến đường liên khu vực bố trí thêm đường gom có chức năng như đường địa phương, cho phép các tuyến đường cấp nội bộ đấu nối trực tiếp với dải đường gom này.
g/ Trạm xe buýt:
Các trạm xe buýt được bố trí trên các tuyến đường liên khu vực và khu vực. Nguyên tắc bố trí trạm: không bố trí trạm xe buýt trước khi vào nút giao thông chính; khoảng cách các trạm khoảng 300-500m và không quá 800m; xây dựng vịnh đón trả khách tại các điểm đỗ để không gây ùn ứ giao thông trên tuyến đường. Cụ thể sẽ được xác định theo quy hoạch chuyên ngành.
h/ Giao thông tĩnh:
* Nguyên tắc bố trí:
- Đất ngoài dân dụng đô thị phải tự đảm bảo nhu cầu đỗ xe.
- Nhu cầu đỗ xe của các công trình nhà ở cao tầng, thấp tầng và công cộng chủ yếu tự cân đối tại các bãi đỗ xe, gara nằm trong khuôn viên, tầng một, tầng hầm các công trình này. Các gara và bãi đỗ xe này nằm trong khuôn viên các khu đất xây dựng công trình nên không tính vào chỉ tiêu đất giao thông.
- Các bãi đỗ xe tập trung (phục vụ nhu cầu đỗ xe vãng lai) được bố trí trong các khu đất công cộng, đất xây xanh, diện tích chiếm đất không vượt quá 20% tổng diện tích khu đất.
- Lựa chọn vị trí bãi đỗ xe tập trung:
+ Bán kính phục vụ trong phạm vi từ 400-500m.
+ Tiếp giáp với khu vực làng xóm hiện có, khu vực đông dân cư, nhũng khu vực không tự đảm bảo được khả năng đỗ xe trong bản thân đất xây dựng công trình. Tại các vị trí này có thể xây dựng thành các bãi đỗ nhiều tầng để nâng cao sức chứa và tiết kiệm đất đai.
* Tính toán diện tích bãi đỗ xe công cộng:
- Với dân số tính đến năm 2050 của khu quy hoạch là 85.000 người, tổng nhu cầu diện tích bãi đỗ xe là 34,0ha (4m2/người).
- Trên cơ sở nguyên tắc bố trí và thực tế quỹ đất của phân khu đô thị N3, dự kiến bố trí các điểm bãi đỗ xe tập trung (phục vụ nhu cầu đỗ xe vãng lai) nằm trong các đơn vị ở với tổng diện tích là 16,86ha (chiếm 49,58% tổng nhu cầu diện tích bãi đỗ xe; chiếm khoảng 4,0% diện tích đất đơn vị ở). Vị trí và quy mô cụ thể các bãi đỗ xe tập trung này sẽ được xác định chính xác trong các đồ án quy hoạch ở giai đoạn tiếp sau. Đối với phần diện tích đỗ xe còn lại 17,14ha (50,42%) sẽ được nghiên cứu bổ sung trong bản thân các công trình: công cộng; chung cư cao tầng; cơ quan; trường đào tạo ... để đảm bảo đáp ứng đủ chỉ tiêu đất bãi đỗ xe 4m2/người.
- Các trung tâm vận tải đa phương tiện, điểm trung chuyển xe buýt:
Được bố trí tại nơi giao nhau giữa các tuyến đường sắt đô thị và các đường giao thông chính dự kiến có nhiều tuyến xe buýt.
Theo Quy hoạch chung, tại khu vực nút giao giữa đường Bắc Thăng Long – Nội Bài với tuyến đường vành đai 3 và tuyến đường sắt vành đai, phía Tây đường Bắc Thăng Long – Nội Bài dự kiến bố trí khu đất dành cho giao thông tĩnh (bãi đỗ xe, trung tâm vận tải đa phương tiện, điểm trung chuyển xe buýt ...) với quy mô lên tới khoảng 28,9ha. Khu đất này nằm ngoài ranh giới quy hoạch phân khu đô thị N3. Ngoài khu đất dành cho giao tĩnh đã nêu, tại phân khu đô thị N3, dự kiến bố trí thêm:
Trung tâm vận tải đa phương tiện tại khu vực dự kiến bố trí ga đường sắt đô thị trên tuyến đường sắt đô thị số 6, tại nút giao giữa đường Bắc Thăng Long – Nội Bài và tuyến đường liên khu vực Quang Minh – Bắc Hồng – Nguyên Khê, phía Bắc trung tâm thương mại Mê Linh Plaza, có diện tích khoảng 1,76ha.
+ Trung tâm vận tải đa phương tiện tại khu vực dự kiến bố trí ga đường sắt đô thị trên tuyến đường sắt đô thị số 6, phía Đông phân khu đô thị N3 diện tích khoảng khoảng 3,67ha (ngoài phạm vi lập quy hoạch).
- Tổng diện tích khu vực quy hoạch : 881 ha(100%)
- Dân số dự kiến : 85.000 người
- Đất giao thông đối ngoại (ga Bắc Hồng) : 23,84 (2,7%)
- Diện tích đất giao thông đô thị : 219,82 ha (24,95%)
Trong đó :
+ Đường cấp đô thị : 127,41 ha (14,46%)
+ Đường cấp khu vực : 218,06 ha (24,75%)
+ Trung tâm vận chuyển đa phương tiện : 1,76ha (0,2%)
- Mật độ mạng lưới đường khu vực : 7,19 km/km2
* Đối với đất đơn vị ở:
- Tổng diện tích đất đơn vị ở : 421,49ha(100%)
- Diện tích bãi đỗ xe tập trung : 16,86ha (4,0%)
Bảng các chỉ tiêu đạt được của mạng lưới giao thông phân khu đô thị N3
TT |
Chỉ tiêu mạng lưới giao thông tính đến |
Chỉ tiêu theo Quy chuẩn xây dựng VN |
Chỉ tiêu đạt được của khu quy hoạch |
||
Tỉ lệ (%) |
Mật độ (km/km2) |
Tỉ lệ (%) |
Mật độ (km/km2) |
||
1 |
Đường liên khu vực |
6 |
2,0-3,3 |
14,46 |
2,16 |
2 |
Đường khu vực |
13 |
6,50-8,0 |
24,75 |
7,19 |
VI.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật
* Hiện trạng nền:
Khu đất lập quy hoạch được chia ra 2 khu vực:
- Khu vực phía Bắc tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai tiêu nước ra sông Cà Lồ. Cao độ đất canh tác nông nghiệp khoảng từ 8-11m, hướng dốc chủ yếu về phía sông Cà Lồ. Cao độ khu vực dân cư, cơ quan, cơ sở công nghiệp và dịch vụ từ 9,5-11,5m. Riêng dải đất hẹp dọc theo bờ sông Cà Lồ có cao độ tương đối thấp, khoảng 6,5-8m.
- Khu vực phía Nam tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai tiêu nước ra đầm Tiền Phong và đầm Vân Trì với cao độ nền từ 7m -10,8m, hướng dốc chủ yếu về phía Nam (đầm Vân Trì) và một phân về phía Tây (đầm Tiền Phong). Cao độ nền khu vực dân cư làng xóm, cơ quan công sở, trường học, các cơ sở sản xuất công nghiệp cao hơn đất canh tác từ 0,5-1m. Ven đầm vân trì và Tiền phong là dải đất bán ngập, cao độ thấp hơn 7,0m. Nói chung, khu vực này có cao độ nền đảm bảo thoát nước tự chảy ra đầm Tiền Phong và đầm Vân Trì.
- Sông Cà Lồ chảy qua phía Bắc khu đất quy hoạch, có chiều rộng khoảng 35-40m. Đây là một chi lưu của sông Cầu, bắt nguồn từ Hương Canh đến cửa ra tại sông Cầu tại Phúc Lộc Phương (Sóc Sơn - Hà Nội) có chiều dài 90km, diện tích lưu vực 881 km2. Sông Cà Lồ có lưu lượng dòng chảy tương đối nhỏ, mực nước lớn nhất vào mùa lũ tại Phú Cường từ 5,5 – 7,7m, lũ lịch sử năm 1971 là 8,9m. Tuy nhiên vào mùa kiệt, lưu lượng dòng chảy rất nhỏ vào do lấy nước tưới nên có khi vận tốc dòng chảy có khi bằng 0 và có thể lội qua sông.
- Đầm Tiền Phong và đầm Vân Trì: thuộc hệ thống sông Ngũ Huyện Khê. Trong đó:
+ Đầm Tiền Phong là một trong hai nhánh thượng nguồn của sông Ngũ huyện Khê (nhánh còn lại là đầm Và).
+ Đầm Vân Trì là đoạn nối tiếp của 2 nhánh thượng nguồn là đầm Và và Đầm Tiền Phong.
Đầm Tiền Phong và đầm Vân Trì hiện nay đang được khai thác để trữ và cung cấp nước tưới nông nghiệp cho huyện Mê Linh và huyện Đông Anh. Để trữ nước tưới, trên đầm Tiền Phong có đập Tiền Phong và đầm Vân Trì có các đập Đầm Sắn và đập Cầu Đen.
Vào mùa mưa, đây là các tuyến tiêu nước lớn của huyện Mê Linh và huyện Đông Anh ra sông Cầu (tự chảy khi mực nước tại cống Cổ Loa <6,5m) và bơm tiêu ra sông Hồng thông qua trạm bơm Phương Trạch công suất 7,1m3/s và trạm bơm Hải Bối công suất 20m3/s. Cao độ mực nước tính toán trên đầm Vân Trì hiện nay khoảng 7,2m, được khống chế trên cơ sở cao độ hệ thống hồ đầu mối trước trạm bơm Hải Bối khoảng H=7,07m.
Khu vực lập quy hoạch chủ yếu được cấp nước tưới từ hệ thống tưới trạm bơm ấp Bắc – kênh Giữa (kênh cấp I). Trong và lân cận khu đất lập quy hoạch có các tuyến kênh tưới quan trọng sau đây:
- Kênh tưới Sóc Sơn: là (kênh cấp II, lấy nước từ kênh Giữa đề cấp nước tưới lên huyện Sóc Sơn qua cống luồn qua sông Cà Lồ
- Kênh Tây là kênh cấp II, lấy nước từ kênh Giữa, cung cấp nước tưới cho huyện Mê Linh và xã Nam Hồng huyện Đông Anh
Một tuyến kênh tưới quan trong khác là tuyến kênh tưới đi cắt qua phía Bắc thông Đoài – xã Nam Hồng – huyện Đông Anh, cấp nước tưới cho xã Nam Hồng và bổ cập nước cho đầm Tiền Phong thuộc hệ thống sông Ngũ huyện Khê.
Ngoài ra, đất canh tác trong khu vực lập quy hoạch còn được cấp nước tưới từ các đầm, hồ thuộc hệ thống sông Ngũ Huyện Khê (đầm Tiền Phong, đầm Vân Trì) và từ sông Cà Lồ.
Do nằm giáp sông Cà Lồ và các đầm Tiền Phong, Vân Trì và có cao độ nền khá cao nên trong phạm vi quy hoạch, hệ thống tiêu thoát nước là hệ thống tiêu nội đồng tự chảy.
Khu đất lập quy hoạch, có nền đất có khả năng chịu lực tương đối tốt, có cao độ nền đảm bảo thoát nước tự chảy ra sông Cà Lồ, đầm Tiền Phong và đầm Vân Trì, thuận lợi cho xây dựng và phát triển đô thị.
VI.2.2.1. Quy hoạch thoát nước mưa
a/ Nguyên tắc thiết kế:
- Hệ thống thoát nước mưa trong khu đất quy hoạch là hệ thống thoát nước hỗn hợp gồm chủ yếu là thoát nước riêng tự chảy (áp dụng cho khu vực xây dựng mới) và hệ thống thoát nước chung đối với khu vực dân cư làng xóm hiện có
- Chu kỳ tính toán: các tuyến cống có kích thước tương đương D1500mm trở lên và thoát nước cho các tuyến đường lớn xung quanh khu quy hoạch, chu kỳ tính toán là 5 năm. Các tuyến cống còn lại được tính toán với chu kì 2 năm.
- Phù hợp với tình hình hiện trạng khu vực, thuận lợi cho phân kỳ xây dựng.
- Các tuyến cống thoát nước mưa ngoài việc đảm bảo thoát nước mặt cho khu vực lập quy hoạch còn đảm bảo tiêu thoát nước cho các khu vực lân cận.
b/ Hướng thoát nước:
Phân khu đô thị N3 có 3 hướng thoát nước chính là:
- Thoát nước tự chảy về sông Cà Lồ ở phía Bắc.
- Thoát về đầm Tiền Phong ở phía Tây.
- Thoát về đầm Vân Trì ở phía Nam.
c/ Tính toán hệ thống thoát nước mưa
* Phương pháp tính toán:
Sử dụng phương pháp cường độ giới hạn với công thức:
Q = q x F x F (l/s; m3/s)
Trong đó:
Q - lưu lượng tính toán (l/s; m3/s)
q - lưu lượng đơn vị (l/s.ha; m3/s.ha ).
F - Hệ số dòng chảy: 0,6.
F - diện tích lưu vực (ha)
* Các hồ điều hòa thoát nước:
Trong phân khu đô thị N3 không còn quỹ đất để bố trí hệ thống mặt nước với diện tích lớn. Tuy nhiên do phân khu đô thị N3 có diện tích tương đối nhỏ (khoảng 881ha), lại nằm kề cận hệ thống mặt nước lớn của thành phố là hệ thống đầm Tiền Phong, đầm Vân Trì và sông Cà Lồ ở phía Bắc, có cao độ nền tự nhiên đảm bảo thoát nước tự chảy nên vẫn được đảm bảo việc thoát nước.
Phần diện tích mặt nước đầm Vân Trì ăn sâu vào trong phân khu đô thị N3 khoảng 17 ha, chiếm khoảng gần 2% diện tích phân khu đô thị.
* Các lưu vực và các tuyến cống thoát nước:
Việc phân chia lưu vực thoát nước được căn cứ theo hướng thoát nước chính, hiện trạng cao độ nền, hiện trạng tiêu, quy hoạch hệ thống cây xanh mặt nước trong phân khu đô thị và mạng lưới giao thông. Cụ thể với phân khu đô thị N3 được chia thành 3 lưu vực thoát nước chính như sau:
- Lưu vực 3A: nằm phía Bắc tuyến đường sắt vành đai Hà Nội - Lào Cai, có cao độ nền phổ biến từ 9,5 – 11,0m, thuộc lưu vực thoát nước tự chảy về sông Cà Lồ ở phía Bắc. Riêng khu đô thị của Công ty Long Việt (đã xây dựng) có cao độ nền trung bình khoảng 8,5m.
- Lưu vực 3B: nằm phía Nam tuyến đường sắt vành đai; phía Đông đường Bắc Thăng Long - Nội Bài, thoát nước về đầm Vân Trì
- Lưu vực 3C: nằm phía Nam tuyến đường sắt vành đai; phía Tây đường Bắc Thăng Long - Nội Bài thoát nước về đầm Tiền Phong ở phía Tây và đầm Vân Trì ở phía Nam.
- Hệ thống cống thoát nước:
+ Lưu vực 3A:
Lưu vực 3A nằm giáp phía Nam sông Cà Lồ, có cao độ nền cơ bản đàm bảo thoát nước tự chảy ra sông Cà Lồ. Lưu vực này còn được triết giảm lưu lượng chảy vào sông Cà Lồ nhờ hồ điều hòa nằm trong phân khu đô thị GN ở phía Đông. Các tuyến cống chính ở lưu vực được xây được dọc đường gom hai bên đường Bắc Thăng Long – Nội Bài và tuyến đường đi dọc ranh giới phía Đông phân khu đô thị, hướng thoát nước chính là Nam – Bắc. Các tuyến cống nhánh chủ yếu có hướng thoát nước Đông - Tây, thu gom nước mưa từ các tiểu lưu vực về các tuyến cống chính.
Các tuyến cống chính chủ yếu là các tuyến cống bản có kích thước từ (BxH) = (1,5x1,0)m đến (BxH) = (3,0x2,0)m, được tính toán với chu kỳ 5 năm. Trên các tuyến đường quy hoạch cấp liên khu vực trở lên hệ thống cống chính thoát nước mưa được bố trí ở hai bên đường.
Các tuyến cống nhánh thu là các tuyến cống bản có kích thước (BxH) = (1,0x0,8)m đến (BxH) = (1,5x1,2)m và các tuyến cống tròn kích thước D800-D1250mm. Các tuyến cống này được tính toán với chu kỳ 2 năm.
+ Lưu vực 3B:
Lưu vực 3C nằm giáp đầm Vân Trì và nhánh đầm Vân Trì kéo dài ở phía Nam và phía Đông. Các tuyến cống chính ở lưu vực này được bố trí trên các tuyến đường quy hoạch lớn, thoát nước trực tiếp vào đầm Vân Trì và và nhánh đầm Vân Trì kéo dài ở phía Nam và phía Đông. Các tuyến cống chính chủ yếu là các tuyến hộp có kích thước từ (BxH) = (1,5x1,0)m đến (BxH) = (2,5x2,0)m, được tính toán với chu kỳ 5 năm.
Các tuyến cống nhánh thu gom nước mưa từ các tiểu lưu vực về các tuyến cống chính. Các tuyến cống nhánh gồm cống bản có kích thước (BxH) = (1,0x0,8)m đến (BxH) = (1,5x1,2)m và các tuyến cống tròn kích thước D800-D1250mm, được tính toán với chu kỳ 2 năm.
+ Lưu vực 3C:
Các tuyến cống chính là các tuyến cống bản có kích thước từ (BxH) = (1,5x1,0)m đến (BxH) = (3,0x2,0)m; hướng thoát nước chủ yếu là Đông - Tây và Đông Bắc - Tây Nam, thoát nước trực tiếp về đầm Tiền Phong ở phía Tây và Tây Nam.
Các tuyến cống nhánh thu gom nước mưa từ các tiểu lưu vực về các tuyến cống chính là các tuyến cống bản có kích thước (BxH) = (1,0x0,8)m đến (BxH) = (1,5x1,2)m và các tuyến cống tròn kích thước D800-D1250mm, được tính toán với chu kỳ 2 năm. Riêng tại các khu vực dân cư làng xóm cũ dự kiến sử dụng cống thông thường với các tuyến rãnh (có nắp đan) chôn nông để đảm bảo yêu cầu về thủy lực.
Đối với các khu vực làng xóm cũ xây dựng các tuyến rãnh nắp đan, bố trí dọc theo các tuyến đường thôn, xóm... thu gom nước mưa sau đó thoát ra các tuyến cống chính trong khu vực. Các tuyến rãnh này cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết sau này.
VI.2.2.2. Quy hoạch san nền
a/ Cao độ san nền:
- Lưu vực thoát nước về sông Cà Lồ, cao độ nền được căn cứ vào cao độ mực nước tính toán của sông Cà Lồ với Hmn max = 8,99m (ứng với P=10%) và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước, cơ bản bám sát cao độ tự nhiên.
- Lưu vực thoát nước về đầm Tiền Phong, cao độ nền được căn cứ vào cao độ mực nước tính toán của đầm Tiền Phong (Hmn max = 7,70m) và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước.
- Lưu vực thoát nước về đầm Vân Trì, cao độ nền được căn cứ vào cao độ mực nước tính toán của đầm Vân Trì (Hmn max = 7,50-7,60m) và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước.
- Cao độ tim đường tại các ngả giao nhau, cao độ khống chế mặt đường tại vị trí đặt cống được xác định trên cơ sở các cao độ đã khống chế, quy hoạch mạng lưới cống thoát nước mưa, đảm bảo độ sâu chôn cống.
- Cao độ nền các ô đất được thiết kế đảm bảo thoát nước tự chảy, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước các ô đất.
- Cao độ san nền Phân khu đô thị N3: Hmin = 8,50m; Hmax = 11,30m.
- Trong ranh giới Phân khu đô thị N3 hiện có một số dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt Quy hoạch chi tiết và đã triển khai xây dựng công trình: Khu chung cư, biệt thự, nhà vườn, dịch vụ giải trí, du lịch Quang Minh (phía Đông Bắc) .... Hệ thống mạng lưới thoát nước mưa và cao độ san nền trong các khu vực này sẽ được thực hiện theo Quy hoạch được duyệt và theo thực tế đã xây dựng.
- Đối với các khu vực công viên cây xanh giáp các đầm Vân Trì; đầm Tiền Phong sẽ được thực hiện theo dự án riêng.
b/ Tính toán khối lượng san nền:
Khối lượng đắp nền phạm vi xây dựng mới được tính toán theo công thức sau:
Wô = (Htktb - Htntb) x Fô (m3), trong đó:
+ Wô - khối lượng san nền của các ô đất quy hoạch
+ Htktb - Cao độ nền thiết kế trung bình của ô đất (m)
+ Htntb - Cao độ tự nhiên trung bình của ô đất (m)
+ Fô - Diện tích ô đất (m2)
VI.2.3. Tổng hợp khối lượng và khái toán giá thành
Bên cạnh khu trung tâm thương mại Mê Linh Plaza hiện có tuyến ống cấp nước Æ300 từ nhà máy nước Quang Minh tới. Tuy nhiên, trong phạm vi lập quy hoạch chưa có mạng lưới cấp nước phân phối. Dân cư trong khu vực chủ yếu sử dụng nước từ giếng khoan có xử lý hoặc không xử lý, giếng khơi hoặc nước mưa. Một số cơ quan, đơn vị và cơ sở sản xuất kinh doanh đã có trạm xử lý nước cục bộ cấp nước cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.
* Nhận xét:
Để đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị và cải thiện tình hình cung cấp nước sạch cho các khu dân cư hiện có, cần xây dựng hoàn thiện mạng lưới đường ống truyền dẫn, phân phối bao trùm khu vực nghiên cứu để đảm bảo nhu cầu cấp nước cho toàn bộ khu vực đô thị cũng như các khu vực làng xóm trong khu quy hoạch.
a/ Các tiêu chuẩn và chỉ tiêu áp dụng:
Chỉ tiêu cấp nước cho sinh hoạt, công trình công cộng, dịch vụ, nước tưới cây, rửa đường như sau:
+ Sinh hoạt: |
180 |
l/người/ngày đêm |
+ Công trình công cộng thành phố, khu ở, trường đạo tạo, viện nghiên cứu, trường THPT, hỗn hợp: |
40 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Công trình công cộng đơn vị ở, trường mầm non, cây xanh đơn vị ở: |
15 |
% nước sinh hoạt |
+ Đất cây xanh, TDTT thành phố, khu vực: |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Phục vụ cho tưới rửa đường thành phố, khu vực: |
5 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Đất công trình đầu mối HTKT |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Đất an ninh quốc phòng |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Nước dự phòng, rò rỉ |
25 |
% tổng công suất |
*Tiêu chuẩn về hệ số không điều hòa:
- Hệ số không điều hòa ngày: = 1,2 ¸ 1,4 Þ lấy = 1,3
- Hệ số không điều hòa giờ : =
Trong đó:
+: Hệ số kể đến mức độ tiện nghi của công trình, chế độ làm việc của các cơ sở sản xuất và các điều kiện địa phương khác = 1,2 ¸ 1,5 lấy = 1,3
+ : Hệ số kể đến số dân trong khu vực
Dân số khu vực N = 85.000 người Þ = 1,1
Vậy = 1,3 * 1,1 » 1,45
Tổng nhu cầu dùng nước ngày cao nhất khoảng : 41.400 m3/ng.đ
(Chi tiết xem phụ lục)
* Về lâu dài: khu quy hoạch sẽ được lấy nước từ nhà máy nước mặt sông Hồng với công suất đến năm 2020 là: 300.000 m3/ngày đêm; Công suất đến năm 2030 là: 600.000 m3/ngày đêm và nhà máy nước Bắc Thăng Long hiện có với công suất đến năm 2020 là 50.000m3/ngày đêm, thông qua các tuyến ống cấp nước Æ800mm dự kiến xây dựng dọc tuyến đường Bắc Thăng Long và tuyến ống Æ1200mm dự kiến xây dựng dọc tuyến đường Trục trung tâm hành chính huyện Mê Linh.
* Trước mắt, phân khu đô thị N3 sẽ được cấp nước từ Nhà máy nước Bắc Thăng Long.
- Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch giao thông, tại đồ án quy hoạch phân khu đô thị N3, thiết kế đến mạng lưới cấp nước gồm:
Ống truyền dẫn: Ngoài các tuyến ống truyền dẫn Æ800mm, Æ1200mm đã nêu ở trên còn các tuyến ống truyền dẫn đường kính từ Æ400mm đến Æ300mm tạo thành mạng lưới cấp nước truyền dẫn theo dạng mạch vòng cấp nước cho các ô quy hoạch.
Ống phân phối : Các tuyến ống phân phối được được bố trí dọc theo các tuyến đường quy hoạch (chủ yếu là đường cấp khu vực), lấy nước từ các tuyến ống truyền dẫn và phân phối chính, cấp nước cho các ô quy hoạch.
Các tuyến ống phân phối được tính toán thủy lực theo giờ dùng nước lớn nhất với vận tốc kinh kế khoảng 0,3 -1 m/s và cho trường hợp có cháy cho kết quả các tuyến ống này có đường kính từ Æ150mm đến Æ200mm.
Dọc theo các tuyến ống cấp nước đường kính từ F100 trở lên dự kiến đặt các họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoả theo quy định, quy phạm hiện hành. Các họng cứu hoả này sẽ có thiết kế riêng và phải có sự phối hợp thống nhất với cơ quan phòng cháy chữa cháy của khu vực. Đối với các công trình cao tầng, cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình.
Do trong phân khu quy hoạch có nhiều hồ điều hoà nên sẽ được sử dụng vào mục đích chữa cháy bằng cách xây dựng các hố thu chữa cháy. Các hố thu này sẽ có thiết kế riêng.
- Khối lượng xây dựng đường ống theo quy hoạch chung F300 ¸ F1200: 20.936m
- Khối lượng xây dựng đường ống thiết kế F150 ¸ F200: 50.420m
- Kinh phí xây dựng: 113.177.160.000 đồng
IV.4. Quy hoạch cấp điện và thông tin liên lạc:
* Nguồn điện:
Khu đất lập quy hoạch hiện nay được cấp nguồn từ 3 trạm biến áp 110KV E1 Đông Anh, trạm 110/22KV E25.1 Mê Linh và trạm 110/22KV Vân Trì thông qua các tuyến điện trung thế 35KV để cấp điện cho các nhà máy xí nghiệp và khu dân cư trong khu đất
* Trạm nguồn 110KV và các tuyến điện 110KV:
Trong phạm vi lập quy hoạch có 2 trạm biến áp 110/22KV bao gồm;
- Trạm 110/22 KV Vân Trì: có công suất 250 MVA nẳm ở phía Bắc khu đất.
Cắt qua khu đất theo hướng Đông Tây tuyến điện 110KV Đông Anh – Vân Trì- Mê Linh tuyến này nối thông giữa các trạm E1 Đông Anh, Vân Trì, Mê Linh và tuyến điện 110KV Vân Trì – chèm cắt qua khu đất theo hướng Bắc – Nam.
* Mạng trung thế:
Đường dây trung áp chủ yếu sử dụng lưới điện 35KVcác tuyến cáp này được xuất tuyến từ trạm 110/22KV E1 Đông Anh, E25.1 Mê Linh và Vân trì.
Đối với khu công nghiệp dùng đồng nhất loại XLPE-300mm2, các xuất tuyến dùng cáp ngầm XLPE – 240mm2, đường dây trên không dùng dây AAAC-150, 120, 95 mm2.
Nhánh rẽ sử dụng các loại dây: cáp ngầm XLPE – 240mm2, đường dây trên không dùng dây AAAC – 120, 95 mm2 và AC 70, 50 và 35mm2.
* Trạm biến áp:
Các trạm biến áp được xây dựng trong những năm gần đây đều có hai cấp điện áp (cấp 22KV để chờ), thuận lợi cho việc cải tạo sang lưới 22KV.
* Mạng điện hạ thế 0,4KV
Chủ yếu mạng 3 pha, 4 dây đi nổi dọc theo các tuyến đường chính và đường ngõ xóm để cấp cho các phụ tải dùng điện.
* Nhận xét:
- Kết cấu mạng trung thế dạng hình tia xuất tuyến từ các trạm biến áp nêu trên đã lạc hậu, vận hành phức tạp vì tồn tại nhiều cấp điện áp. Do đó:
+ Đối với các tuyến trung thế hiện có về lâu dài sẽ cần phải từng bước được thay thế hoặc di chuyển, hạ ngầm theo đường quy hoạch, đảm bảo mỹ quan, thuận lợi cho việc thiết kế kiến trúc cảnh quan khu quy hoạch và đưa về cấp điện áp chuẩn 22KV.
+ Đối với các tuyến điện cao thế 110KV cần đảm bảo hành lang an toàn tuyến điện hiện có, về lâu dài cần có giải pháp hạ ngầm theo các tuyến đường quy hoạch để sử dụng đất có hiệu quả.
a/ Tiêu chuẩn thiết kế:
+ Điện sinh hoạt |
: |
0,8 KW/người |
+ Đất công cộng thành phố. Cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo |
: |
450 KW/ha |
+ Công trình công cộng, cây xanh, trường học, đường giao thông trong khu ở, đơn vị ở |
: |
25% điện sinh hoạt |
+ Đất đầu mối HTKT, an ninh quốc phòng |
: |
200 KW/ha |
+ Đất cây xanh thành phố |
: |
10 KW/ha |
+ Đất giao thông đối ngoại, đường cấp đô thị và khu vực |
: |
12 KW/ha |
b/ Dự báo nhu cầu sử dụng điện:
Việc tính toán nhu cầu sử dụng điện được xác định trên cơ sở số liệu quy hoạch sử dụng đất và chỉ tiêu cấp điện. Tổng nhu cầu khoảng 144.390KW (chi tiết xem phụ lục).
c/ Nội dung và giải pháp thiết kế:
* Phạm vi thiết kế:
- Cập nhật hệ thống mạng lưới đường dây 220KV, 110KV và trạm 220KV, 110 KV trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch theo các quy hoạch được phê duyệt.
- Phân vùng cấp điện trên cơ sở vị trí và công suất các trạm 110/22KV.
- Thiết kế quy hoạch mạng trung thế 22 KV trên cơ sở các số liệu sử dụng đất, đảm bảo cấp điện ổn định cho toàn bộ các phụ tải tiêu thụ trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch.
* Nguồn cấp và mạng lưới điện cao thế:
* Nguồn cấp và mạng lưới điện cao thế:
- Nguồn cấp:
Theo Quy hoạch chung, phân khu đô thị N3 được cấp điện từ 2 trạm biến áp 110/22KV là:
+ Trạm 110/22KV Vân Trì công suất 2x63MVA nằm ở phía Bắc phân khu đô thị N3.
+ Trạm 110/22KV Nguyên Khê công suất 2x63MVA nằm ở phía Đông phân khu đô thị N3.
- Mạng lưới điện cao thế:
* Đối với các tuyến điện cao thế hiện có trước mắt tiêp tục được sử dụng, về lâu dài các tuyến điện này sẽ được di chuyển theo đường quy hoạch.
* Về lưới truyền tải 220KV:
+ Tuyến đường dây 220KV Sóc Sơn – Vân Trì - Chèm ở phía Tây (đã xác định vị trí tuyến). Tuy nhiên tuyến điện này được xác định đi nổi, vì vậy về lâu dài sẽ được hạ ngầm theo đường quy hoạch cụ thể xem chi tiết trên bản vẽ.
+ Tuyến đường dây 220KV Vân Trì - Mê Linh.
+ Tuyến đường dây 220KV Đông Anh - Vân trì.
* Các tuyến 110KV chính như sau:
- Tuyến 110KV Vân Trì - Đông Anh 2 - Chèm.
- Tuyến 110KV Vân Trì - Mê Linh.
- tuyến 110KV Vân Trì - Nội Bài.
- Tuyến 110KV Đông Anh - Vân trì
- Các tuyến 110KV khác là các tuyến nhánh vào các trạm 110/22KV, đi ngầm và là các lộ kép để đảm bảo mỗi trạm 110/22KV đều được cấp điện từ 2 đường dây.
Tiết diện dây 110KV được xác định trên cơ sở tính toán mạch vòng trên toàn Thành phố.
* Phân vùng phụ tải:
- Trên cơ sở nguồn cấp điện, quy hoạch sử dụng đất và giao thông và nhu cầu tiêu thụ điện của các phụ tải trong khu vực. Các phụ tải của phân khu đô thị N3 sẽ được phân bổ về 2 trạm biến áp 110/22KV. Cụ thể việc tính toán phân phân vùng phục vụ được thể hiện tại bảng sau:
- Tuy nhiên, các trạm này sẽ được đấu nối liên thông với nhau bằng các tuyến cáp trục 22KV để đảm bảo cung cấp điện liên tục và hỗ trợ nhau khi có sự cố xảy ra.
Công suất và phân vùng cấp điện các trạm biến thế 110/22KV |
|
||||
TT |
Tên trạm |
Cấp điện áp |
Vùng cấp điện |
Công suất PTT (MW) |
|
1 |
Trạm Vân Trì |
110/22KV |
N3.1-1; N3.1-2; N3.1-3; N3.1-4; N3.1-5; N3.1-6; N3.2-1; N3.2-2; N3.2-3 |
110,5 |
|
2 |
Trạm Nguyên Khê |
110/22KV |
N3.3-1; N3.3-2; N3.3-3 |
33,9 |
|
Tæng |
144,4 |
||||
* Mạng trung thế:
- Trên cơ sở các tuyến cáp trục 22KV đã xác định trong quy hoạch chung với nguồn cấp từ 2 trạm 110/22KV nêu trên, thiết kế bổ sung các tuyến cáp trục và nhánh 22KV đi ngầm theo các tuyến đường quy hoạch từ cấp khu vực trở lên.
- Kết cấu lưới mạng:
Các tuyến cáp trục 22KV được thiết kế theo mạng vòng vận hành hở mạch vòng vận hành hở, các tuyến cáp 22KV ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải từ 60%-70% công suất so với công suất mang cực đại cho phép để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cố. Dây cáp 22KV dùng dây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE-240mm2, 300mm2 và 400mm2, ứng với công suất mang tải từ 7 - 14MW trong điều kiện bình thường.
Như vậy, từ một trạm biến áp 110/22KV có thể xuất tuyến khoảng 10 đến 15 lộ cáp 22KV. Các tuyến cáp ngầm này được bố trí đi trong hào cáp hoặc tuy nen kỹ thuật và đoạn đầu trong một hào có thể bố trí 5 - 8 tuyến cáp. Để đảm bảo tổn thất cho phép, chiều dài tối đa của một tuyến cáp 22KV không quá 8km.
Mạng lưới các tuyến cáp trục và cáp nhánh 22 KV được thiết kế đảm bảo khi bố trí các trạm hạ thế 22/0,4KV trong các khu quy hoạch có bán kính phục vụ xa nhất không quá 300m. Do đó, khoảng cách giữa các tuyến cáp nhánh sẽ không quá 500-600m.
* Nguyên tắc bố trí các trạm biến áp 22/0,4KV.
+ Đối với các trạm biến áp hiện có:
- Đối với các trạm biến áp hiện có. trước mắt tiếp tục tục được sử dụng, về lâu dài các trạm này sẽ được cải tạo và di chuyển theo đường quy hoạch để phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và giao thông.
+ Đối với các trạm dự kiến xây dựng mới:
- Bán kính phục vụ < 300m
- Trạm biến áp được bố gần đường giao thông để tiện thi công, quản lý và sử chữa khi có sự cố.
- Trạm biến áp được bố trí gần trung tâm phụ tải tiêu thụ điện hoặc trong khu đất cây xanh đơn vị ở.
* Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng đèn đường:
- Đối với hệ thống chiếu sáng đèn đường trong phạm vi khu đất sẽ được cấp nguồn từ các trạm biến áp công cộng.
- Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng đèn đường thiết kế đi ngầm trên hè, cách bó vỉa 0,5m, hoặc đi ngầm trên giải phân cách giữa, dải phân cách phần đường xe cơ giới và xe thô sơ.
- Đối với các tuyến đường còn lại trong khu quy hoạch, những tuyến có bề rộng lòng đường ≥14m được bố trí chiếu sáng hai bên, những tuyến có bề rộng lòng đường từ ba làn xe chạy trở xuống được bố trí chiếu sáng một bên.
IV.4.2. Quy hoạch mạng lưới thông tin liên lạc.
Theo quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, khu đất lập quy hoạch thuộc phạm vi phục vụ của trạm HOST Mê Linh nằm ở phía Tây phân khu đô thị N3.
* Tiêu chuẩn thiết kế:
+ Thuê bao sinh hoạt |
: |
2 máy/hộ (tương ứng 1 hộ 4 người) |
+ Thuê bao công cộng thành phố. Cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo |
: |
150 máy/ha
|
+ Thuê bao công trình công cộng, cây xanh, trường học, đường giao thông , trong khu ở, đơn vị ở |
: |
25% nhu cầu sinh hoạt |
+ Thuê bao công trình đầu mối HTKT |
: |
15 Máy/ 1 công trình đầu mối |
* Lưu ý : Tại thời điểm lập đồ án này, chưa có các quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định cụ thể về chỉ tiêu tinh toán nhu cầu thông tin liên lạc. Do đó các tính toán về nhu cầu thông tin liên lạc trong hồ sơ này chỉ xác định sơ bộ dựa trên định hướng quy hoạch chung thủ đô Hà Nội. Chi tiết sẽ được nghiên cứu cụ thể ở giai đoạn sau.
* Tổng số máy thuê bao:
Căn cứ chỉ tiêu tính toán và quy mô các công trình trong khu quy hoạch, tính toán được tổng nhu cầu thuê bao của khu quy hoạch là 71.169số.
* Phạm vi và giải pháp thiết kế
- Thiết kế đến tổng đài vệ tinh và mạng cáp trục.
- Dung lượng tổng đài vệ tinh không quá 30.000 số.
- Bán kính phục vụ của tổng đài vệ tinh khoảng 2-3km.
- Tổng đài vệ tinh đặt ở các khu đất công cộng, gần đường giao thông lớn và ở trung tâm vùng phục vụ.
* Phân vùng phục vụ:
- Trên cơ sở vị trí trạm HOST Mê Linh, quy hoạch sử dụng đất và giao thông, dự kiến phân khu đô thị N3 sẽ xây dựng 4 tổng đài vệ tinh. Cụ thể việc tính toán phân vùng phục vụ được thể hiện tại bảng sau:
Bảng phân vùng phục vụ của các tổng đài vệ tinh
TT |
Tổng đài vệ tinh |
Khu đất phục vụ |
Quy mô tính toán |
Quy mô chọn theo quy hoạch phân khu N3 |
Diện tích chiếm đất của 1 trạm vệ tinh(m2) |
1 |
Tổng đài vệ tinh 3.1 |
N3.1-1; 1/2 (N3.1-2); N3.1-4; 1/2 (N3.1-5); |
16.672 |
20.000 |
300 |
2 |
Tổng đài vệ tinh 3.2 |
N3.1-3; 1/2 (N3.1-2); N3.1-6; 1/2 (N3.1-5); |
24.361 |
25.000 |
300 |
3 |
Tổng đài vệ tinh 3.3 |
N3.2-1; N3.2-2; N3.2-3 |
12.992 |
15.000 |
300 |
4 |
Tổng đài vệ tinh 3.4 |
N3.3-1; N3.3-2; N3.3-3 |
17.144 |
20.000 |
300 |
Tổng |
|
71.169 |
80.000 |
1.200 |
|
* Ghi chú: Diện tích, vị trí và quy mô của các tổng đài vệ tinh mới được xác định sơ bộ, cụ thể sẽ được xác định chính xác ở giai đoạn sau. |
- Các tổng đài Vệ tinh liên kết với Tổng đài điều khiển(Trạm Host) bằng các tuyến cáp trục xây dựng dọc theo một số tuyến đường quy hoạch.
- Từ tổng đài vệ tinh xây dựng các tuyến cáp trung kế đến các tủ cáp thuê bao. Các tuyến cáp trung kế được bố trí song song với các tuyến cáp 22KV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đoan thiết kế sau.
- Các tủ cáp dự kiến được bố trí kết hợp với các trạm biến áp 22/0,4KV.
- Khối lượng xây dựng tuyến cáp trục 22KV: 51,9Km
- Khối lượng xây dựng tuyến cáp gốc: 15Km
- Tổng đài vệ tinh: 4trạm
- Kinh phí xây dựng: 815.646triệu đồng
VI.5.2 Quy hoạch thoát nước thải và vệ sinh môi trường
a/ Nguyên tắc thiết kế:
- Hệ thống cống thoát nước thải chính được thiết kế tuân thủ theo định hướng quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội, các quy hoạch chi tiết đã được duyệt trong khu vực, có khớp nối, bổ sung cho phù hợp với các nghiên cứu mới.
- Thiết kế đường cống theo nguyên tắc tự chảy, đảm bảo thoát nước triệt để cho từng ô đất, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch thoát nước mưa - san nền.
b/ Các chỉ tiêu thoát nước thải: lấy bằng tiêu chuẩn cấp nước, cụ thể:
+ Sinh hoạt: |
180 |
l/người/ngày đêm |
+ Công trình công cộng thành phố, khu ở, trường đạo tạo, viện nghiên cứu, trường THPT, hỗn hợp: |
40 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Công trình công cộng đơn vị ở, trường mầm non: |
10 |
% nước sinh hoạt |
+ Đất công trình đầu mối HTKT |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Đất an ninh quốc phòng |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
c/ Giải pháp và nội dung:
* Hướng thoát nước:
Cơ bản tuân thủ Quy hoạch chung đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt có cập nhật bổ sung cho phù hợp với tình hình hiện ttrangj của khu vực.Theo đó, phân khu quy hoạch N3 được xác định phân thành 2 lưu vực thoát nước thải. Cụ thể:
+ Lưu vực 1 (phía Bắc tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai, phía Đông đường cao tốc Bắc Thăng Long – Nội Bài): thuộc lưu vực nhà máy xử lý nước thải Sơn Du, bố trí tại khu đất phía Đông Nam đầm Sơn Du, phía Tây Nam cụm công nghiệp Nguyên Khê trong khu đất cây xanh thuộc xã Nguyên Khê.
Lưu lượng tính toán lưu vực 1 khoảng: 5.200 m3/ngđ
(riêng khu đất phía Bắc của lưu vực 1- khu đất thực hiện theo dự án riêng, có lưu lượng khoảng 4.270 m3/ngđ được thoát về trạm xử lý riêng)
+ Lưu vực 2 (phía Nam tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai): thuộc lưu vực nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng Long, bố trí tại xã Hải Bối.
Lưu lượng tính toán lưu vực 2 khoảng: 22.400 m3/ngđ
* Dự báo tổng lưu lượng nước thải tính toán
Tổng lưu lượng nước thải trung bình khoảng: 24.513 m3/ngày.đêm.
Qtt = Qtb x kng = 24.513 x 1,3 = 31.870 m3/ngày.đêm.
(chi tiết xem phụ lục)
* Giải pháp thiết kế:
Do trong phạm vi lập quy hoạch có các khu dân cư làng xóm lâu đời, vì vậy, lựa chọn hệ thống thoát nước thải là hệ thống kết hợp theo đó:
- Đối với khu vực dân cư làng xóm hiện có sử dụng hệ thống nửa riêng. Giải pháp thiết kế: xây dựng các tuyến cống bao thu gom nước thải từ hệ thống công thoát chung của khu vực làng xóm. Tại vị trí đấu nối tuyến cống thoát nước chung với tuyến cống thoát nước thải của Thành phố sẽ xây dựng các ga tách nước thải.
- Đối với khu vực xây dựng mới sử dụng hệ thống cống riêng hoàn toàn.
- Nước thải từ nhà ở, các công trình công cộng, cơ quan... phải được xử lý sơ bộ trước khi xả ra cống nhánh, từ đó dẫn ra các tuyến cống chính và đưa về các trạm xử lý.
- Trên cơ sở tính toán lưu lượng và thuỷ lực, xác định kích thước các tuyến cống nhánh, độ dốc, cao độ đặt cống và xác định vị trí và số lượng các trạm bơm chuyển bậc. Các tuyến cống nhánh được đặt theo cấu tạo có đường kính 300mm, được bố trí dọc theo các tuyến đường quy hoạch nội bộ.
+ Đối với các khu đã được lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 sẽ được thực hiện trên cơ sở quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
Tổng chiều dài các tuyến cống khoảng 54.280m
+ Các trạm bơm chuyển bậc được bố trí trên nguyên tắc đảm bảo độ sâu chôn cống không vượt quá giới hạn cho phép 6 – 7m. Vị trí, công suất các trạm bơm chuyển bậc sẽ được chính xác hoá tại các quy hoạch chi tiết.
d/ Tổng hợp khối lượng và kinh phí xây dựng
- Tổng chiều dài tuyến cống: 54.280 m
- Tổng số trạm bơm: 11 trạm
- Kinh phí xây dựng: khoảng 39.194.600.000 đồng
(chi tiết xem phụ lục)
VI.5.2.2. Quản lý chất thải rắn:
a/ Các chỉ tiêu tính toán, khối lượng chất thải rắn và giải pháp quy hoạch:
* Các chỉ tiêu tính toán
- Tiêu chuẩn tính toán chất thải rắn sinh hoạt: 1,3 kg/ người.ngày
- Tiêu chuẩn tính toán chất thải rắn công nghiệp: 0,2tấn/ha.ngày
- Hệ số chất thải rắn công cộng và khách vãng lai: K=1,2
* Dự báo tổng khối lượng chất thải rắn
Tổng khối lượng chất thải rắn: 132,6 tấn/ngày (chi tiết xem phụ lục)
b/ Nguyên tắc tổ chức thu gom chất thải rắn:
Theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình HTKT đô thị QCVN 07:2010/BXD. Chất thải rắn được thu gom theo các phương thức phù hợp với quy hoạch chung của đô thị:
- Tiến hành phân loại chất thải rắn ngay từ nguồn thải, CTR thải thông thường từ các nguồn thải khác nhau được phân loại theo hai nhóm chính: nhóm các chất có thể thu hồi tái sử dụng, tái chế và nhóm các chất phải xử lý chôn lấp hoặc tiêu huỷ theo quy định của pháp luật; tối thiểu là phân loại thành 2 loại: CTR hữu cơ dễ phân hủy và các loại CTR khác.
- Mỗi khu, cụm công nghiệp thành lập cơ sở trao đổi thông tin về chất thải rắn công nghiệp có thể tái sử dụng, tái chế. Chất thải rắn công nghiệp nguy hại phải được đăng kí chi tiết với các đơn vị chuyên ngành, vận chuyển bằng phương tiện chuyên dụng đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường về khu xử lý tập trung theo quy định.
c/ Chất thải rắn sinh hoạt:
Do trong phạm vi lập quy hoạch có các khu dân cư làng xóm lâu đời, việc cải tạo, xây dựng đường ngõ xóm cho xe cơ giới vào thu gom chất thải rắn sinh hoạt theo khu vực là không khả thi. Vì vậy, lựa chọn phương thức thu gom kết hợp theo khu vực và thu gom bên lề đường. Theo đó:
+ Tại khu vực xây dựng mới có đường sá rộng, thuận tiện cho xe cơ giới ra vào sẽ áp dụng hình thức cho xe thu gom đi theo lịch trình đã định, dừng tại các ngã ba, ngã tư, các hộ gia đình mang những túi rác đến đổ vào xe gom hoặc các hộ đặt sẵn các túi rác trước cửa nhà, xe thu gom sẽ vận chuyển đến nơi quy định.
+ Tại khu vực làng xóm có đường ngõ nhỏ hẹp, áp dụng hình thức sử dụng xe đẩy tay loại nhỏ để thu gom, sau đó tập kết tại một địa điểm chung (điểm tập kết rác là thùng bằng kim loại hoặc compozit thể tích từ 250 – 660 lít đặt tại ngã ba, ngã tư) sau đó, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến nơi xử lý chất thải rắn quy định của Thành phố. Số lượng, vị trí các thùng chứa rác được tính toán theo bán kính phục vụ khoảng 100m/thùng.
- Đối với khu vực xây dựng nhà cao tầng: Có hệ thống thu gom chất thải rắn từ trên cao xuống bể rác cho từng đơn nguyên.
- Đối với khu vực xây dựng nhà thấp tầng: chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ cố định hoặc thu gom vào các thùng rác và công ten nơ kín dung tích tối thiểu là 100lít và không lớn hơn 700 lít. Số lượng, vị trí các thùng và công ten nơ chứa rác được tính toán theo bán kính phục vụ khoảng 100m/thùng. Thu gom và vận chuyển hàng ngày về các điểm tập kết rác, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến nơi xử lý chất thải rắn quy định của Thành phố. (Điểm tập kết CTR sinh hoạt sẽ được xác định cụ thể với việc cải tạo đường ngõ xóm)
d/ Chất thải rắn công cộng:
- Đối với khu vực công trình công cộng, cơ quan, trường học... chất thải rắn được thu gom và vận chuyển thông qua hợp đồng trực tiếp với cơ quan chức năng.
- Với các nơi công cộng như các khu thương mại, khu vực công viên cây xanh, bến xe, đường trục chính... đặt các thùng thu gom có nắp kín dung tích tối thiểu là 100lít và không lớn hơn 700 lít khoảng cách 100m/thùng.
e/ Nhà vệ sinh công cộng:
Được xác định theo quy định về quản lý bùn cặn và nhà vệ sinh công cộng trong quy chuẩn xây dựng đô thị:
- Trên các trục phố chính, các khu thương mại, khu công viên, các bến xe và các nơi công cộng khác phải bố trí nhà vệ sinh công cộng. Tại các khu vực có giá trị đặc biệt về cảnh quan đô thị (như khu công viên) phải xây dựng nhà vệ sinh công cộng ngầm, khoảng cách giữa các nhà vệ sinh công cộng trên các trục phố chính khoảng 1500m.
- Nước thải của các nhà vệ sinh công cộng được thu gom theo hệ thống thoát nước thải riêng và chất thải phải được xử lý tại chỗ đạt tiêu chuẩnvệ sinh môi trường theo quy định về quản lý chất thải rắn.
- Cụ thể sẽ được xây dựng trong các giai đoạn lập dự án chi tiết sau này.
Trong khu quy hoạch có các khu đất là nghĩa trang của địa phương, theo quy hoạch sử dụng đất thì các khu đất này được chuyển đổi thành đất đô thị. Vì vậy phải ngừng chôn cất và di chuyển đến nghĩa trang tập trung theo đúng quy hoạch phát triển đô thị theo quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Giai đoạn chưa có nghĩa trang tập trung cho khu vực, các khu mộ hiện có nằm rải rác trong khu nghiên cứu quy hoạch sẽ được tập kết tạm về các nghĩa trang tập trung của xã (được xác định là đất cây xanh thể dục thể thao trong quy hoạch sử dụng đất). Các nghĩa trang này phải được cải tạo, xây dựng có hành lang cây xanh cách ly và hệ thống xử lý kỹ thuật đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường.
- Lâu dài, khi thành phố có quỹ đất dành cho nghĩa trang tập trung. Các ngôi mộ trong nghĩa trang tạm hiện có sẽ được di chuyển phù hợp với quy hoạch nghĩa trang của Thành phố, quỹ đất sau khi di chuyển mộ được sử dụng là đất cây xanh, thể dục thể thao theo quy hoạch sử dung đất.
VI.6 .Tổng hợp đường dây đường ống
- Tuân thủ các quy định của Quy chuẩn xây dựng, các tiêu chuẩn quy phạm về khoảng cách giữa các đường dây đường ống; khoảng cách giữa các đường dây đường ống đến công trình, bó vỉa, cột chiếu sáng.
- Việc bố trí các đường dây đường ống trên mặt bằng và chiều đứng được thực hiện theo nguyên tắc: ưu tiên các đường ống tự chảy, đường ống khó uốn, các tuyến ống có kích thước lớn.
- Giảm tối đa việc bố trí đường dây, đường ống dưới phần đường xe chạy.
b/ Giải pháp và nội dung thiết kế
- Bố trí tổng hợp đường dây đường ống trên mặt bằng và mặt cắt ngang các tuyến đường trên cơ sở các bản vẽ:
+ Quy hoạch giao thông (QH-06A)
+ Quy hoạch thoát nước mưa (QH-07A)
+ Quy hoạch cấp nước (QH-07B)
+ Quy hoạch cấp điện, chiếu sáng công cộng đô thị và thông tin bưu điện (QH-07C)
+ Quy hoạch thoát nước thải và vệ sinh môi trường (QH-07D)
- Trên các tuyến đường trục chính và đường chính đô thị bố trí tuy nen kỹ thuật để bố trí các tuyến cáp điện trung thế và hạ thế, ống cấp nước phân phối và dịch vụ, cáp thông tin.
- Dọc theo các tuyến đường liên khu vực B=40-50m tùy thuộc số lượng, chủng loại đường dây, đường ống xây dựng dọc theo đường có thể bố trí tuy nen hoặc hào kỹ thuật
- Dọc theo các tuyến đường cấp khu vực chủ yếu xây dựng hào kỹ thuật để bố trí các tuyến cáp điện lực trung thế và hạ thế, cáp thông tin, ống cấp nước phân phối và dịch vụ.
- Trên các tuyến đường bố trí các tuyến cáp ngầm điện cao thế 220KV và 110KV sẽ bố trí hầm cáp điện lực riêng, có kết hợp bố trí cả cáp điện trung thế 22KV.
- Trong tuy nen kỹ thuật sẽ không bố trí các tuyến ống cấp nước truyền dẫn đường kính F300mm trở lên do có áp lực cao, kích thước van lớn và các tuyến cống thoát nước thải.
- Trong hào kỹ thuật sẽ không bố trí các tuyến ống cấp nước phân phối đường kính F200mm trở lên do có áp lực cao, kích thước van lớn và các tuyến cống thoát nước thải.
VII. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
Văn bản pháp lý liên quan tới Đánh giá môi trường chiến lược:
- Luật bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 của Chính phủ.
- Luật quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009, có hiệu lực từ ngày 1/1/2010
- nghị định số 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 22/11/2006 về “ Quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển”
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 9/8/2006 về việc “ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành mmột số điều của Luật bảo vệ môi trường”
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28/2/2008 về việc sửa đổi một số điều của Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý QHĐT, ngày 7/4/2010. Thay thế cho các điều về QHXD đô thị và các khu vực trong đô thị của NĐ08/2005/NĐ-CP.
- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định chi tiết một số điều của Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ngày 8/11/2006 về “Hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường”
- Thông tư số 06/2007/TT-BKH ngày 27/8/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển.
- Thông tư 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 và thay thế các quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án QHXD đô thị và các khu vực đô thị tại Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 7/4/2008 và Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
- Thông tư 01/2011/TT-BXD ngày 27/1/2011 hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
- Các văn bản pháp quy khác có liên quan.
- Quy hoạch sử dụng đất và QH hạ tầng kỹ thuật của đồ án quy hoạch Phân khu đô thị N3.
VII.1.Mục tiêu và nội dung đánh giá môi trường chiến lược:
*Mục tiêu:
Nhằm đạt được sự phát triển bền vững thông qua lồng ghép các vấn đề về môi trường, kinh tế và xã hội trong quá trình lập quy hoạch phân khu đô thị N3.
*Nội dung:
- Xác định các vấn đề môi trường chính: chất lượng không khí, tiếng ồn, đất, nước, cây xanh, nước ngầm, vệ sinh môi trường và điều kiện xã hội của khu vực
- Dự báo diễn biến môi trường của phương án quy hoạch trên cơ sở mật độ xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, bố trí các khu chức năng.
- Các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, cải thiện vấn đề môi trường trong đồ án quy hoạch, đề xuất các khoảng cách ly bảo vệ môi trường cho các khu chức năng, các khu vực cấm xây dựng.
VII.2. Phạm vi và giới hạn đánh giá:
- Phạm vi về không gian:
+ Không gian trực tiếp: Tổng diện tích đất tự nhiên khoảng: 880 ha, thuộc địa giới hành chính các thị trấn Quang Minh, Tiền Phong – huyện Mê Linh và xã Nam Hồng, Huyện Đông Anh – Thành phố Hà Nội.
+ Không gian ảnh hưởng: Khu vực hành lang xanh sông Thiếp – đầm Vân Trì – sông Cà Lồ, khu đô thị Mê Linh.
- Phạm vi về thời gian: đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (gắn với ngưỡng phát triển đô thị tối đa trong Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội).
* Ranh giới nghiên cứu:
+ Phía Bắc đến hành lang xanh sông Cà Lồ.
+ Phía Tây Bắc đến đường cao tốc Bắc Thăng Long – Nội Bài.
+ Phía Đông, Đông Nam đến hành lang xanh đầm Vân Trì - sông Cà Lồ.
+ Phía Tây, Tây Nam đến hành lang xanh sông Thiếp – đầm Vân Trì.
* Định hướng quy hoạch:
Theo đồ án quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050, phân khu đô thị N3 nằm trong khu vực phát triển mở rộng đô thị trung tâm và là một trong 11 phân khu đô thị thuộc chuỗi đô thị phía Bắc sông Hồng. Được xác định tính chất và chức năng là khu vực đô thị phát triển dân dụng mới của Thành phố trung tâm kết hợp cải tạo chỉnh trang đồng bộ các cơ sở hạ tầng đô thị, bao gồm khu làng xóm đô thị hóa, khu nhà ở mới chất lượng cao; là Trung tâm thương mại, dịch vụ đô thị; đầu mối hạ tầng kỹ thuật, đầu mối giao thông đường bộ, đường sắt quốc gia và Thành phố; Kết nối sân bay Nội Bài phát triển dịch vụ logicstic…
VII.3. Hiện trạng các vấn đề môi trường chính:
*Môi trường tự nhiên:
- Khu vực nghiên cứu thuộc vùng đồng bằng tương đối bằng phẳng, cao độ nền thấp dần từ Bắc xuống Nam, cao độ trung bình khu vực dân cư, cơ quan... từ 9,5m – 11m, khu vực canh tác, ruộng trũng từ 7m – 10,8m; Địa chất, địa tầng được cấu tạo bởi các lớp á sét, á cát và sét trầm tích; nằm ở miền miền kiến tạo Đông Bắc, Bắc bộ thuộc kiến tạo của Hà Nội.
- Thuộc vùng khí hậu của thành phố Hà Nội, có hai mùa nóng, lạnh rõ rệt với đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tổng bức xạ trung bình trong năm từ 105-120Kcal/m2, số giờ nắng trung bình trong năm từ 1600-1750 giờ/năm, tháng nhiều nhất trong năm là tháng 7 khoảng 200-230 giờ/tháng, tháng ít nhất là tháng 2 và 3 vào khoảng 23-45 giờ/tháng. Mùa đông gió có hướng thịnh hành là Đông Bắc, mùa hè các tháng 5,6,7 hướng gió ổn định, thịnh hành là Đông và Đông Nam, ảnh hưởng của gió đã làm ô nhiễm môi trường không khí, khả năng phát tán của mùi, đặc biệt là của bụi. Nhiệt độ trung bình trong năm là 23oC, độ ẩm bình quân là 78%, ảnh hưởng đến tốc độ, dạng các hợp chất hữu cơ, nồng độ ôxy trong nước và quá trình hóa lý trong nước các vi sinh vật, vi khuẩn…Lượng mưa trung bình năm là 1600mm, theo kết quả thống kê của Viện khí tượng-thủy văn: các trận mưa lớn có lượng mưa từ 100-200mm, hay các trận mưa kéo dài liên tục tập trung trong vài ba ngày thường ảnh hưởng trực tiếp gây ra úng ngập cho những vùng trũng thấp, thậm chí ngay cả những vùng bằng phẳng khi hệ thống tiêu thoát kém cũng bị úng ngập, điều này đã ảnh hưởng đến môi trường nói chung và môi trường nước mặt và nước ngầm nói riêng.
- Khu vực nghiên cứu nằm trong lưu vực sông Hồng, chịu chế độ thủy văn của hệ thống sông Hồng nên có khả năng đe dọa bởi nước lũ, hàng năm sông Hồng thường có khoảng 4-8 trận lũ. Biên độ mực nước lũ của một trận lũ có nơi tới hơn 10m, tốc độ nước lũ lớn nhất tới 6-7 m/s, cường suất lũ có thể tới 7-8 m/ngày ở thượng nguồn.
- Trong khu vực có nhiều kênh, mương, hồ, đầm kết nối xen lẫn vùng cây xanh nông nghiệp lúa và rau màu. Có quỹ đất lớn nên rất thuận lợi để phát triển và mở rộng đô thị, tạo điều kiện để phát triển hành lang xanh và phát triển đô thị bền vững; Có hệ thống thoát nước tự nhiên đầm Vân Trì, đầm Tiền Phong, sông Cà Lồ đảm bảo việc tiêu thoát nước của khu vực.
* Hiện trạng chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn, đất, nước ngầm, nước mặt, cây xanh, vệ sinh môi trường:
- Môi trường không khí tương đối trong lành do có nhiều cây xanh nông nghiệp, hồ nước (hơn 70% diện tích là đất ruộng canh tác và mặt nước).
- Xu thế diễn biến môi trường khi không có quy hoạch phát triển đô thị: hiện trạng khu vực nghiên cứu có hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiếu thốn không đồng bộ và điều kiện kinh tế xã hội sẽ là áp lực lên môi trường:
+ Mạng lưới giao thông chưa hoàn chỉnh, tỷ lệ đất giao thông thấp, nhiều tuyến đường chưa có dải cây xanh cách ly hai bên đường gây tiếng ồn và ô nhiễm môi trường không khí.
+ Hệ thống thoát nước chung giữa nước thải với nước mưa vào ao hồ kênh mương thủy nông, việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và một số nghĩa trang tồn tại lâu đời hiện vẫn nhận mai táng cho dân địa phương nằm rải rác trong khu vực ruộng canh tác, việc tự phát đô thị hóa với tốc độ nhanh chóng đồng nghĩa với việc bê tông hóa nền đất, cộng vào đó là các điểm tập kết rác thải sinh hoạt lộ thiên không hợp vệ sinh, nguồn cấp nước sạch còn thiếu, chủ yếu sử dụng nước giếng khoan gây lún, sụt hủy hoại môi trường đất, môi trường nước.
- Nhiều cụm công trình công nghiệp và các nhà máy xí nghiệp nằm dọc trục đường Bắc Thăng Long – Nội Bài và trục đường Nam Hồng, xã Tiền Phong (như: Công ty rượu Đồng Xuân, trung tâm sửa chữa, bảo hành KOMATSU, công ty sản xuất phụ tùng, lắp ráp ô tô Xuân Kiên…) tiếp giáp khu dân cư không đủ khoảng cách ly môi trường gây ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước.
* Điều kiện xã hội của khu quy hoạch:
- Phân khu đô thị N3 nằm ở cửa ngõ phía Bắc Thành phố trung tâm, có cảnh quan thiên nhiên, lịch sử, văn hóa và con người; có vai trò là một đầu mối kinh tế, giao thông vận tải kỹ thuật ở phía Bắc thủ đô:
+ Nằm trên trục không gian cảnh quan và trục phát triển kinh tế tài chính thương mại văn hóa nối kết khu vực sông Hồng, đô thị trung tâm với khu cảng hàng không Nội Bài. Là đầu mối giao thông quan trọng của thủ đô (đường cao tốc Thăng Long – Nội Bài, sân bay Nội Bài, đường vành đai 3, ga Bắc Hồng và tuyến đường sắt quốc gia), cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở công nghiệp… tạo điều kiện thu hút đầu tư vào công nghiệp và vận tải.
+ Tiếp giáp với khu cây xanh sinh thái đầm Vân Trì, đầm Tiền Phong, sông Cà Lồ, sông Thiếp. Có môi trường cảnh quan thiên nhiên đẹp, sinh thái nối kết về không gian tạo điều kiện phát triển hành lang xanh và phát triển đô thị bền vững.
+ Là khu vực có tiềm năng đất đai lớn, có tốc độ đô thị hóa khá nhanh. Là trục thương vận kết nối giữa khu đô thị Mê Linh ở phía Tây và khu khu đô thị Đông Anh ở phía Đông sẽ trở thành cụm khu đô thị đối trọng với đô thị lõi trung tâm về phía Bắc Thành phố. Hiện nay, một loạt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đã được UBND Thành phố Hà Nội triển khai quanh khu vực như: đường Vành đai 3, cầu Nhật Tân, đường cầu Nhật Tân – sân bay Nội Bài, quốc lộ 5 kéo dài mới sẽ tạo điều kiện để khu vực này phát triển mạnh mẽ. đóng góp vai trò quan trọng đối với thành phố trung tâm trong việc tạo lập hình ảnh đô thị mới hiện đại, chất lượng cao.
+ Là điểm nối giữa trung tâm hành chính huyện Đông Anh và trung tâm hành chính huyện Mê Linh, Có sẵn một số cơ sở hạ tầng kinh tế và kỹ thuật như : ngân hàng, thương mại, công trình văn hóa, giao thông, điện, nước. Một số công trình xây mới có chất lượng tốt, hình thức kiến trúc hiện đại như các công trình y tế, công cộng, dịch vụ thương mại (UBND xã, nhà văn hóa, trạm y tế, bệnh viện, bưu điện, chợ...) được bố trí ở các xã và thôn xóm.
- Tuy nhiên khu vực quy hoạch là vùng nông thôn ngoại thành khá điển hình, việc hình thành khu đô thị mới, chuyển đổi từ đất canh tác sang xây dựng đô thị sẽ gây xáo trộn lớn đến đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương và người dân:
+ Thiếu các liên kết về giao thông theo hướng Bắc Nam với trung tâm Hà Nội, thiếu cơ sở hạ tầng xã hội, thiếu chiến lược phát triển bền vững.
+ Thiếu nguồn lực đầu tư và chiến lược phát triển. Lực lượng lao động hạn chế, chủ yếu là lao động nông nghiệp, công nghiệp trình độ thấp. Thực tế, lao động nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nên vấn đề chuyển đổi lao động, việc làm trước mắt cũng như lâu dài là vấn đề lớn cho chính quyền địa phương nói riêng và xã hội nói chung.
+ Vị trí tương đối xa với khu vực nội thành nên việc phối hợp thực hiện, quản lý giữa chính quyền các cấp chưa được chặt chẽ, hiệu quả.
+ Hệ thống giáo dục có quy mô nhỏ, nhiều công trình đã xuống cấp
+ Các cụm công nghiệp chưa có được biện pháp giảm thểu ô nhiễm môi trường tối ưu (về nước thải, chất thải rắn, không khí...).
+ Nằm trong bán kính ảnh hưởng của sân bay Nội Bài.
VII.4. Dự báo diễn biến môi trường của đồ án quy hoạch trên cơ sở mật độ xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, bố trí các khu chức năng:
- Việc thực hiện quy hoạch phân khu đô thị, chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đô thị hóa có thể hủy hoại môi trường tự nhiên, ảnh hưởng đến cuộc sống, việc làm của dân cư nông thôn. Đồng thời, việc thực hiện triển khai xây dựng các dự án hạ tầng kỹ thuật có thể sẽ gây ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước, tạo nên tiếng ồn và độ chấn động cho khu vực.
- Tuy nhiên, tất cả những diễn biến ảnh hưởng môi trường nói trên sẽ được khắc phục và chấm dứt vì việc thực hiện đồ án quy hoạch đã có được:
a/ Sự hợp lý về môi trường trong cơ cấu tổ chức không gian:
+ Tổ chức trục trung tâm đô thị với kiến trúc cao tầng, hiện đại trên trục Bắc Thăng Long – Nội Bài và trên trục giao thông nối khu đô thị Đông Anh với trung tâm đô thị Mê Linh.
+ Tổ chức 02 nút giao thông khác cốt tại các vị trí giao cắt trục Bắc Thăng Long - Nội Bài với đường vành đai 3 và với trục chính Đông Tây.
+ Về không gian mở, điểm nhấn: Tổ chức các không gian mở gắn kết hài hòa không gian đô thị khu vực nghiên cứu với các phân khu đô thị lân cận và hành lang xanh sông Thiếp - đầm Vân Trì - sông Cà Lồ. Các điểm nhấn kiến trúc tại các vị trí các điểm giao trục Bắc Thăng Long - Nội Bài với các trục không gian chủ đạo, công trình điểm nhấn cao tầng, hướng nhìn quan trọng. Các khu sinh thái thấp tầng, không gian “xanh” xen kẽ kết nối với các không gian xanh tập trung.
+ Tổ chức 02 khu trung tâm: phía Bắc tại vị trí khu trung tâm thương mại Mê Linh Plaza hiện nay, gồm: trung tâm thơng mại dịch vụ, văn hóa, TDTD, khu vực. Phía Nam tại vị trí giao cắt giữa trục Bắc Thăng Long - Nội Bài với trục chính đô thị nối khu đô thị Đông Anh với trung tâm đô thị Mê Linh, đảm bảo các yêu cầu về kết nối không gian, kết nối hạ tầng kỹ thuật với các khu vực đô thị liền kề, với tuyến cao tốc và sân bay, Các trung tâm văn hóa, thể thao, giải trí, thương mại…
b/ Sự hợp lý về môi trường trong quy hoạch sử dụng đất:
+ Xác định được nhu cầu diện tích các loại đất từng cấp phục vụ theo quy mô dân số, trên cơ sở phân khu đô thị phân chia thành các khu vực và các khu ở, đơn vị ở.
+ Xác định chỉ tiêu sử dụng đất đến cấp đơn vị ở: trường Tiểu học, Trung học cơ sở, cây xanh, công cộng, đường chính, bãi đỗ xe, nhóm ở; Chỉ tiêu đất công cộng, cây xanh khu ở được xác định theo QCXDViệt Nam về các chỉ tiêu hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và áp dụng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cơ bản như Chỉ tiêu sử dụng đất: đất xây dựng đô thị 94 - 100m2/người; Đất dân dụng đô thị 64 - 80m2/người. Trong đó, đất đơn vị ở: 30 - 50m2/người, đất công trình công cộng >5m2/người, đất cây xanh TDTD >7m2/người và các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật: mật độ mạng lưới đường ≥ 6,5 km/km2 tính đến đường phân khu vực, với khoảng cách giữa hai đường từ 250-300m, diện tích hồ điều hòa ≥ 5% đất xây dựng đô thị, cấp nước sinh hoạt: 200l/người-ngày,đêm, nước thải sinh hoạt bằng cấp nước sinh hoạt, cấp điện sinh hoạt: 0,8KW/người, chất thải rắn sinh hoạt: 1,3kg/người-ngày...)
c/ Đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng không khí, tiếng ồn, tiêu chuẩn chất lượng nước, tiêu chuẩn cây xanh mặt nước, khoảng cách an toàn về môi trường và tiện nghi môi trường cảnh quan qua việc:
- Tạo lập không gian xanh trong khu đô thị, Khu công viên cây xanh, TDTT kết hợp du lịch sinh thái kết nối với hệ thống cây xanh, nêm xanh thành phố.
- Tổ chức trục trung tâm đô thị với kiến trúc cao tầng, hiện đại trên trục Bắc Thăng Long - Nội Bài và trên trục giao thông nối khu đô thị Đông Anh với trung tâm khu đô thị Mê Linh.
- Thiết kế quy hoạch đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và đảm bảo khớp nối với khu vực
- Xác định hành lang cách ly, bảo vệ các công trình hạ tầng theo quy định hiện hành.
- Phát triển các trung tâm đa chức năng mật độ cao ở các đầu mối giao thông chính.
- Bảo tồn các khu vực làng xóm truyền thống, các công trình di tích lịch sử văn hóa, công trình tôn giáo tín ngưỡng, các khu trồng hoa đặc trưng…
- Bổ sung Dịch vụ công cộng đô thị.
VII.5. Các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu cải thiện các vấn đề môi trường trong đồ án quy hoạch:
- Phát triển đô thị bền vững trên cơ sở hài hòa 3 yếu tố: kinh tế, môi trường, xã hội. Cụ thể:
+ Khai thác hiệu quả các yếu tố tự nhiên, vị trí địa lý, giao thông, tiết kiệm đất xây dựng. Xây dựng đô thị đồng bộ có bản sắc, tránh đầu tư nhỏ lẻ.
+ Xây dựng hoàn thiện đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật: Thiết kế quy hoạch giao thông có mạng lưới đường theo cấp hạng đúng quy chuẩn, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật và nhu cầu sử dụng về giao thông và bãi đỗ, tạo điều kiện giao thông thuận lợi, thông suốt làm giảm tiếng ồn và khói bụi từ các phương tiện giao thông gây ra; Thiết kế quy hoạch hệ thống thoát nước trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và môi trường, đảm bảo các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng và môi trường, đảm bảo các chức năng thoát nước đô thị theo quy chuẩn, thoát nước nhanh chóng không gây ngập úng cục bộ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất, nước ngầm và nước mặt; Hệ thống cấp điện được nối với hệ thống cấp điện quốc gia và chịu sự điều phối của Trung tâm điều độ quốc gia, đáp ứng đầy đủ nhu cầu năng lượng điện của đô thị cho hiện tại và sau 10 năm; Hệ thống cấp nước phù hợp với sơ đồ cấp nước của quy hoạch vùng, quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đảm bảo việc bảo vệ và sử dụng tổng hợp các nguồn nước về chất lượng và nhu cầu theo quy chuẩn.
+ Giải quyết vấn đề chuyển đổi kinh tế sang dịch vụ thương mại là chủ yếu: xây dựng các cơ sở dịch vụ thương mại, văn phòng, giải quyết việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề. ổn định đời sống dân cư hiện có; Xây dựng các cơ sở dịch vụ hạ tầng xã hội: văn hóa, giáo dục, y tế, hành chính đáp ứng quy mô chỉ tiêu, chất lượng phục vụ.
+ Giải quyết vấn đề nhà ở bao gồm: nhà ở di dân tái định cư, nhà ở cho nhiều đối tượng thu nhập. Cải tạo các làng xóm dân cư hiện có giữ được những đặc trưng truyền thống đồng thời nâng cao điều kiện môi trường sống.
- Cần lựa chọn đúng đắn các dự án ưu tiên, nhà đầu tư có năng lực thực sự. Phân đợt các giai đoạn xây dựng theo nguyên tắc ưu tiên các cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, cơ sở kinh tế, nhà ở, khả năng đầu tư thuận lợi.
- Nghiêm cấm xây dựng lấn chiếm không gian, lấn chiếm hành lang xanh, phá vỡ cảnh quan, các điểm di tích lịch sử văn hóa, công trình tôn giáo tín ngưỡng
VII.6. Kết luận:
Phần đánh giá môi trường chiến lược của đồ án quy hoạch phân khu đô thị N3 tại các xã: Quang Minh, Tiền Phong – huyện Mê Linh và xã Nam Hồng, Huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội đã xác định được các vấn đề môi trường chính. Đánh giá diễn biến môi trường của đồ án quy hoạch, đưa ra biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu và cải thiện các vấn đề môi trường.
Cụ thể sẽ được đánh giá tác động môi trường theo quy định kèm theo dự án đầu tư xây dựng trong khu vực.
VIII. QUY HOẠCH KHÔNG GIAN XÂY DỰNG NGẦM ĐÔ THỊ
VIII.1. Hiện trạng không gian xây dựng ngầm đô thị:
VIII.1.1. Khái quát hiện trạng:
Khu vực nghiên cứu có địa hình bằng phẳng. Cao độ tự nhiên trung bình khoảng 8-9m.
Khu vực nghiên cứu cùng chung với khí hậu của Thành phố Hà Nội. Trong vùng bị ảnh hưởng của khí hậu gió mùa.
Khu vực nghiên cứu chịu chế độ thủy văn của hệ thống sông Hồng; sông Thiếp, đầm Vân Trì (chi lưu của sông Cầu).
- Khu vực nghiên cứu thuộc vùng đất bồi châu thổ sông Hồng. Theo tại liệu khảo sát của một số công trình xây dựng tại khu vực lân cận cường độ đất trung bình trong khu vực khoảng 2,0kg/cm2.
- Khu vực nghiên cứu có phần lớn diện tích đất chưa sử dụng vào mục đích phát triển đô thị, trong đó đất nông nghiệp có diện tích lớn nhất với quy mô khoảng 1012ha (chiếm: 48,37% diện tích đất nghiên cứu). Còn lại là đất ở đô thị, làng xóm, đất các công ty, cơ quan, xí nghiệp, đất công cộng, trường học, nghĩa trang.
Các công trình xây dựng trong khu vực nghiên cứu hầu hết là xây dựng thấp tầng, mật độ thấp.
* Hiện trạng giao thông:
Trong khu vực nghiên cứu hiện có tuyến đường sắt Quốc gia; Đường Bắc Thăng Long - Nội Bài; các tuyến đường khu công nghiệp bắc Thăng Long; Các tuyến đường liên huyện, liên xã. Không có công trình giao thông ngầm
* Hiện trạng hệ thống thoát nước mưa:
Toàn bộ khu vực lập quy hoạch nằm trong lưu vực thoát nước ra hệ thống sông Ngũ Huyện Khê.
* Hiện trạng hệ thống cấp nước:
Nguồn cấp nước là nhà máy nước Bắc Thăng Long, Các tuyến ống cấp nước truyền dẫn gồm các tuyến ống Æ300 - Æ800; Các tuyến ống phân phối có kích thước Æ125-Æ250.
* Hiện trạng cấp điện:
Nguồn cấp điện cho các phụ tải Trạm 110/22 KV Bắc Thăng Long (E17) và Trạm Hải Bối. Thông qua các tuyến dây trung thế 35KV đi nổi.Mạng điện hạ thế 0,4KV chủ yếu là mạng 3 pha, 4 dây đi nổi dọc theo các tuyến đường chính và đường ngõ xóm để cấp cho các phụ tải dùng điện. hệ thống cấp điện chưa được hạ ngầm.
* Hệ thống Tuynel, hào kỹ thuật:
Hệ thống Tuynel, hào kỹ thuật hầu như chưa có, một số khu vực đã xây dựng theo quy hoạch đã có các công trình Tuynel vfa hào kỹ thuật.
VIII.1.2. Đánh giá hiện trạng không gian xây dựng ngầm đô thị:
Là khu vực hiện đang phát triển đô thị, nên hệ thống không gian ngầm đô thị chưa được đầu tư xây dựng nhiều. Một số ít công trình công cộng xây dựng ngầm 1 tầng, chủ yếu dành để đỗ xe cho bản thân công trình.
Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, có chỉ số nước ngầm cao, nên cần hạn chế phát triển các không gian ngầm đô thị.
VIII.2. Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị:
VIII.2.1. Khái quát quy hoạch phân khu đô thị:
VIII.2.1.1. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất:
- Phân bố khu vực nghiên cứu thành các khu vực trên cơ sở ranh giới nghiên cứu với các không gian cảnh quan tự nhiên hoặc các tuyến đường giao thông chính đô thị. Hình thành trung tâm cấp đô thị, khu vực và các khu ở hoặc đơn vị ở độc lập.
- Phát triển các khu đô thị mới đồng bộ hiện đại gắn với cải tạo, chỉnh trang, xây dựng lại các khu ở hiện có, tạo dựng một phân khu đô thị hoàn chỉnh, đáp ứng các nhu cầu hạ tầng xã hội và nhà ở phục vụ khu công nghiệp.
- Chức năng sử dụng đất được xác lập trên bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; bao gồm đất công cộng thành phố, khu ở, đơn vị ở ; giáo dục, dạy nghề ; cây xanh thành phố, khu ở, đơn vị ở ; di tích ; cơ quan viện nghiên cứu; công nghiệp kho tàng, hạ tầng kỹ thuật và giao thông các cấp.
VIII.2.1.2. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
Phân khu đô thị tổ chức hai loại hình giao thông đường sắt đô thị và đường bộ.
(Chi tiết xem phần VI.1)
(Chi tiết xem phần VI.2)
(Chi tiết xem phần VI.3)
(Chi tiết xem phần VI.4.1)
(Chi tiết xem phần VI.4.2)
(Chi tiết xem phần VI.5)
VIII.2.2. Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị:
VIII.2.2.1. Phân loại công trình ngầm đô thị:
Công trình ngầm đô thị là những công trình được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị bao gồm: công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật.
- Công trình giao thông ngầm là các công trình đường tàu điện ngầm, nhà ga tàu điện ngầm, hầm đường bộ, hầm cho người đi bộ và các công trình phụ trợ kết nối (kể cả phần đường nối phần ngầm với mặt đất).
- Công trình đầu mối kỹ thuật ngầm là các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, bao gồm: trạm cấp nước, trạm xử lý nước thải, trạm biến áp, trạm gas… được xây dựng dưới mặt đất.
- Công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm là các công trình đường ống cấp nước, cấp năng lượng, thoát nước; công trình đường dây cấp điện, thông tin liên lạc được xây dựng dưới mặt đất.
- Công trình công cộng ngầm là công trình phục vụ hoạt động công cộng được xây dựng dưới mặt đất.
- Phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất là tầng hầm (nếu có) và các bộ phận của công trình nằm dưới mặt đất.
VIII.2.2.2. Dự báo nhu cầu phát triển và sử dụng không gian ngầm đô thị:
Dự báo nhu cầu phát triển:
Theo quy hoạch dự báo quy mô dân số tối đa khoảng 220.000người, do vậy các không gian cần thiết để xây dựng công trình ngầm đô thị trong phân khu đô thị gồm:
- Công trình giao thông ngầm là các công trình đường tàu điện ngầm, nhà ga tàu điện ngầm, hầm đường bộ, hầm cho người đi bộ và các công trình phụ trợ kết nối (kể cả phần đường nối phần ngầm với mặt đất).
- Công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm là các công trình đường ống cấp nước, cấp năng lượng, thoát nước; công trình đường dây cấp điện, thông tin liên lạc được xây dựng dưới mặt đất.
- Công trình công cộng ngầm là công trình phục vụ hoạt động công cộng
- Phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất là tầng hầm.
VIII.2.2.3. Phân vùng chức năng sử dụng không gian ngầm:
Các khu vực khai thác phát triển không gian ngầm đô thị trong phân khu đô thị bao gồm:
- Không gian ngầm công cộng, kỹ thuật, đỗ xe dưới phần đất có chức năng sử dụng đất công cộng thành phố và khu ở
- Không gian ngầm kỹ thuật và bãi đỗ xe dưới phần đất xây dựng nhà ở cao tầng.
- Bãi đỗ xe ngầm
- Các tuyến đường hầm đường bộ kết nối giao thông đường bộ.
- Các tuyến hầm dành cho người đi bộ kết nối hệ thống đường dành cho người đi bộ nổi với nhau và hệ thông công cộng ngầm với nhau.
- Tuyến tuy nen, hào kỹ thuật để bố trí các đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm (đường ống cấp nước, cấp năng lượng, thoát nước; công trình đường dây cấp điện, thông tin liên lạc được xây dựng dưới mặt đất).
VIII.2.2.4. Xác định hệ thống giao thông ngầm:
Tuyến đường sắt đô thị qua phân khu đô thị N3 là các đường trên cao, chủ yếu nằm trong thành phần đất giao thông đường bộ, trong đó tuyến đường sắt đô thị số 6 được phát triển trên cơ sở tuyến đường sắt Văn Điển – Hà Đông – Bắc Hồng, được kéo dài lên sân bay Nội Bài và đô thị vệ tinh Sóc Sơn. Dự kiến 2 nhà ga nổi trên các tuyến đường sắt đô thị. Từ các ga này tổ chức các tuyến đường đi bộ ngầm sang hai bên đường quy hoạch.
. (Chi tiết xem bản đồ Quy hoạch giao thông)
Tại các tuyến đường và khu vực có lưu lượng đi bộ lớn, gần các trung tâm công cộng tổ chức các hầm đi bộ hoặc nổi, nằm ở vị trí các nút giao cắt giao thông, với khoảng cách tối đa giữa 2 tuyến đường đị bộ không quá 500m.
VIII.2.2.5. Xác định hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm:
- Trên các tuyến đường trục chính và đường chính đô thị bố trí tuy nen kỹ thuật để bố trí các tuyến cáp điện trung thế và hạ thế, ống cấp nước phân phối và dịch vụ, cáp thông tin.
- Dọc theo các tuyến đường liên khu vực B= 40m tùy thuộc số lượng, chủng loại đường dây, đường ống xây dựng dọc theo đường có thể bố trí tuy nen hoặc hào kỹ thuật
- Dọc theo các tuyến đường cấp khu vực chủ yếu xây dựng hào kỹ thuật để bố trí các tuyến cáp điện lực trung thế và hạ thế, cáp thông tin, ống cấp nước phân phối và dịch vụ.
- Trên các tuyến đường bố trí các tuyến cáp ngầm điện cao thế 220KV và 110KV sẽ bố trí hầm cáp điện lực riêng, có kết hợp bố trí cả cáp điện trung thế 22KV.
- Trong tuy nen kỹ thuật không bố trí các tuyến ống cấp nước truyền dẫn đường kính F300mm.
- Trong hào kỹ thuật không bố trí các tuyến ống cấp nước phân phối đường kính F250mm trở lên do có áp lực cao, kích thước van lớn và các tuyến cống thoát nước thải.
VIII.2.2.6. Xác định các khu vực xây dựng công trình công cộng ngầm:
- Không gian ngầm công cộng được xác định dưới phần đất có chức năng sử dụng đất công cộng thành phố và khu ở.
- Vị trí không gian ngầm công cộng này được xác định trong bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất phần sơ đồ quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị.
- Chức năng sử dụng không gian ngầm công cộng bao gồm các chức năng: thương mại, dịch vụ cấp thành phố và khu ở; hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bãi đỗ xe (Không xây dựng văn phòng giao dịch, khách sạn, nhà nghỉ…)
- Quy hoạch không gian công cộng ngầm chỉ có tính minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ chức không gian ngầm và mối liên hệ các không gian ngầm công cộng với nhau. Vị trí, quy mô cụ thể các không gian công cộng ngầm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn.
- Đối với không gian công cộng ngầm thuộc các khu vực đã và đang triển khai đầu tư xây dựng, tiếp tục thực hiện theo dự án đã được phê duyệt. Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt mà chưa thực hiện đầu tư xây dựng, cần được nghiên cứu xem xét điều chỉnh theo quy định hiện hành để phù hợp quy hoạch phân khu. Đối với các đồ án quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng, dự án đang nghiên cứu mà chưa được cấp thẩm quyền phê duyệt, hoặc đã được cấp thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cần được nghiên cứu lại để phù hợp với quy hoạch phân khu này.
- Đối với đất ở, chỉ nghiên cứu xây dựng không gian ngầm dưới các khu vực xây dựng nhà ở cao tầng và chỉ được sử dụng để bãi đỗ xe ngầm và hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần thiết. Vị trí, quy mô cụ thể các không gian ngầm này sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn và dự án đầu tư xây dựng.
- Đối với bãi đỗ xe: khuyến khích xây dựng bãi đỗ xe ngầm thuộc đất cây xanh thành phố, khu ở và đơn vị ở nhằm tiết kiệm đất, trên mặt đất tổ chức thành các không gian cây xanh phục vụ mục đích chung cho khu vực.
- Đối với đất công cộng khác và cơ quan, văn phòng, khuyến khích xây dựng chỗ đỗ xe ngầm nhằm tiết kiệm đất.
- Khi nghiên cứu xây dựng các không gian ngầm cụ thể của từng khu vực, phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước.
VIII.2.2.7. Nguyên tắc, yêu cầu đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian ngầm;
- Đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian ngầm phải đảm bảo đồng bộ, theo hệ thống.
- Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy phạm về đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian ngầm.
- Không gian ngầm công cộng phải được kết nối với không gian công cộng nổi, hệ thống giao thông, đường đi bộ ở các khu vực hợp lý và được cụ thể hóa ở giai đoạn sau.
VIII.2.2.8. Đánh giá môi trường chiến lược:
- Đánh giá môi trường chiến lược đối với không gian ngầm đô thị cần đảm bảo đầy đủ các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu và cải thiện các vấn đề môi trường theo mục VII.5.
Các yêu cầu về quản lý quy hoạch xây dựng trong khu vực nghiên cứu phải tuân thủ các quy định sau:
- Tuân thủ Luật pháp và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố có liên quan.
- Tuân thủ quy hoạch phân khu đô thị và các quy định quản lý theo quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Việc điều chỉnh, thay đổi, bổ sung quy hoạch phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Trong quá trình triển khai quy hoạch xây dựng có thể áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
IX.2. Yêu cầu về quy hoạch kiến trúc:
Trên cơ sở quy hoạch phân khu được phê duyệt các yêu cầu về quy hoạch kiến trúc bao gồm:
- Tuân thủ các định hướng về không gian, sử dụng đất và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã được xác lập trong quy hoạch phân khu.
- Các yêu cầu quản lý quy hoạch xây dựng về quy hoạch kiến trúc trong khu vực nghiên cứu như sau:
+ Vị trí, quy mô các khu chức năng đô thị.
+ Ranh giới các khu chức năng đô thị.
+ Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
+ Ngưỡng quy mô dân số tối đa được xác lập theo quy hoạch.
+ Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, trong đó tận dụng tối đa hệ thống mặt nước hiện có phù hợp định hướng quy hoạch.
+ Kiểm soát không gian, mật độ xây dựng, tầng cao tối đa trong khu vực.
IX.3. Yêu cầu về xây dựng hạ tầng kỹ thuật:
- Tuân thủ các định hướng về hạ tầng kỹ thuật và các chỉ tiêu đã được xác lập trong quy hoạch phân khu.
- Các yêu cầu quản lý quy hoạch xây dựng về hạ tầng kỹ thuật trong khu vực nghiên cứu như sau:
+ Hệ thống giao thông, bến bãi đỗ xe.
+ Chỉ giới đường đỏ.
+ Vị trí, quy mô các đầu mối hạ tầng kỹ thuật.
+ Hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật theo Luật định.
+ Nguyên tắc kiểm soát hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
IX.4. Yêu cầu về vệ sinh môi trường:
Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường theo luật định.
Các yêu cầu quản lý quy hoạch xây dựng về vệ sinh môi trường trong khu vực nghiên cứu như sau:
- Các yêu cầu quản lý quy hoạch xây dựng trong quá trình thi công xây dựng:
+ áp dụng biện pháp thi công tiên tiến, cơ giới hoá các thao tác và quá trình thi công để đảm bảo an toàn lao động và hạn chế tối đa gây ô nhiễm môi trường.
+ Tránh sử dụng các máy móc thi công đã cũ, phát sinh nhiều khí thải và tiếng ồn lớn.
+ Có biện pháp san nền đảm bảo nguyên tắc san lấp từng khu vực, tránh gây úng ngập.
+ Lập hàng rào cách ly các khu vực nguy hiểm. Che chắn những khu vực phát sinh bụi và dùng xe tưới nước để rửa đường.
+ Xây dựng các nhà vệ sinh tạm thời phục vụ công nhân viên công trường xây dựng, có những biện pháp chống gây ô nhiễm với môi trường xung quanh.
+ Việc vận chuyển chất thải phải sử dụng các hộp gen, thùng chứa có nắp đậy kín và phải được vận chuyển đi ngay trong ngày, tránh ùn tắc, tồn đọng trên công trường làm rơi vãi vào mương gây tắc nghẽn dòng chảy.
+ Các chất thải sinh hoạt: do cán bộ và công nhân xây dựng thải ra, các chất thải rắn trong quá trình thi công xây dựng cần được tập trung tại bãi chứa quy định, sau đó sẽ được thu gom chở đi xử lý theo quy định.hướng về hạ tầng kỹ thuật và các chỉ tiêu đã được xác lập trong quy hoạch phân khu.
- Các yêu cầu quản lý quy hoạch xây dựng trong quá trình khai thác sử dụng. Khi dự án đi vào hoạt động, các tác động đến môi trường chủ yếu là các tác động tích cực. Tuy nhiên cần có các biện pháp để hạn chế các tác động tiêu cực có thể phát sinh, ảnh hưởng đến môi trường:
+ Rác thải được thu gom phân loại tại nguồn, tập kết tại các thùng rác quy định, thu gom và mang đi hàng ngày bằng hệ thống thu gom rác thải của khu vực.
+ Cần có giải pháp kiến trúc bên ngoài và bên trong công trình đối với những khu nhà gần đường giao thông chính để giảm tiếng ồn và khói bụi do phương tiện giao thông gây ra.
+ Nghiêm cấm các phươg tiện tham gia giao thông bấm còi bừa bãi trong khu vực, tránh làm ảnh hưởng đến cuộc sống người dân.
+ Ban quản lý dự án nên bố trí các xe chuyên dụng để tưới rửa đường trên những trục đường chính trong khu vực. Nghiêm cấm các xe chở vật liệu, phế thải không che đậy kĩ khi đi vào khu vực này. Để đảm bảo một môi trường trong lành.
+ Có giải pháp kĩ thuật kết hợp mỹ quan để làm giảm mức độ ô nhiễm của trạm bơm nước thải.
+ Rác thải và nước thải bệnh viện, khu công nghiệp phải được thu gom, xử lý riêng theo các quy định hiện hành.
+ Đối với các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất, sẽ có chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng giải quyết hỗ trợ chuyển đổi nghề, tạo công ăn việc làm mới, ổn định đời sống.
IX.5. Yêu cầu về quản lý xây dựng:
- Quản lý xây dựng phải được thực hiện tuân thủ Luật pháp hiện hành.
- Quản lý xây dựng phải được thực hiện tuân thủ Quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Quản lý xây dựng phải được thực hiện tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam
- Sớm cụ thể hóa các định hướng của Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến 2050, đáp ứng thời gian, yêu cầu quản lý nhà nước.
- Đề xuất giải pháp đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép tiếp tục triển khai và đang được nghiên cứu.
- Làm cơ sở sớm lập quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn; tập trung nguồn lực đầu tư, tạo điều kiện sớm thúc đẩy phát triển đô thị trong phân khu đô thị phù hợp với quy hoạch dài hạn và lâu dài.
X.2. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất đợt đầu:
Theo QHCHN2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Phân khu đô thị nằm trong khu vực phát triển đợt đầu của Thành phố, hiện có tuyến đường Bắc Thăng Long – Nội Bài, tuyến đường mnc 100m nối trung tâm Mê Linh và trung tâm Đông Anh đã được đầu tư xây dựng và các dự án đầu tư khu đô thị đang nghiên cứu triển khai xây dựng là động lực thúc đẩy phát triển đô thị. Do vậy, kiến nghị phần lớn quỹ đất thuộc phân khu đô thị sẽ nằm trong quy hoạch xây dựng đợt đầu. Một phần được phát triển ở giai đoạn sau, bao gồm: các cơ sở công nghiệp, kho tàng, nhà máy, xí nghiệp không phù hợp với quy hoạch phân khu này, dần từng bước chuyển đổi chức năng cho phù hợp.
Sơ đồ Bản vẽ quy hoạch sử dụng đất đợt đầu được thể hiện trên bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH04A). Các nội dung sử dụng đất của quy hoạch xây dựng đợt đầu tuân thủ các yêu cầu như đã xác định đối với quy hoạch dài hạn.
- Quy mô dân số tối đa xác lập theo phân khu đô tối đa khoảng: 85.000 người.
- Phân bố dân số đối với các ô quy hoạch trong quy hoạch đợt đầu như đã xác lập đối với quy hoạch sử dụng đất dài hạn.
X.3. Quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội & đô thị đợt đầu:
- Quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội và đô thị đợt đầu được nghiên cứu đồng bộ trong ranh giới quy hoạch tổng mặt bằng giai đoạn đầu.
- Một số dự án hạ tầng xã hội và đô thị ưu tiên đầu tư gồm:
+ Dự án cụm công trình công cộng thương mại dịch vụ, tạo động lực phát triển chính cho phân khu đô thị làm cơ sở chuyển dịch ngành nghề lao động, phục vụ chuyên đổi nghề để đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị và giải quyết nhu cầu chuyển đổi cơ cấu lao động.
+ Dự án phát triển các khu đô thị mới để đáp ứng nhu cầu nhà ở của nhân dân và tạo bộ mặt đô thị, trong đó ưu tiên cho các nhu cầu di dân và dẫn dân tại chỗ.
X.4. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật đợt đầu:
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đợt đầu được nghiên cứu, phát triển đồ bộ với quy hoạch sử dụng đất.
- Một số dự án hạ tầng kỹ thuật ưu tiên đầu tư đồng bộ trên tuyến, gồm:
+ Hoàn chỉnh tuyến đường Bắc Thăng Long - Nội Bài.
+ Hoàn chỉnh và xây dựng đồng bộ tuyến đường nối trung tâm Mê Linh và trung tâm Đông Anh.
+ Xây dựng tuyến đường bao quanh phân khu đô thị
+ Xây dựng các tuyến giao thông kết nối tuyến đường chính đô thị với tuyến đường vành đai phân khu đô thị.
Quy hoạch phân khu đô thị N3, tỷ lệ 1/5000 được lập nhằm cụ thể hoá Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
Quy hoạch phân khu đô thị N3, tỷ lệ 1/5000 được duyệt sẽ là cơ sở pháp lý để quản lý việc xây dựng và cải tạo trên địa bàn huyện Đông Anh, huyện Mê Linh theo đúng quy hoạch, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội đông thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các dự án phát triển đô thị .
Quy hoạch phân khu đô thị N3, tỷ lệ 1/5000 được duyệt sẽ là là tiền đề cho công tác cải tạo, nâng cấp và làm mới hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khu vực, lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng nhằm bổ xung, hoàn thiện hệ thống công trình công cộng, văn hoá, giáo dục. Góp phần nâng cao chất lượng sống của nhân dân trong địa bàn huyện Đông Anh hyện Mê Linh và thành phố Hà Nội.
* Một số nội dung chính kiến nghị cụ thể hóa so với Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011
- Bổ sung cụ thế hóa hệ thống sử dụng đất khu ở, đảm bảo phục vụ nhu cầu chung khu vực.
- Cụ thể hóa đất đơn vị ở trên cơ sở chính xác hóa hiện trạng sử dụng đất.
- Kết nối các không gian cây xanh mặt nước từ sông Cà Lồ với sông Thiếp – đầm Tiền Phong - Đầm Vân Trì – đầm Tiền Phong đến Cổ Loa kết hợp với các hành lang kỹ thuật, hình thành hệ thống, tạo lập cảnh quan đô thị. Theo đó đề xuất điều chỉnh các chức năng đô thị để đảm bảo khai thác hiệu quả cảnh quan đô thị và được xác định trên nguyên tắc ưu tiên gắn các công trình dịch vụ công cộng với không gian cây xanh.
- Trên cơ sở nguyên tắc tổ chức không gian, cấu trúc đô thị, đề xuất phân bố lại các trung tâm công cộng cấp đô thị để đảm bảo nhu cầu phục vụ, khai thác tốt các yếu tố cảnh quan, không gian tuyến đường nối trung tâm Mê Linh và trung tâm Đông Anh, trục Bắc Thăng Long – Nội Bài và sông Cà Lồ, sông Thiếp – đầm Tiền Phong - Đầm Vân Trì.
- Điều chỉnh vị trí một số chức năng sử dụng đất để phù hợp v đáp ứng nhu cầu phục vụ hợp lý, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng hiện hành.
- Chính xác hóa các chức năng sử dụng đất, phù hợp với hiện trạng và phù hợp với định hướng quy hoạch chung.
- Bổ sung hệ thống giao thông, hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch sử dụng đất và phù hợp quy định của quy hoạch phân khu.
- Phân bố lại cơ cấu dân số khu vực đô thị Bắc Sông Hồng (Khu C1) - trong đó có Phân khu đô thị N1 – trên cơ sở đảm bảo tổng số dân tại khu vực đô thị Bắc Sông Hồng đến năm 2030 là 1,7 triệu người, đến năm 2050 là 1,97 triệu người.
* Một số nội dung kiến nghị điều chỉnh so với Nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 682/QĐ-UBND ngày 30/01/2011 (viết tắt là QĐNVQH):
TT |
Hạng mục |
Đơn vị |
QĐ NVQH |
Đề xuất điều chỉnh |
Lý do điều chính |
1 |
Diện tích nghiên cứu |
||||
1.1. |
DT đến năm 2030 |
ha |
766 |
881 |
Để phù hợp ranh giới phát triển đô thị theo QHCHN (xác định ở ngưỡng phát triển tối đa) |
2 |
Quy mô dân số |
||||
2.1.
|
Dân số đến năm 2030 (đạt ngưỡng phát triển dân số tối đa) |
Người |
72.000 |
85.000 |
Phù hợp với thực tiễn phát triển, phù hợp tiến độ và tốc độ hình thành các cơ sở tạo động lực phát triển: tuyến đường nối trung tâm Mê Linh và trung tâm Đông Anh; trục Bắc Thăng Long NộiBài … và phù hợp quy mô dân số đã xác lập trong QHCHN (được cân đối chung cho các phân khu đô thị phía Bắc Sông Hồng) |
82.000 |
|||||
3 |
Chỉ tiêu cây xanh thành phố và khu ở |
||||
|
|
|
>7m2/ng |
3 đến 8m2/ng |
Chỉ tiêu cây xanh cân đối chung với nêm xanh PKĐT GN bao quanh khu vực nghiên cứ phân khu N3 |
* Một số nội dung kiến nghị đối với các đồ án quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng và các khu vực được cấp thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư được xác định trên nguyên tắc chung: Đối với các khu vực đã và đang triển khai đầu tư xây dựng, tiếp tục thực hiện theo dự án đã được phê duyệt. Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt mà chưa thực hiện đầu tư xây dựng, cần được nghiên cứu xem xét điều chỉnh theo quy định hiện hành để phù hợp quy hoạch phân khu. Đối với các đồ án quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng, dự án đang nghiên cứu mà chưa được cấp thẩm quyền phê duyệt, hoặc đã được cấp thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cần được nghiên cứu lại để phù hợp với quy hoạch phân khu này. Cụ thể như sau:
TÊN ĐỒ ÁN, DỰ ÁN, VỊ TRÍ |
ĐỊA ĐIỂM ĐÃ ĐƯỢC CHẤP THUẬN |
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ |
LÝ DO ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ |
KHU CHUNG CƯ BIỆT THỰ NHÀ VƯỜN, DỊCH VỤ GIẢI TRÍ, DU LỊCH QUANG MINH |
THỊ TRẤN QUANG MINH - HUYỆN MÊ LINH |
THỰC HIỆN THEO DỰ ÁN ĐƯỢC DUYỆT |
ĐÃ XD XONG THEO DỰ ÁN VÀ QH ĐƯỢC DUYỆT |
KHU NHÀ ĐỂ BÁN VÀ CHO THUÊ VINACONEX2 |
THỊ TRẤN QUANG MINH - HUYỆN MÊ LINH |
THỰC HIỆN THEO DỰ ÁN ĐƯỢC DUYỆT |
ĐANG XD THEO DỰ ÁN VÀ QH ĐƯỢC DUYỆT |
KHU TÁI ĐỊNH CƯ |
THỊ TRẤN QUANG MINH - HUYỆN MÊ LINH |
THỰC HIỆN THEO DỰ ÁN ĐƯỢC DUYỆT |
ĐANG XÂY DỰNG |
DỰ ÁN KHU NHÀ Ở SAO MAI |
XÃ TIỀN PHONG - HUYỆN MÊ LINH |
THỰC HIỆN THEO DỰ ÁN ĐƯỢC DUYỆT |
|
KHU BIỆT THỰ VÀ NHÀ NGHỈ NAM SƠN |
XÃ TIỀN PHONG - HUYỆN MÊ LINH |
THỰC HIỆN THEO QHPK |
|
KHU NHÀ Ở CHO NGƯỜI THU NHẬP THẤP (KHU 1 VÀ KHU 2) |
XÃ TIỀN PHONG - HUYỆN MÊ LINH |
THỰC HIỆN THEO QHPK |
|
KHU NHÀ Ở CHO CÁN BỘ CHIẾN SĨ TỔNG CỤC CẢNH SÁT |
XÃ TIỀN PHONG - HUYỆN MÊ LINH |
THỰC HIỆN THEO DỰ ÁN ĐƯỢC DUYỆT |
|
KHU BIỆT THỰ NHÀ VƯỜN SINH THÁI PHÚC VIỆT |
XÃ TIỀN PHONG - HUYỆN MÊ LINH |
THỰC HIỆN THEO QHPK |
|
KHU NHÀ Ở SINH THÁI VÀ KINH DOANH TỔNG HỢP VẠN THẮNG |
XÃ TIỀN PHONG - HUYỆN MÊ LINH |
|
THỰC HIỆN THEO QHPK |
DỰ ÁN XN TƯ NHÂN XUÂN KIÊN (VINAXUKI) |
XÃ NAM HỒNG - H. ĐÔNG ANH |
TRƯỚC MẮT THỰC HIỆN THEO DỰ ÁN ĐƯỢC DUYỆT, LÂU DÀI THỰC HIỆN THEO QHPK |
CHƯA XÂY DỰNG |
TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT ĐÔNG Á |
XÃ NAM HỒNG - H. ĐÔNG ANH |
THỰC HIỆN THEO DỰ ÁN ĐƯỢC DUYỆT |
|
DỰ ÁN MỞ RỘNG TUYẾN ĐƯỜNG BẮC THĂNG LONG - NỘI BÀI |
THỊ TRẤN QUANG MINH - H. MÊ LINH VÀ XÃ NAM HỒNG - H. ĐÔNG ANH |
THỰC HIỆN THEO DỰ ÁN ĐƯỢC DUYỆT |
ĐANG GPMB |
DỰ ÁN TUYẾN ĐƯỜNG TRỤC TRUNG TÂM KHU ĐÔ THỊ MÊ LINH |
XÃ TIỀN PHONG - H. MÊ LINH VÀ XÃ NAM HỒNG - H. ĐÔNG ANH |
THỰC HIỆN THEO DỰ ÁN ĐƯỢC DUYỆT |
ĐANG GPMB |
DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI NAM HỒNG |
XÃ NAM HỒNG - H. ĐÔNG ANH |
ĐÃ ĐƯỢC DUYỆT |
THỰC HIỆN THEO QHPK |
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XD CÁC KHU NHÀ Ở CHO CBCS (TỔNG CỤC HẬU CẤN KT BỘ CÔNG AN) |
XÃ NAM HỒNG - H. ĐÔNG ANH |
CHỦ TRƯƠNG ĐỊA ĐIỂM |
THỰC HIỆN THEO QHPK |
DỰ ÁN XD TRƯỜNG MẦM NON DO HẠ (BAN QL DỰ ÁN XD HẠ TẦNG ĐẤT DỊCH VỤ H.MÊ LINH) |
XÃ TIỀN PHONG - HUYỆN MÊ LINH |
THỰC HIỆN THEO DỰ ÁN ĐƯỢC DUYỆT |
Ghi chú:
- Số thứ tự trong bảng trùng với số thứ tự các dự án được xác lập trên bản đồ “Đánh giá hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá quỹ đất xây dựng - QH2B, phần đánh giá hiện trạng” .
- Các đồ án, dự án được thống kê, đánh giá và đề xuất trên cơ sở số liệu do chính quyền địa phương và các sở ban ngành cung cấp năm 2011.
- Cần đi trước một bước trong việc định hướng, đào tạo công ăn việc làm cho người dân hiện đang tham gia hoặc liên quan tới sản xuất nông nghiệp mà họ mất đất sản xuất khi đô thị hóa. Đặc biệt có từng chính sách đào tạo cụ thể đối với từng lứa tuổi của các hộ gia đình tham gia hoặc liên quan tới sản xuất nông nghiệp.
- Đồng thời việc xây dựng mới các khu đô thị cần phải đầu tư song song hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đối với các khu ở hiện có.
- Có kế hoạch cụ thể, sớm hình thành hệ thống giao thông chính của khu vực để tạo điều kiện đầu tư trong khu vực.
- Cần có biện pháp hữu hiệu, quản lý quỹ đất nhỏ lẻ trong khu vực làng xóm, khu ở hiện có chống hiện tượng lấn chiếm. Ưu tiên dành quỹ đất này cho phát triển các cơ sở hạ tầng xã hội phục vụ ngay tại chỗ.
- Cần có biện pháp chặt chẽ, thông thoáng trong công tác quản lý đô thị. Đặc biệt quan tâm tới công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp phép xây dựng và quản lý xây dựng theo đúng quy hoạch được duyệt.
- Để đồ án sớm được đưa vào thực hiện, đề nghị Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội và các cấp có thẩm quyền sớm xem xét, thẩm định, phê duyệt đồ án để có cơ sở pháp lý cho công tác quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch.
Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh đã khiến quỹ đất dành cho các công trình công cộng, trong đó có đất làm vườn hoa, sân chơi ngày càng thu hẹp, đặc biệt tại khu vực nội đô.
Các chuyên gia cho rằng, Hà Nội cần phải xây dựng chiến lược dài hạn, trong đó gắn quy hoạch cây xanh với xây dựng vườn hoa, sân chơi.
Thiếu những vườn hoa, sân chơi
Khảo sát thực tế tại một số khu nhà tập thể như Trung Liệt (Đống Đa), Quỳnh Mai, 8/3 (Hai Bà Trưng), Thành Công (Ba Đình)... không gian công cộng đều được tận dụng tối đa cho kinh doanh và các hoạt động khác. Trước đây, phần lớn các khu nhà tập thể cũ khi xây dựng đều được thiết kế khu vực sân tập thể để phục vụ cho các hoạt động công cộng. Nhưng đến nay, các sân chơi này nếu không được dùng làm chỗ bán hàng thì lại được tận dụng làm nơi trông giữ phương tiện giao thông cá nhân.
Bà Hà Thị Tuyết (trú tại khu tập thể Quỳnh Mai) chia sẻ, khu tập thể có một sân chơi rộng. Trước đây, trẻ em thường tập trung vui chơi và người già cũng có nơi tập thể dục nhưng đến nay chỉ còn một khoảng không rất hẹp. Phần còn lại cư dân sống trong khu tập thể dùng làm nơi gửi xe. “Chúng tôi nếu muốn đi bộ hay thể dục đều phải băng qua phố Kim Ngưu để sang phần vỉa hè bờ sông mới có chỗ” - bà Hà Thị Tuyết nói.
Một thực tế đáng báo động là không chỉ ở những khu tập thể cũ, mà ngay ở những tòa nhà chung cư cao tầng mới được xây dựng cũng thiếu không gian làm vườn hoa, sân chơi. Các tòa nhà chung cư thậm chí còn được xây dựng trong các tuyến phố, ngõ nhỏ gây ra những áp lực lên hạ tầng. Nhằm tận dụng tối đa diện tích nhỏ của dự án, các chủ đầu tư đã cắt bỏ phần đất cho không gian chung để xây dựng công trình.
Theo khảo sát của Tổ chức TP sống tốt (HealthBridge) Việt Nam, Hà Nội đang thiếu rất nhiều vườn hoa, sân chơi trong các khu vực dân cư, đặc biệt trong khu vực nội thành, đất được dùng làm vườn hoa - sân chơi chỉ chiếm chưa đầy 2% tổng quỹ đất.
Tại Báo cáo Quy hoạch hệ thống cây xanh, công viên, vườn hoa và hồ TP Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Kế hoạch đến năm 2030, diện tích bình quân 2,43m2/người cho dân số 1,8 triệu người của năm 2030 thì hiện nay dân số khoảng 3 triệu người, diện tích công viên, vườn hoa trung bình cho trong các quận nội thành chưa đầy 1,2m2/người. Nhưng trên thực tế, theo số liệu của Chương trình phát triển đô thị tổng thể Thủ đô Hà Nội (HAIDEP) cho thấy diện tích công viên, vườn hoa hiện nay bình quân chỉ còn 0,9m2/người.
Trong khi đó, khung chính sách cho quy hoạch và quản lý cây xanh - công viên đã hình thành rõ, Hà Nội đã có quy hoạch cây xanh với mục đích phát triển một TP xanh, sạch, giảm mức độ ô nhiễm và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân. Đối với khu vực nội thành, quy hoạch này có mục tiêu nhằm tạo ra các công viên đô thị đạt diện tích trung bình 3,92m2/người và các vườn hoa ở cấp đơn vị ở đạt 1m2/người.
"Vườn hoa - sân chơi là một tiện ích công cộng không thể thiếu tại mỗi đô thị, đặc biệt là tại đô thị lớn như Hà Nội. Trước thực trạng đất công cộng ngày càng thu hẹp, TP phải có việc làm thiết thực như huy động đất công sử dụng không hiệu quả trong các khu dân cư để làm vườn hoa, sân chơi; xây dựng những tiêu chí về diện tích và tiện ích công cộng, xã hội đến tận cấp xã, phường để làm cơ sở thực hiện." - Nguyên Tổng Thư ký Hiệp hội các đô thị Việt Nam, TS Vũ Thị Vinh
Tại Hội nghị Tổng kết phong trào thi đua năm 2018; triển khai Kế hoạch kinh tế - xã hội, dự toán thu chi ngân sách, tổng biên chế hành chính, sự nghiệp và phát động phong trào thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2019 tổ chức hôm 10/12, Chủ tịch UBND TP Hà Nội Nguyễn Đức Chung cho biết: Sau 3 năm triển khai, đến nay, chúng ta đã hoàn thành mục tiêu trồng 1 triệu cây xanh. Tới đây, mỗi năm, Hà Nội sẽ trồng thêm 300.000 cây nữa và hoàn toàn có thể đạt được mục tiêu trồng thêm 600.000 cây vào năm 2020. Theo chuyên gia Nguyễn Thị Hiền - Tổ chức HealthBridge Việt Nam, vườn hoa, sân chơi trong các khu dân cư của Hà Nội đang phải đối diện với nhiều vấn đề, đó là sự thu hẹp của diện tích đất công cộng; sự cạnh tranh giữa việc sử dụng đất cho các tiện ích công cộng với việc sử dụng đất cho các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; sự cạnh tranh trong sử dụng đất giữa các tiện ích công cộng với nhau. “Hà Nội đang thiếu thông tin hiện trạng đáng tin cậy về hệ thống vườn hoa, sân chơi khu dân cư và về đất công để phục vụ cho mục đích quy hoạch” - chuyên gia Nguyễn Thị Hiền nói.
Tạo cơ chế cho người dân tham gia góp ý quy hoạch
Thời gian gần đây, TP Hà Nội đã thực hiện nhiều chính sách tích cực liên quan đến việc phát triển vườn hoa, sân chơi công cộng. TP đã có văn bản chấp thuận đề xuất của Sở QH - KT về địa điểm đầu tư, xây dựng vườn hoa, sân chơi tại 118 phường, xã, thị trấn với tổng diện tích 59ha, bắt đầu thực hiện từ năm 2016. Đến thời điểm hiện tại, TP có trên 200 địa điểm vườn hoa, sân chơi công cộng, nhưng số lượng vườn hoa - sân chơi tại 4 quận nội thành (Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng) chiếm số lượng thấp, khoảng 30 địa điểm. Trong khi đó, hệ số giá đất theo quyết định của UBND TP Hà Nội, đây là những quận có giá đất cao nhất, nên việc đền bù, lấy đất trong khu dân cư cho các công trình công cộng là rất khó khả thi.
Theo KTS Lê Văn Lân - Phó Chủ tịch Hội KTS Hà Nội, Nhà nước đã xây dựng khung pháp lý về quy hoạch và quản lý đô thị, hướng dẫn lập quy hoạch cây xanh đô thị. Nhưng những hướng dẫn về quy hoạch vườn hoa, sân chơi chưa đủ và vẫn thiếu thực tế, khiến chính quyền các đô thị chưa có giải pháp cụ thể cho vấn đề này. “Những hạn chế này là do công tác quản lý đất công còn kém hiệu quả, người dân vẫn chưa được tham gia đầy đủ vào công tác đóng góp ý kiến. Đối với các cơ quan quản lý, việc xây dựng những tiêu chí cụ thể về diện tích và những tiện ích tối thiểu cho các khu vực vườn hoa, sân chơi chưa có” - KTS Lê Văn Lân nói.
Nhiều chuyên gia cho rằng, Hà Nội phải có một đơn vị chịu trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin tích hợp chung để thu thập, lưu trữ và chia sẻ thông tin đa ngành một cách thống nhất, trong đó có thông tin về quản lý đất công và vườn hoa, sân chơi. Do thiếu một đơn vị chuyên môn như vậy nên công tác quy hoạch - quản lý sẽ phải đối mặt với việc thiếu thông tin. Trong khi đó, việc phát triển các địa điểm vườn hoa, sân chơi công cộng cần phải có sự ủng hộ, đồng tình từ người dân nhưng do thiếu thông tin cần thiết dẫn đến hệ quả là khi triển khai sẽ gặp những phản hồi tiêu cực.
KTS Trần Tuấn Anh - Hội Quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam cho rằng, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Nhà ở, Luật Đất đai, Luật Thủ đô... đã có. Nhưng cần đề cập cụ thể hơn về hạ tầng xã hội, trong đó bao gồm nội dung về vườn hoa, sân chơi trong các khu dân cư. Đặc biệt, trong Luật cần phải có cơ chế để tăng cường sự tương tác, tham gia của người dân trong việc đóng góp ý kiến về công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch đô thị.
Cùng quan điểm, chuyên gia Nguyễn Thị Hiền khuyến nghị, Thủ đô nên xây dựng một chương trình nâng cấp đô thị, trong đó mạng lưới các vườn hoa, sân chơi trong các khu dân cư là một bộ phận không thể tách rời. “Hà Nội đang thực hiện rất tốt chương trình phát triển cây xanh đô thị. Để mở rộng và vận hành tốt hệ thống vườn hoa, sân chơi công cộng, Hà Nội nên gắn chặt quy hoạch về phát triển cây xanh với quy hoạch phát triển vườn hoa, sân chơi. Quy hoạch cây xanh cần được bổ sung nội dung liên quan vườn hoa, sân chơi đến tận cấp đơn vị ở” - chuyên gia Nguyễn Thị Hiền chia sẻ.
Theo KTĐT
LUẬT
QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
CỦA QUỐC HỘI KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 5
SỐ 30/2009/QH12 NGÀY 17 THÁNG 6 NĂM 2009
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật quy hoạch đô thị.
CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động quy hoạch đô thị gồm lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị; tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị và quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.
2. Đô thị mới là đô thị dự kiến hình thành trong tương lai theo định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, được đầu tư xây dựng từng bước đạt các tiêu chí của đô thị theo quy định của pháp luật.
3. Khu đô thị mới là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở.
4. Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.
5. Nhiệm vụ quy hoạch là các yêu cầu về nội dung nghiên cứu và tổ chức thực hiện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở để lập đồ án quy hoạch đô thị.
6. Đồ án quy hoạch đô thị là tài liệu thể hiện nội dung của quy hoạch đô thị, bao gồm các bản vẽ, mô hình, thuyết minh và quy định quản lý theo quy hoạch đô thị.
7. Quy hoạch chung là việc tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
8. Quy hoạch phân khu là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của các khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể hoá nội dung quy hoạch chung.
9. Quy hoạch chi tiết là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hoá nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung.
10. Thời hạn quy hoạch đô thị là khoảng thời gian được xác định để làm cơ sở dự báo, tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cho việc lập đồ án quy hoạch đô thị.
11. Thời hạn hiệu lực của quy hoạch đô thị là khoảng thời gian được tính từ khi đồ án quy hoạch đô thị được phê duyệt đến khi có quyết định điều chỉnh hoặc huỷ bỏ.
12. Kiến trúc đô thị là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật, nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
13. Không gian đô thị là không gian bao gồm các vật thể kiến trúc đô thị, cây xanh, mặt nước trong đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
14. Cảnh quan đô thị là không gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên, thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và không gian sử dụng chung thuộc đô thị.
15. Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị là chỉ tiêu để quản lý phát triển không gian, kiến trúc được xác định cụ thể cho một khu vực hay một lô đất bao gồm mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao xây dựng tối đa, tối thiểu của công trình.
16. Chứng chỉ quy hoạch là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định các số liệu và thông tin liên quan của một khu vực hoặc một lô đất theo đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
17. Giấy phép quy hoạch là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư làm căn cứ lập quy hoạch chi tiết hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
18. Hạ tầng kỹ thuật khung là hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật chính cấp đô thị, bao gồm các trục giao thông, tuyến truyền tải năng lượng, tuyến truyền dẫn cấp nước, tuyến cống thoát nước, tuyến thông tin viễn thông và các công trình đầu mối kỹ thuật.
19. Không gian ngầm là không gian dưới mặt đất được quy hoạch để sử dụng cho mục đích xây dựng công trình ngầm đô thị.
Điều 4. Phân loại và cấp quản lý hành chính đô thị
1. Đô thị được phân thành 6 loại gồm loại đặc biệt, loại I, II, III, IV và V theo các tiêu chí cơ bản sau đây:
a) Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đô thị;
b) Quy mô dân số;
c) Mật độ dân số;
d) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp;
đ) Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.
2. Việc xác định cấp quản lý hành chính đô thị được quy định như sau:
a) Thành phố trực thuộc trung ương phải là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;
b) Thành phố thuộc tỉnh phải là đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III;
c) Thị xã phải là đô thị loại III hoặc loại IV;
d) Thị trấn phải là đô thị loại IV hoặc loại V.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc phân loại và cấp quản lý hành chính đô thị phù hợp từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 5. Nguyên tắc tuân thủ quy hoạch đô thị
Tổ chức, cá nhân khi thực hiện các chương trình, kế hoạch đầu tư xây dựng phát triển đô thị, quy hoạch chuyên ngành trong phạm vi đô thị, kế hoạch sử dụng đất đô thị, quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trong đô thị, thực hiện quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị hoặc thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến quy hoạch đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị đã được phê duyệt và Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
Điều 6. Yêu cầu đối với quy hoạch đô thị
1. Cụ thể hoá Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia và các quy hoạch vùng liên quan; phù hợp với mục tiêu của chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; bảo đảm tính thống nhất với quy hoạch phát triển các ngành trong phạm vi đô thị; bảo đảm công khai, minh bạch và kết hợp hài hoà giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân.
2. Dự báo khoa học, đáp ứng được yêu cầu thực tế và phù hợp với xu thế phát triển của đô thị; tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn khác có liên quan.
3. Bảo vệ môi trường, phòng ngừa hiểm hoạ ảnh hưởng đến cộng đồng, cải thiện cảnh quan, bảo tồn các di tích văn hoá, lịch sử và nét đặc trưng địa phương thông qua việc đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình lập quy hoạch đô thị.
4. Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, hạn chế sử dụng đất nông nghiệp, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả đất đô thị nhằm tạo ra nguồn lực phát triển đô thị, tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
5. Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc, hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị và không gian ngầm; phát triển hài hoà giữa các khu vực trong đô thị.
6. Đáp ứng nhu cầu sử dụng nhà ở, công trình y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao, thương mại, công viên, cây xanh, mặt nước và công trình hạ tầng xã hội khác.
7. Đáp ứng nhu cầu sử dụng hạ tầng kỹ thuật gồm hệ thống giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, thông tin liên lạc và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác; bảo đảm sự kết nối, thống nhất giữa các hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong đô thị và sự liên thông với các công trình hạ tầng kỹ thuật cấp vùng, quốc gia và quốc tế.
Điều 7. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị
Việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị phải theo trình tự sau đây:
1. Lập nhiệm vụ quy hoạch đô thị;
2. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị;
3. Lập đồ án quy hoạch đô thị;
4. Thẩm định và phê duyệt đồ án quy hoạch đô thị.
Điều 8. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tham gia ý kiến và giám sát hoạt động quy hoạch đô thị
1. Tổ chức, cá nhân trong nước có quyền tham gia ý kiến và giám sát hoạt động quy hoạch đô thị.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia ý kiến về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình trong hoạt động quy hoạch đô thị.
3. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trong hoạt động quy hoạch đô thị phải tạo điều kiện cho việc tham gia ý kiến và giám sát hoạt động quy hoạch đô thị.
4. Ý kiến của tổ chức, cá nhân về hoạt động quy hoạch đô thị phải được tổng hợp, nghiên cứu và công khai.
Điều 9. Lưu trữ, lưu giữ hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị
1. Hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Cơ quan quản lý về quy hoạch đô thị, cơ quan quản lý đất đai các cấp có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ đồ án quy hoạch đô thị và cung cấp tài liệu về đồ án quy hoạch đô thị cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Điều kiện của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị
1. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị phải có tư cách pháp nhân; đủ điều kiện về số lượng, năng lực chuyên môn của cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị, năng lực quản lý và các điều kiện kỹ thuật phù hợp với công việc đảm nhận.
2. Cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị phải có chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp và có năng lực phù hợp với công việc được đảm nhận.
3. Tổ chức tư vấn, cá nhân nước ngoài tham gia lập quy hoạch đô thị tại Việt Nam ngoài việc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công nhận.
4. Chính phủ quy định cụ thể về điều kiện, năng lực của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập quy hoạch đô thị; thẩm quyền, trình tự cấp chứng chỉ hành nghề.
Điều 11. Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị
1. Việc lập quy hoạch đô thị phải do tổ chức tư vấn thực hiện. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị được lựa chọn thông qua hình thức chỉ định hoặc thi tuyển.
2. Chính phủ quy định cụ thể hình thức chỉ định, thi tuyển để lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị.
Điều 12. Kinh phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị
1. Kinh phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị bao gồm:
a) Kinh phí từ ngân sách nhà nước được sử dụng để lập và tổ chức thực hiện quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và các quy hoạch chi tiết không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh;
b) Kinh phí của tổ chức, cá nhân được sử dụng để lập quy hoạch thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ kinh phí để lập quy hoạch đô thị.
3. Kinh phí từ ngân sách nhà nước phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị được sử dụng cho các công việc sau đây:
a) Khảo sát địa hình, địa chất phục vụ lập quy hoạch đô thị;
b) Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị;
c) Quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch đô thị;
d) Công bố, công khai quy hoạch đô thị;
đ) Cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị ngoài thực địa;
e) Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị;
g) Các công việc khác liên quan đến công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị.
4. Chính phủ quy định cụ thể việc sử dụng kinh phí phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị.
Điều 13. Nội dung quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện định hướng, chiến lược phát triển đô thị.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động quy hoạch đô thị.
3. Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
4. Quản lý hoạt động quy hoạch đô thị.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về quy hoạch đô thị.
6. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động quy hoạch đô thị.
7. Hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch đô thị.
8. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động quy hoạch đô thị.
Điều 14. Trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị; chủ trì phối hợp với các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân công của Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị.
4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị tại địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 15. Thanh tra quy hoạch đô thị
1. Thanh tra xây dựng thực hiện chức năng thanh tra quy hoạch đô thị.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra quy hoạch đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 16. Các hành vi bị cấm
1. Không thực hiện trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị.
2. Chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị không đủ điều kiện năng lực.
3. Lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị không đúng quy định của Luật này.
4. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động quy hoạch đô thị.
5. Cấp giấy phép quy hoạch trái với quy định của Luật này.
6. Cấp chứng chỉ quy hoạch tại các khu vực chưa có quy hoạch đô thị được phê duyệt.
7. Từ chối cung cấp thông tin, trừ trường hợp thông tin thuộc bí mật nhà nước; cung cấp sai thông tin về quy hoạch đô thị.
8. Cố ý vi phạm quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
9. Phá hoại không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
10. Cắm mốc giới sai lệch; phá hoại, làm sai lệch mốc giới quy hoạch đô thị.
11. Cản trở, gây khó khăn cho việc lập và thực hiện quy hoạch đô thị.
CHƯƠNG II. LẬP QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Mục 1. TỔ CHỨC LẬP QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Điều 17. Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia
1. Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia được lập nhằm xác định mạng lưới đô thị cả nước làm cơ sở lập quy hoạch đô thị.
2. Bộ Xây dựng căn cứ vào chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh tổ chức lập Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 18. Các loại quy hoạch đô thị
1. Quy hoạch đô thị gồm các loại sau đây:
a) Quy hoạch chung được lập cho thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã , thị trấn và đô thị mới;
b) Quy hoạch phân khu được lập cho các khu vực trong thành phố, thị xã và đô thị mới;
c) Quy hoạch chi tiết được lập cho khu vực theo yêu cầu phát triển, quản lý đô thị hoặc nhu cầu đầu tư xây dựng.
2. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật là một nội dung trong đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết; đối với thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật được lập riêng thành đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.
3. Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị.
Điều 19. Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị
1. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức lập quy hoạch chung đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên và quy hoạch khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức lập quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch chung đô thị mới, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai quận, huyện trở lên, khu vực trong đô thị mới và khu vực có ý nghĩa quan trọng, trừ quy hoạch đô thị quy định tại khoản 1 và khoản 7 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã tổ chức lập quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều này.
4. Ủy ban nhân dân quận tổ chức lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều này.
5. Ủy ban nhân dân huyện thuộc thành phố trực thuộc trung ương tổ chức lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều này.
6. Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh tổ chức lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn, trừ quy hoạch đô thị quy định tại các khoản 1, 2 và 7 Điều này.
7. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng tổ chức lập quy hoạch chi tiết khu vực được giao đầu tư.
Mục 2. LẤY Ý KIẾN VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Điều 20. Trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch đô thị
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 7 Điều 19 của Luật này có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.
Ủy ban nhân dân có liên quan, tổ chức tư vấn lập quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 7 Điều 19 của Luật này trong việc lấy ý kiến.
2. Đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các bộ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương có liên quan; Ủy ban nhân dân có liên quan có trách nhiệm lấy ý kiến theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về đồ án quy hoạch đô thị.
4. Các ý kiến đóng góp phải được tổng hợp đầy đủ, có giải trình, tiếp thu và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét trước khi quyết định phê duyệt.
Điều 21. Hình thức, thời gian lấy ý kiến
1. Việc lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ, tài liệu hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
2. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung được thực hiện thông qua lấy ý kiến của đại diện cộng đồng dân cư bằng hình thức phát phiếu điều tra, phỏng vấn. Đại diện cộng đồng dân cư có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết được thực hiện bằng phiếu góp ý thông qua hình thức trưng bày công khai hoặc giới thiệu phương án quy hoạch trên phương tiện thông tin đại chúng.
4. Thời gian lấy ý kiến ít nhất là 15 ngày đối với cơ quan, 30 ngày đối với tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Mục 3. NHIỆM VỤ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Điều 22. Yêu cầu đối với nhiệm vụ quy hoạch đô thị
1. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị phải xác định quan điểm và mục tiêu phát triển phù hợp với yêu cầu của từng đô thị, của từng khu vực lập quy hoạch để làm cơ sở cho việc nghiên cứu lập đồ án quy hoạch đô thị.
2. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Luật này.
Điều 23. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch đô thị
1. Nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị phải xác định tính chất, vai trò của đô thị, yêu cầu cơ bản cho việc nghiên cứu để khai thác tiềm năng, động lực phát triển, hướng phát triển, mở rộng đô thị, bố trí hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị trong nội thị và khu vực ngoại thị; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược.
2. Nhiệm vụ quy hoạch phân khu phải xác định phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch, chỉ tiêu dự kiến về dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; yêu cầu, nguyên tắc cơ bản về phân khu chức năng để bảo đảm phù hợp về không gian kiến trúc, đấu nối hạ tầng kỹ thuật với quy hoạch chung đã được phê duyệt và các khu vực xung quanh; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược.
3. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết phải xác định giới hạn về chỉ tiêu sử dụng đất, dân số; yêu cầu, nguyên tắc về tổ chức không gian kiến trúc, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong khu vực lập quy hoạch, bảo đảm phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đã được phê duyệt và khu vực xung quanh; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược.
4. Trường hợp quy hoạch để cải tạo, chỉnh trang đô thị, nhiệm vụ quy hoạch phải xác định yêu cầu nghiên cứu để bảo đảm đô thị hoặc khu vực lập quy hoạch phát triển cân bằng, ổn định, giữ gìn được không gian kiến trúc và nét đặc trưng của đô thị, nâng cao điều kiện sống của người dân.
5. Trường hợp quy hoạch đô thị mới, khu đô thị mới, nhiệm vụ quy hoạch phải xác định yêu cầu nghiên cứu để bảo đảm sự đồng bộ và hoàn thiện về hệ thống công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong đô thị và kết nối hạ tầng kỹ thuật bên ngoài đô thị, có không gian kiến trúc và môi trường sống hiện đại.
Mục 4. LẬP ĐỒ ÁN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Điều 24. Căn cứ lập đồ án quy hoạch đô thị
1. Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị cấp trên đã được phê duyệt.
2. Quy hoạch ngành đã được phê duyệt.
3. Nhiệm vụ quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
4. Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và quy chuẩn ngành.
5. Bản đồ địa hình do cơ quan chuyên môn khảo sát, đo đạc lập.
6. Tài liệu, số liệu về kinh tế - xã hội của địa phương và ngành có liên quan.
Điều 25. Đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương
1. Nội dung đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương bao gồm việc xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu cơ bản về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của đô thị; mô hình phát triển, cấu trúc phát triển không gian nội thị và khu vực ngoại thị, kể cả không gian ngầm; định hướng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật khung; đánh giá môi trường chiến lược; chương trình ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương được thể hiện theo tỷ lệ 1/25.000 hoặc 1/50.000. Đồ án quy hoạch phải thể hiện rõ khu vực nội thị và các khu vực dự kiến phát triển.
3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương từ 20 đến 25 năm, tầm nhìn đến 50 năm.
4. Đồ án quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị và quy hoạch phân khu trong đô thị.
Điều 26. Đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã
1. Nội dung đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã bao gồm việc xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; mô hình phát triển, định hướng phát triển không gian nội thị và khu vực ngoại thị, trung tâm chính trị - hành chính, dịch vụ, thương mại, văn hoá, giáo dục, đào tạo, y tế, công viên cây xanh, thể dục, thể thao cấp đô thị; quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật khung trên mặt đất, trên cao và ngầm dưới đất; đánh giá môi trường chiến lược; kế hoạch ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã được thể hiện theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000. Đồ án quy hoạch phải thể hiện rõ khu vực nội thị và các khu vực dự kiến phát triển.
3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã từ 20 đến 25 năm.
4. Đồ án quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung trong đô thị.
Điều 27. Đồ án quy hoạch chung thị trấn
1. Nội dung đồ án quy hoạch chung thị trấn bao gồm việc xác định mục tiêu, động lực phát triển, quy mô dân số, đất đai, chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của đô thị; tổ chức không gian đô thị, quy hoạch công trình hạ tầng xã hội, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, đánh giá môi trường chiến lược; kế hoạch ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung thị trấn được thể hiện theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000.
3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chung thị trấn từ 10 đến 15 năm.
4. Đồ án quy hoạch chung thị trấn đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong đô thị.
Điều 28. Đồ án quy hoạch chung đô thị mới
1. Nội dung đồ án quy hoạch chung đô thị mới bao gồm việc phân tích và làm rõ cơ sở hình thành phát triển của đô thị; nghiên cứu về mô hình phát triển không gian, kiến trúc, môi trường phù hợp với tính chất, chức năng của đô thị; xác định các giai đoạn phát triển, kế hoạch thực hiện, các dự án có tính chất tạo động lực hình thành phát triển đô thị mới và mô hình quản lý phát triển đô thị; đánh giá môi trường chiến lược.
2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chung đô thị mới được thể hiện theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.
3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chung đô thị mới từ 20 đến 25 năm.
4. Đồ án quy hoạch chung đô thị mới đã được phê duyệt là cơ sở để lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khung trong đô thị mới.
Điều 29. Đồ án quy hoạch phân khu
1. Nội dung đồ án quy hoạch phân khu bao gồm việc xác định chức năng sử dụng cho từng khu đất; nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan cho toàn khu vực lập quy hoạch; chỉ tiêu về dân số, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật đối với từng ô phố; bố trí công trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; bố trí mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật đến các trục đường phố phù hợp với các giai đoạn phát triển của toàn đô thị; đánh giá môi trường chiến lược.
2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch phân khu được thể hiện theo tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/2.000.
3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch phân khu được xác định trên cơ sở thời hạn quy hoạch chung và yêu cầu quản lý, phát triển đô thị.
4. Đồ án quy hoạch phân khu đã được phê duyệt là cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng trong đô thị và lập quy hoạch chi tiết.
Điều 30. Đồ án quy hoạch chi tiết
1. Nội dung đồ án quy hoạch chi tiết bao gồm việc xác định chỉ tiêu về dân số, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc cho toàn khu vực quy hoạch; bố trí công trình hạ tầng xã hội phù hợp với nhu cầu sử dụng; chỉ tiêu sử dụng đất và yêu cầu về kiến trúc công trình đối với từng lô đất; bố trí mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật đến ranh giới lô đất; đánh giá môi trường chiến lược.
2. Bản vẽ của đồ án quy hoạch chi tiết được thể hiện theo tỷ lệ 1/500.
3. Thời hạn quy hoạch đối với các quy hoạch chi tiết được xác định trên cơ sở thời hạn quy hoạch phân khu và theo yêu cầu quản lý, nhu cầu đầu tư.
4. Đồ án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt là cơ sở để cấp giấy phép xây dựng và lập dự án đầu tư xây dựng.
Điều 31. Lập quy hoạch để cải tạo, chỉnh trang đô thị; phát triển khu đô thị mới và trục đường mới trong đô thị
1. Khi lập quy hoạch để cải tạo, chỉnh trang đô thị phải đánh giá hiện trạng sử dụng đất, công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các yếu tố về văn hoá - xã hội, môi trường của đô thị, của khu vực lập quy hoạch để có giải pháp bổ sung, điều chỉnh hợp lý nhằm khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đô thị, bảo đảm yêu cầu sử dụng về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; giữ gìn, phát huy được bản sắc, không gian kiến trúc và cảnh quan đô thị.
2. Khi lập quy hoạch khu đô thị mới phải bảo đảm nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, tận dụng hiệu quả hệ thống hạ tầng hiện có, gắn kết chặt chẽ giữa khu vực phát triển mới và đô thị hiện có; bảo đảm sự đồng bộ và hoàn thiện về hệ thống các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ đô thị; hài hòa giữa các khu vực phát triển mới với các khu vực dân cư hiện có; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và gìn giữ bản sắc của các khu vực.
3. Việc lập quy hoạch chi tiết trục đường mới trong đô thị phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phạm vi lập quy hoạch tối thiểu là 50 mét mỗi bên kể từ phía ngoài chỉ giới đường đỏ của tuyến đường dự kiến;
b) Khai thác hiệu quả quỹ đất hai bên đường; nghiên cứu không gian kiến trúc, hình khối công trình, khoảng lùi của các công trình cụ thể, bảo đảm tăng cường tính chỉnh thể và tính đặc trưng của khu vực.
Điều 32. Thiết kế đô thị
1. Thiết kế đô thị là một nội dung của đồ án quy hoạch đô thị được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 33 của Luật này.
2. Trường hợp khu vực đô thị đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng của các lô đất thì không phải lập đồ án quy hoạch đô thị, nhưng phải lập đồ án thiết kế đô thị riêng để làm cơ sở quản lý đầu tư xây dựng và cấp phép xây dựng. Nội dung đồ án thiết kế đô thị riêng được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật này.
3. Việc tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt đồ án thiết kế đô thị riêng được thực hiện theo quy định đối với đồ án quy hoạch chi tiết tại các điều 19, 20, 21, 41, 42, 43, 44 và 45 của Luật này.
Điều 33. Nội dung thiết kế đô thị
1. Nội dung thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch chung bao gồm việc xác định các vùng kiến trúc, cảnh quan trong đô thị; đề xuất tổ chức không gian trong các khu trung tâm, khu vực cửa ngõ đô thị, trục không gian chính, quảng trường lớn, không gian cây xanh, mặt nước và điểm nhấn trong đô thị.
2. Nội dung thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch phân khu bao gồm việc xác định chỉ tiêu khống chế về khoảng lùi, cảnh quan đô thị dọc các trục đường chính, khu trung tâm; các khu vực không gian mở, các công trình điểm nhấn và từng ô phố cho khu vực thiết kế.
3. Nội dung thiết kế đô thị trong đồ án quy hoạch chi tiết bao gồm việc xác định các công trình điểm nhấn trong khu vực quy hoạch theo các hướng tầm nhìn, tầng cao xây dựng công trình cho từng lô đất và cho toàn khu vực; khoảng lùi của công trình trên từng đường phố và ngã phố; xác định hình khối, màu sắc, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc; hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng trường.
4. Nội dung thiết kế đô thị của đồ án thiết kế đô thị riêng bao gồm việc xác định tầng cao xây dựng cho từng công trình; khoảng lùi của công trình trên từng đường phố và ngã phố; xác định màu sắc, vật liệu, hình thức, chi tiết kiến trúc của các công trình và các vật thể kiến trúc khác; tổ chức cây xanh công cộng, sân vườn, cây xanh đường phố và mặt nước.
Điều 34. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị
1. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị là các quy định về chỉ tiêu sử dụng đất tại từng khu vực hoặc lô đất, các thông số kỹ thuật của hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan trong khu vực lập quy hoạch đô thị.
2. Trên cơ sở nội dung bản vẽ, thuyết minh của đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, các kiến nghị và giải pháp thực hiện quy hoạch, tổ chức tư vấn lập đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị có trách nhiệm lập Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị trình cơ quan phê duyệt quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị.
3. Cơ quan phê duyệt quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị có trách nhiệm ban hành Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị.
Điều 35. Nội dung Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị
1. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Chỉ tiêu về diện tích, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và chiều cao tối đa, tối thiểu của công trình trong từng khu chức năng đô thị;
b) Việc kiểm soát không gian, kiến trúc các khu vực trong đô thị;
c) Chỉ giới đường đỏ của các tuyến phố chính, cốt xây dựng khống chế của đô thị;
d) Vị trí, quy mô và phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình ngầm;
đ) Khu vực cấm xây dựng; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật; biện pháp bảo vệ môi trường;
e) Khu vực bảo tồn, tôn tạo công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan trong đô thị.
2. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ranh giới, phạm vi, tính chất khu vực quy hoạch;
b) Vị trí, ranh giới, tính chất, quy mô các khu chức năng trong khu vực quy hoạch; chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và chiều cao tối đa, tối thiểu, cốt xây dựng đối với từng ô phố; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đối với từng tuyến đường; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật;
c) Các trục không gian chính, các điểm nhấn của đô thị;
d) Vị trí, quy mô và phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình ngầm;
đ) Khu vực bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan và bảo vệ môi trường.
3. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ranh giới, phạm vi khu vực quy hoạch;
b) Vị trí, ranh giới, chức năng, quy mô các lô đất trong khu vực quy hoạch; chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cốt xây dựng đối với từng lô đất; chiều cao, cốt sàn và trần tầng một, hình thức kiến trúc và hàng rào công trình, vật liệu xây dựng của các công trình; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đối với từng tuyến đường, ngõ phố; phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật;
c) Vị trí, quy mô và phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với công trình ngầm;
d) Bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan và bảo vệ môi trường.
4. Quy định quản lý theo đồ án thiết kế đô thị gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ranh giới, phạm vi khu vực lập thiết kế đô thị;
b) Chức năng, mật độ xây dựng, cốt xây dựng đối với từng lô đất; tầng cao, hình thức kiến trúc công trình và hàng rào công trình, vật liệu xây dựng, cốt sàn và trần tầng một, khoảng lùi công trình;
c) Công trình công cộng, công trình kiến trúc nhỏ; kiến trúc bao che các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
d) Bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang công trình kiến trúc, di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, địa hình cảnh quan và bảo vệ môi trường.
Mục 5. QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ
Điều 36. Đối tượng của quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị
Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị được lập cho các đối tượng sau đây:
1. Giao thông đô thị;
2. Cao độ nền và thoát nước mặt đô thị;
3. Cấp nước đô thị;
4. Thoát nước thải đô thị;
5. Cấp năng lượng và chiếu sáng đô thị;
6. Thông tin liên lạc;
7. Nghĩa trang và xử lý chất thải rắn.
Điều 37. Nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Quy hoạch giao thông đô thị bao gồm việc xác định quỹ đất dành cho xây dựng và phát triển giao thông, vị trí, quy mô công trình đầu mối; tổ chức hệ thống giao thông đô thị trên mặt đất, trên cao và dưới mặt đất; xác định phạm vi bảo vệ và hành lang an toàn giao thông.
2. Quy hoạch cao độ nền và thoát nước mặt đô thị bao gồm việc xác định khu vực thuận lợi cho việc xây dựng trong từng khu vực và đô thị; xác định lưu vực thoát nước chính, khu vực cấm và hạn chế xây dựng, cốt xây dựng, mạng lưới thoát nước mặt và công trình đầu mối; giải pháp phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai.
3. Quy hoạch cấp nước đô thị bao gồm việc xác định nhu cầu và lựa chọn nguồn nước; xác định vị trí, quy mô công trình cấp nước gồm mạng lưới tuyến truyền tải và phân phối, nhà máy, trạm làm sạch, phạm vi bảo vệ nguồn nước và hành lang bảo vệ công trình cấp nước;
4. Quy hoạch thoát nước thải đô thị bao gồm việc xác định tổng lượng nước thải, vị trí và quy mô công trình thoát nước gồm mạng lưới tuyến ống thoát, nhà máy, trạm xử lý nước thải, khoảng cách ly vệ sinh và hành lang bảo vệ công trình thoát nước thải đô thị.
5. Quy hoạch cấp năng lượng và chiếu sáng đô thị bao gồm việc xác định nhu cầu sử dụng năng lượng, nguồn cung cấp, yêu cầu bố trí địa điểm, quy mô công trình đầu mối, mạng lưới truyền tải, mạng lưới phân phối; hành lang an toàn và phạm vi bảo vệ công trình; giải pháp tổng thể về chiếu sáng đô thị.
6. Quy hoạch thông tin liên lạc bao gồm việc xác định tuyến truyền dẫn thông tin, vị trí, quy mô trạm vệ tinh, tổng đài và công trình phụ trợ kèm theo.
7. Quy hoạch xử lý chất thải rắn bao gồm việc xác định tổng lượng chất thải, vị trí, quy mô trạm trung chuyển, cơ sở xử lý chất thải rắn, công trình phụ trợ, khoảng cách ly vệ sinh của cơ sở xử lý chất thải rắn.
8. Quy hoạch nghĩa trang bao gồm việc xác định nhu cầu an táng, vị trí, quy mô và ranh giới nghĩa trang, phân khu chức năng, bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật và khoảng cách ly vệ sinh của nghĩa trang.
Điều 38. Đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật
1. Đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này được lập cho từng đối tượng hạ tầng kỹ thuật trên phạm vi toàn đô thị.
2. Nội dung đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật phải bảo đảm các quy định tại Điều 37 và Điều 39 của Luật này và phù hợp với đồ án quy hoạch chung của thành phố trực thuộc trung ương đã được phê duyệt.
3. Thời hạn quy hoạch đối với quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật theo thời hạn đồ án quy hoạch chung.
4. Đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đã được phê duyệt là cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị.
Mục 6. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC TRONG QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Điều 39. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược
1. Đánh giá môi trường chiến lược là một nội dung của đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.
2. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược của đồ án quy hoạch đô thị bao gồm:
a) Đánh giá hiện trạng môi trường đô thị về điều kiện khí tượng thủy văn, chất lượng nước, không khí, hệ sinh thái, địa chất, xói mòn đất; chất thải rắn, nước thải, tiếng ồn; khai thác và sử dụng tài nguyên, thay đổi khí hậu; các vấn đề xã hội, cảnh quan, văn hoá và di sản để làm cơ sở đưa ra các giải pháp quy hoạch đô thị;
b) Dự báo diễn biến môi trường trong quá trình thực hiện quy hoạch đô thị;
c) Đề ra các giải pháp tổng thể phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục tác động và lập kế hoạch giám sát môi trường.
3. Chính phủ quy định cụ thể nội dung đánh giá môi trường chiến lược của đồ án quy hoạch đô thị.
Điều 40. Thẩm định nội dung đánh giá môi trường chiến lược
1. Việc thẩm định nội dung đánh giá môi trường chiến lược được thực hiện trong quá trình thẩm định đồ án quy hoạch đô thị.
2. Cơ quan thẩm định quy hoạch đô thị chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường thẩm định nội dung đánh giá môi trường chiến lược.
CHƯƠNG III. THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Điều 41. Cơ quan thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị
1. Bộ Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
2. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cùng cấp, trừ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết các khu vực thuộc dự án đầu tư xây dựng được cấp giấy phép quy hoạch.
3. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp huyện thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cùng cấp, trừ nhiệm vụ quy hoạch chi tiết các khu vực thuộc dự án đầu tư xây dựng được cấp giấy phép quy hoạch.
Điều 42. Hội đồng thẩm định
1. Bộ Xây dựng quyết định thành lập Hội đồng thẩm định trong các trường hợp sau đây:
a) Quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
b) Quy hoạch đô thị có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hoá, lịch sử, được Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Xây dựng tổ chức lập.
2. Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị quyết định thành lập Hội đồng thẩm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm đại diện các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức xã hội, nghề nghiệp có liên quan.
Điều 43. Nội dung thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị
1. Nội dung thẩm định nhiệm vụ quy hoạch đô thị bao gồm:
a) Sự phù hợp của nhiệm vụ quy hoạch đô thị với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quy hoạch đô thị cấp trên;
b) Yêu cầu về nội dung đối với từng loại nhiệm vụ quy hoạch đô thị được quy định tại Điều 23 của Luật này.
2. Nội dung thẩm định đồ án quy hoạch đô thị bao gồm:
a) Việc đáp ứng các điều kiện của tổ chức tư vấn lập quy hoạch đô thị theo quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Căn cứ lập đồ án quy hoạch đô thị theo quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Sự phù hợp của đồ án quy hoạch đô thị với nhiệm vụ và yêu cầu quy hoạch đô thị quy định tại Điều 6 của Luật này và các yêu cầu về nội dung đối với từng loại đồ án quy định tại các mục 3, 4 và 5 Chương II của Luật này.
Điều 44. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau đây:
a) Quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh là đô thị loại I, quy hoạch chung đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên và đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai tỉnh trở lên;
b) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc trung ương là đô thị loại đặc biệt;
c) Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết của khu vực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hoá, lịch sử, của quốc gia theo quy định của Chính phủ;
d) Các quy hoạch khác do Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Xây dựng tổ chức lập.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị sau đây:
a) Quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, đô thị mới, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; đối với đồ án quy hoạch chung đô thị loại II, III, IV và đô thị mới, trước khi phê duyệt phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;
b) Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật thành phố trực thuộc trung ương, trừ các quy hoạch quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng;
c) Quy hoạch phân khu thuộc đô thị loại đặc biệt và loại I; quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực trong đô thị có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của 2 quận, huyện trở lên, khu vực có ý nghĩa quan trọng, khu vực trong đô thị mới, trừ quy hoạch quy định tại điểm c khoản 1 và nhiệm vụ quy hoạch quy định tại khoản 5 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, Ủy ban nhân dân huyện thuộc thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại khoản 1, khoản 2 và nhiệm vụ quy hoạch đô thị quy định tại khoản 5 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân huyện thuộc tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết thị trấn, trừ các quy hoạch đô thị quy định tại khoản 1, khoản 2 và nhiệm vụ quy hoạch đô thị quy định tại khoản 5 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch đô thị cấp tỉnh.
5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết khu vực đã được cấp giấy phép quy hoạch.
6. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị trước khi quy hoạch này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn trong việc báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quy hoạch chung đô thị của thành phố, thị xã, thị trấn.
7. Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị.
Điều 45. Hình thức và nội dung phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch đô thị
1. Nhiệm vụ, đồ án quy hoạch đô thị phải được phê duyệt bằng văn bản.
2. Văn bản phê duyệt quy hoạch đô thị phải có các nội dung chính của đồ án được quy định tại các điều 23, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 33, 37 và 39 của Luật này và danh mục các bản vẽ được phê duyệt kèm theo.
CHƯƠNG IV. ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Điều 46. Rà soát quy hoạch đô thị
1. Quy hoạch đô thị phải được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
Thời hạn rà soát định kỳ đối với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu là 5 năm, quy hoạch chi tiết là 3 năm, kể từ ngày quy hoạch đô thị được phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm rà soát quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
3. Kết quả rà soát quy hoạch đô thị phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị.
4. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố tác động đến quá trình phát triển đô thị, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị quyết định việc điều chỉnh quy hoạch đô thị.
Điều 47. Điều kiện điều chỉnh quy hoạch đô thị
Quy hoạch đô thị chỉ được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau:
1. Có sự điều chỉnh về chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị quốc gia, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị cấp trên và địa giới hành chính làm ảnh hưởng lớn đến tính chất, chức năng, quy mô của đô thị hoặc khu vực lập quy hoạch;
2. Hình thành các dự án trọng điểm có ý nghĩa quốc gia làm ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất, môi trường, bố cục không gian kiến trúc đô thị;
3. Quy hoạch đô thị không thực hiện được hoặc việc triển khai thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội và môi trường sinh thái, di tích lịch sử, văn hóa được xác định thông qua việc rà soát, đánh giá thực hiện quy hoạch đô thị và ý kiến cộng đồng;
4. Có sự biến động về điều kiện khí hậu, địa chất, thủy văn;
5. Phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng.
Điều 48. Nguyên tắc điều chỉnh quy hoạch đô thị
1. Tập trung vào nội dung cần điều chỉnh, nội dung không điều chỉnh của đồ án đã phê duyệt vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý.
2. Việc điều chỉnh phải trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng, xác định rõ các yêu cầu cải tạo, chỉnh trang đô thị để đề xuất điều chỉnh chỉ tiêu về sử dụng đất, giải pháp tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đối với từng khu vực; giải pháp về cải tạo mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình hạ tầng xã hội phù hợp với yêu cầu phát triển.
Điều 49. Các loại điều chỉnh quy hoạch đô thị
1. Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị được quy định như sau:
a) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị được tiến hành khi tính chất, chức năng, quy mô của đô thị, của khu vực lập quy hoạch chi tiết thay đổi hoặc nội dung dự kiến điều chỉnh làm thay đổi cơ cấu, định hướng phát triển chung của đô thị; tính chất, chức năng, quy mô và các giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết;
b) Điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị phải bảo đảm đáp ứng được yêu cầu thực tế, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của đô thị trong tương lai, nâng cao chất lượng môi trường sống, cơ sở hạ tầng và cảnh quan đô thị; bảo đảm tính kế thừa, không ảnh hưởng lớn đến các dự án đầu tư đang triển khai.
2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị được quy định như sau:
a) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị được tiến hành khi nội dung dự kiến điều chỉnh không ảnh hưởng lớn đến tính chất, ranh giới, định hướng phát triển chung của đô thị; tính chất, chức năng, quy mô và các giải pháp quy hoạch chính của khu vực lập quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết;
b) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị phải xác định rõ phạm vi, mức độ, nội dung điều chỉnh; bảo đảm tính liên tục, đồng bộ của quy hoạch chung đô thị hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết hiện có trên cơ sở phân tích, làm rõ các nguyên nhân dẫn đến việc phải điều chỉnh; hiệu quả kinh tế - xã hội của việc điều chỉnh; các giải pháp khắc phục những phát sinh do điều chỉnh quy hoạch.
Điều 50. Trình tự tiến hành điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị
1. Cơ quan có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị để xin chấp thuận về chủ trương điều chỉnh tổng thể quy hoạch đô thị.
2. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận về chủ trương, việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy hoạch đô thị, công bố quy hoạch đô thị đã được điều chỉnh thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20, 21, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 33, 35, 37, 39, 41, 42, 43, 44, 48, 53 và 54 của Luật này.
Điều 51. Trình tự tiến hành điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị
1. Cơ quan có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị lập báo cáo về nội dung và kế hoạch điều chỉnh cục bộ quy hoạch đô thị, tổ chức xin ý kiến cộng đồng dân cư trong khu vực điều chỉnh quy hoạch và các khu vực xung quanh có ảnh hưởng trực tiếp và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị xem xét.
2. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị xem xét, quyết định việc điều chỉnh cục bộ bằng văn bản trên cơ sở ý kiến của cơ quan thẩm định quy hoạch đô thị.
3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch đô thị có trách nhiệm cập nhật và thể hiện trong hồ sơ quy hoạch những nội dung điều chỉnh. Nội dung điều chỉnh quy hoạch đô thị phải được công bố công khai theo quy định tại Điều 53 của Luật này.
Điều 52. Điều chỉnh đối với một lô đất trong khu vực quy hoạch
1. Trong trường hợp cần phải điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc công trình riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào Quy chuẩn về quy hoạch đô thị;, điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của đô thị hoặc khu vực, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị để quyết định việc điều chỉnh thông qua việc cấp giấy phép quy hoạch theo quy định tại Điều 71 của Luật này.
2. Việc điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị của lô đất phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến tính chất, không gian kiến trúc, cảnh quan, môi trường và khả năng cung cấp hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của đô thị và khu vực.
CHƯƠNG V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THEO QUY HOẠCH
Mục 1. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Điều 53. Công bố công khai quy hoạch đô thị
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được phê duyệt, đồ án quy hoạch đô thị phải được công bố công khai bằng các hình thức sau đây:
a) Trưng bày thường xuyên, liên tục bản vẽ, mô hình tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước các cấp có liên quan về quy hoạch đô thị, trung tâm triển lãm và thông tin về quy hoạch đô thị và tại khu vực được lập quy hoạch;
b) Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) In thành ấn phẩm để phát hành rộng rãi.
2. Nội dung công bố công khai gồm các nội dung cơ bản của đồ án và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được ban hành, trừ những nội dung liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia.
3. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị có trách nhiệm cập nhật đầy đủ tình hình triển khai thực hiện đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt để cơ quan có thẩm quyền công bố công khai kịp thời cho các tổ chức, cá nhân biết và giám sát thực hiện.
Điều 54. Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch đô thị
1. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn công bố công khai đồ án quy hoạch chung được lập cho thành phố, thị xã, thị trấn do mình quản lý.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện thuộc thành phố trực thuộc trung ương;, Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn có trách nhiệm công bố công khai đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được lập cho các khu vực thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
Điều 55. Cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị
1. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị các cấp có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị đã được phê duyệt cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
2. Việc cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị được thực hiện dưới các hình thức giải thích trực tiếp, qua phương tiện thông tin đại chúng và cấp chứng chỉ quy hoạch.
3. Các thông tin được cung cấp phải căn cứ vào đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được phê duyệt và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị đã được ban hành.
4. Cơ quan cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu, số liệu do mình cung cấp.
Điều 56. Cấp chứng chỉ quy hoạch
1. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị các cấp căn cứ vào đồ án quy hoạch đô thị được duyệt và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được ban hành để cấp chứng chỉ quy hoạch cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
2. Nội dung của chứng chỉ quy hoạch bao gồm các thông tin về ranh giới của lô đất, chức năng sử dụng đất, diện tích, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cốt xây dựng, chiều cao tối đa, chiều cao tối thiểu xây dựng công trình; các thông tin về kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường và các quy định khác.
3. Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ quy hoạch theo thời hạn hiệu lực của đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
Điều 57. Cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị
1. Cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị gồm cắm mốc chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng, ranh giới khu vực cấm xây dựng ngoài thực địa theo hồ sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt.
2. Sau khi đồ án quy hoạch đô thị được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Tổ chức lập và phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt. Thời gian lập và phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới không quá 30 ngày, kể từ ngày đồ án quy hoạch đô thị được phê duyệt;
b) Tổ chức triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa theo hồ sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt. Việc cắm mốc giới ngoài thực địa phải được hoàn thành trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày hồ sơ cắm mốc giới được phê duyệt.
3. Hồ sơ cắm mốc giới do các đơn vị chuyên môn thực hiện.
4. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị các cấp lưu giữ hồ sơ cắm mốc giới đã được phê duyệt và có trách nhiệm cung cấp tài liệu liên quan đến mốc giới cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
5. Khi quy hoạch đô thị được điều chỉnh thì thực hiện điều chỉnh mốc giới theo quy hoạch đã được điều chỉnh.
6. Mốc giới phải bảo đảm độ bền vững, dễ nhận biết, an toàn cho người, phương tiện giao thông qua lại và phù hợp với địa hình, địa mạo khu vực cắm mốc.
7. Bộ Xây dựng quy định cụ thể việc cắm mốc và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị.
Mục 2. QUẢN LÝ KHÔNG GIAN, KIẾN TRÚC, CẢNH QUAN ĐÔ THỊ
Điều 58. Nguyên tắc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
1. Chủ sở hữu các vật thể kiến trúc có ảnh hưởng đến không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị phải có trách nhiệm bảo vệ, duy trì trong quá trình khai thác, sử dụng bảo đảm mỹ quan, an toàn, hài hoà với không gian xung quanh.
2. Việc xây mới, cải tạo, chỉnh trang, sửa chữa và phá bỏ vật thể kiến trúc, cây xanh trong khu vực công cộng, khuôn viên công trình và nhà ở có ảnh hưởng đến không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị phải xin phép cơ quan quản lý có thẩm quyền.
3. Trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình có quy mô lớn, có ý nghĩa và vị trí quan trọng trong đô thị phải thi tuyển thiết kế kiến trúc.
4. Chính phủ quy định cụ thể nội dung quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
Điều 59. Trách nhiệm quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
1. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn quản lý toàn diện không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
2. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị giúp Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
Điều 60. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị
1. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, thị trấn ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị cho toàn bộ đô thị do mình quản lý.
2. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị phải phù hợp với đồ án quy hoạch đô thị, Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị đã được ban hành và điều kiện thực tế của đô thị.
3. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Quy định việc tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị, quản lý phát triển đô thị; đối với các khu vực đã có quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được phê duyệt và các khu vực khác trong đô thị;
b) Quy định quản lý kiến trúc, không gian đô thị và các biện pháp khuyến khích, hạn chế;
c) Các quy định đặc thù về quản lý và kiểm soát phát triển đô thị;
d) Quy định về trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị và quản lý phát triển đô thị.
Mục 3. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ THEO QUY HOẠCH
Điều 61. Nguyên tắc quản lý và sử dụng đất đô thị
1. Các loại đất trong đô thị phải được sử dụng đúng mục đích, chức năng được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
2. Việc quản lý đất đô thị phải tuân thủ các quy định của Luật này, pháp luật về đất đai và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 62. Chuẩn bị quỹ đất để phát triển đô thị theo quy hoạch
1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức giải phóng mặt bằng đối với khu vực đã được xác định trong quy hoạch dành cho việc xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình hạ tầng xã hội phục vụ lợi ích công cộng để thực hiện quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và công bố.
2. Việc thu hồi quỹ đất và bồi thường cho người có đất bị thu hồi được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Khi thực hiện thu hồi quỹ đất, người sử dụng đất được bồi thường các tài sản đã tạo lập hợp pháp trước khi công bố công khai quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân các cấp tạo điều kiện thuận lợi để bảo đảm cho nhà đầu tư thực hiện đúng quy hoạch và kế hoạch đầu tư.
4. Khi triển khai dự án phát triển các tuyến đường giao thông theo quy hoạch đã được phê duyệt, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải đồng thời tổ chức thu hồi đất hai bên đường theo quy hoạch, tổ chức đấu giá hoặc đầu thầu để lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật.
5. Phạm vi dự án đầu tư xây dựng phải được xác định trên cơ sở bảo đảm phù hợp với thực trạng sử dụng đất, đáp ứng hài hoà mục tiêu dự án và việc chỉnh trang đô thị, tránh phát sinh những diện tích đất không đáp ứng được yêu cầu về xây dựng hoặc ảnh hưởng đến kiến trúc, cảnh quan đô thị.
6. Trong trường hợp dự án đầu tư chỉ sử dụng một phần của thửa đất, nếu diện tích còn lại quá nhỏ không đáp ứng yêu cầu về sử dụng hoặc ảnh hưởng đến kiến trúc, cảnh quan đô thị theo quy định của Chính phủ thì Nhà nước thu hồi và bồi thường cho người sử dụng đất.
7. Sau khi quy hoạch chi tiết được phê duyệt và công bố, nếu Nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi thì các tổ chức, cá nhân trong khu vực quy hoạch được phép tiếp tục khai thác sử dụng, cải tạo, sửa chữa và xây dựng tạm theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Mục 4. QUẢN LÝ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG VÀ KHÔNG GIAN NGẦM ĐÔ THỊ THEO QUY HOẠCH
Điều 63. Quản lý đất dành cho xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Đất dành cho xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị gồm đất để xây dựng công trình đầu mối, tuyến hoặc mạng lưới hạ tầng kỹ thuật; đất trong phạm vi bảo vệ và hành lang an toàn.
2. Quỹ đất dành cho xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật được xác định trong quy hoạch đô thị phải được sử dụng đúng mục đích, không được lấn chiếm hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý đất dành cho xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Điều 64. Quản lý xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị đối với các đô thị cũ, đô thị cải tạo
1. Ủy ban nhân dân các cấp phải có kế hoạch xây dựng tuy nen, hào kỹ thuật để thực hiện hạ ngầm các công trình đường dây kỹ thuật.
2. Khi tiến hành đầu tư xây dựng đường phố mới, cải tạo mở rộng các đường phố cũ trong đô thị phải đồng thời thực hiện việc xây dựng tuy nen, hào kỹ thuật để lắp đặt các công trình đường dây, đường ống ngầm.
Điều 65. Quản lý xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị trong đô thị mới, khu đô thị mới
1. Việc xây dựng đường giao thông theo quy hoạch phải tiến hành đồng thời với việc xây dựng tuy nen, hào kỹ thuật.
2. Công trình đường dây, đường ống kỹ thuật phải được bố trí, lắp đặt trong tuy nen, hào kỹ thuật.
3. Việc đầu tư xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật phải bảo đảm đồng bộ theo quy hoạch và tiến độ triển khai thực hiện các dự án phát triển đô thị.
Điều 66. Quản lý không gian ngầm
1. Việc khai thác, sử dụng không gian ngầm để xây dựng các công trình ngầm phải tuân thủ quy hoạch đô thị được duyệt.
2. Việc quản lý xây dựng các công trình trên mặt đất phải bảo đảm không ảnh hưởng đến không gian ngầm được xác định trong quy hoạch đô thị đã được phê duyệt.
Điều 67. Quản lý xây dựng công trình ngầm
1. Việc xây dựng công trình ngầm phải tuân thủ quy hoạch không gian ngầm được xác định trong quy hoạch đô thị đã được phê duyệt; Quy chuẩn về xây dựng công trình ngầm do Bộ Xây dựng ban hành, Giấy phép quy hoạch, Giấy phép xây dựng.
2. Việc xây dựng công trình ngầm không được làm ảnh hưởng đến các công trình trên mặt đất, công trình ngầm và không gian ngầm đã có hoặc đã được xác định trong quy hoạch đô thị.
3. Việc xây dựng tuyến giao thông và hệ thống công trình công cộng ngầm phải bảo đảm an toàn, phù hợp với việc tổ chức, khai thác sử dụng không gian ngầm và trên mặt đất; bảo đảm kết nối thuận tiện với các công trình giao thông ngầm và trên mặt đất.
4. Việc xây dựng tuy nen, hào kỹ thuật phải bảo đảm không ảnh hưởng đến việc sử dụng không gian trên mặt đất; an toàn trong khai thác, vận hành, sửa chữa và bảo dưỡng.
5. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý không gian ngầm.
Điều 68. Quản lý cây xanh, công viên, cảnh quan tự nhiên và mặt nước
1. Công viên, vườn hoa, cây xanh trong đô thị có giá trị về văn hoá, lịch sử, cảnh quan tự nhiên, cảnh quan đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền đưa vào danh mục quản lý hoặc được xác định trong quy hoạch phải được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý.
2. Việc xây dựng công viên, vườn hoa, trồng cây xanh theo quy hoạch đô thị phải đáp ứng các yêu cầu về sử dụng, mỹ quan, an toàn, môi trường đô thị; không làm hư hỏng các công trình cơ sở hạ tầng trên mặt đất, trên không, dưới mặt đất.
3. Không được lấn chiếm hồ, mặt nước tự nhiên hoặc thay đổi các đặc điểm địa hình khác, gây ảnh hưởng xấu đến điều kiện tự nhiên và cảnh quan đô thị.
4. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ công viên, vườn hoa, cây xanh, mặt nước và các khu vực tự nhiên khác trong đô thị. Việc chặt, phá, di dời cây xanh trong danh mục quản lý; san lấp, thay đổi địa hình các khu vực tự nhiên phải được cơ quan quản lý có thẩm quyền cho phép.
Mục 5. QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Điều 69. Nguyên tắc quản lý xây dựng theo quy hoạch đô thị
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa công trình kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở phải phù hợp với quy hoạch chi tiết đô thị đã được phê duyệt và theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Công trình xây dựng hiện có phù hợp với quy hoạch đô thị nhưng chưa phù hợp về kiến trúc thì được tồn tại theo hiện trạng; trường hợp cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình thì phải bảo đảm yêu cầu về kiến trúc theo quy định của pháp luật.
3. Công trình xây dựng hiện có không phù hợp với quy hoạch đô thị thì phải di dời theo kế hoạch, tiến độ thực hiện quy hoạch đô thị. Trong thời gian chưa di dời, nếu chủ công trình có nhu cầu cải tạo, nâng cấp sửa chữa thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép xây dựng tạm theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 70. Giới thiệu địa điểm
1. Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị có trách nhiệm giới thiệu địa điểm đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khi có yêu cầu.
2. Địa điểm được giới thiệu để đầu tư xây dựng phải bảo đảm tuân thủ đúng quy hoạch đô thị, phù hợp với quy mô, tính chất đầu tư, tiết kiệm đất đô thị; không làm ảnh hưởng đến sự phát triển và môi trường của đô thị.
Điều 71. Giấy phép quy hoạch
1. Những trường hợp sau đây phải có Giấy phép quy hoạch:
a) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật này;
b) Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết;
c) Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch chi tiết hoặc chưa có thiết kế đô thị, trừ nhà ở.
2. Giấy phép quy hoạch là cơ sở để chủ đầu tư dự án tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết đối với dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc lập dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ trong đô thị; là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng.
3. Việc cấp giấy phép quy hoạch phải căn cứ vào yêu cầu quản lý, kiểm soát phát triển thực tế của đô thị, Quy chuẩn về quy hoạch đô thị, Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
4. Nội dung Giấy phép quy hoạch bao gồm phạm vi, quy mô khu vực lập quy hoạch đô thị, chỉ tiêu sử dụng đất cho phép, các yêu cầu về khai thác sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị trên mặt đất, dưới mặt đất, bảo vệ cảnh quan, môi trường đối với khu vực chủ đầu tư được giao đầu tư, thời hạn của Giấy phép quy hoạch.
5. Thẩm quyền cấp Giấy phép quy hoạch được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Giấy phép quy hoạch cho dự án trong các đô thị tỉnh lỵ thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm c và các dự án trong các đô thị quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp Giấy phép quy hoạch cho các dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
6. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép quy hoạch phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
7. Chính phủ quy định cụ thể về Giấy phép quy hoạch.
Điều 72. Quản lý phát triển đô thị mới, khu đô thị mới
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quản lý phát triển theo quy hoạch các đô thị mới trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm quản lý phát triển theo quy hoạch các khu đô thị mới trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
2. Việc đầu tư xây dựng đô thị mới, khu đô thị mới phải bảo đảm sự đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ công cộng, phù hợp với từng giai đoạn phát triển và kế hoạch thực hiện.
3. Quy mô dự án khu đô thị mới phải được xác định trên nguyên tắc bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển thực tế của đô thị, mục đích đầu tư, khả năng tổ chức thực hiện dự án của chủ đầu tư và hiệu quả xã hội.
4. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án khu đô thị mới để đảm bảo sự kết nối, lưu thông thuận tiện giữa khu đô thị mới với khu vực xung quanh và với các khu chức năng khác trong đô thị.
5. Khi thực hiện các dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư, khu nhà ở, Ủy ban nhân dân các cấp và chủ đầu tư dự án được xác định trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền phải dành quỹ đất thích hợp để đầu tư phát triển nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.
6. Chủ đầu tư dự án được xác định trong quyết định đầu tư có trách nhiệm quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật, không gian, kiến trúc theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt trong phạm vi ranh giới thực hiện dự án, trừ trường hợp việc quản lý được bàn giao cho Ủy ban nhân dân.
Điều 73. Quản lý cải tạo đô thị theo quy hoạch
Khi thực hiện cải tạo hoặc xây dựng lại một khu vực trong đô thị phải bảo đảm tiết kiệm đất đai, ưu tiên đáp ứng nhu cầu tái định cư tại chỗ cho những người dân trong khu vực; cải thiện điều kiện kiến trúc, cảnh quan và môi trường đô thị; xây dựng đồng bộ và nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ công cộng trên cơ sở cân đối hài hoà với các khu vực xung quanh; bảo vệ di sản văn hoá, di tích lịch sử, bản sắc truyền thống của đô thị và khu vực.
CHƯƠNG VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 74. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
2. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, các quy định của Luật xây dựng về quy hoạch xây dựng các đô thị và các khu vực trong đô thị được thay thế bằng các quy định của Luật này.
Điều 75. Điều khoản chuyển tiếp
Quy hoạch xây dựng đô thị đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực không phải lập, thẩm định, phê duyệt lại; việc tổ chức thực hiện, quản lý phát triển và điều chỉnh quy hoạch được thực hiện theo quy định của Luật này.
Điều 76. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2009.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Phú Trọng
Nếu như việc định hướng, sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế, xã hội để sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững là nhiệm vụ mang tầm quốc gia thì việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật-xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân là nhiệm vụ của các thành phố, đô thị.
Trong những năm qua, được sự định hướng của Chính phủ cũng như các bộ, ngành, Hà Nội đã hạn chế được việc quy hoạch và đầu tư dàn trải, tập trung quy hoạch hạ tầng khung tại “5 cửa ô” để hướng tới xây dựng phát triển hài hòa giữa vùng lõi và ngoại thành.
Điểm nhấn quy hoạch với “chùm” đô thị vệ tinh
Thực hiện Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, Thủ đô Hà Nội đã và đang phát triển theo mô hình “chùm” đô thị, gồm khu vực đô thị trung tâm và năm đô thị vệ tinh.
Đô thị trung tâm là khu vực nội đô hiện tại được phát triển mở rộng về phía Tây-Nam đến đường Vành đai 4; về phía Bắc với khu vực Mê Linh, Đông Anh; phía Đông với khu vực Gia Lâm và Long Biên. Năm đô thị vệ tinh của thành phố bao gồm Hòa Lạc, Sơn Tây, Xuân Mai, Phú Xuyên và Sóc Sơn.
Theo quy hoạch, đô thị trung tâm được phân cách với các đô thị vệ tinh, các thị trấn bằng một hành lang xanh chiếm tới 70% diện tích đất tự nhiên. Mỗi đô thị vệ tinh có chức năng hỗn hợp và đặc thù riêng, hoạt động tương đối độc lập để hỗ trợ và chia sẻ với khu vực đô thị trung tâm về nhà ở, đào tạo, công nghiệp và dịch vụ.
Đánh giá của các chuyên gia kinh tế cho thấy, với việc định hướng quy hoạch trên, Đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã đạt được yêu cầu về phát triển không gian đô thị, tạo điều kiện để phân bổ lại sức sản xuất, phân bổ lại dân cư, cũng như các khu chức năng phù hợp với điều kiện kinh tế, tự nhiên và phù hợp với các yêu cầu phát triển.
Đặc biệt, Hà Nội đã và đang đi theo xu hướng chung của các nước trên thế giới là quy hoạch các đô thị vệ tinh, tạo nên các vành đai xanh, khích lệ tăng trưởng, kéo giãn dân ra khỏi nội đô chật chội.
Theo bà Vũ Thị Vinh, Nguyên Tổng thư ký Hiệp hội Đô thị Việt Nam, sự kết nối giữa đô thị vệ tinh với thành phố trung tâm phải thông qua một hệ thống giao thông hoàn chỉnh như đường bộ cao tốc, đường sắt đô thị. Đây là những tuyến đường trục giao thông quan trọng và nếu thiếu nó thì sự kết nối không thành công.
Hiện tại, theo Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 sẽ có nhiều trục đường nối đô thị trung tâm với các đô thị vệ tinh với chiều dài khoảng gần 100km.
Các trục đường này có quy mô mặt cắt ngang từ 40-60m, tối thiểu sáu làn xe cơ giới, bao gồm trục Tây Thăng Long đoạn từ Vành đai 4 tới đô thị vệ tinh Sơn Tây dài khoảng 20km; trục Hồ Tây-Ba Vì đoạn Vành đai 4 tới đô thị vệ tinh Hòa Lạc dài khoảng 25km; trục Hà Đông-Xuân Mai đoạn từ Vành đai 4 tới đô thị vệ tinh Xuân Mai dài khoảng 20km; trục Ngọc Hồi-Phú Xuyên đoạn từ Vành đai 4 tới đô thị vệ tinh Phú Xuyên dài khoảng 25km. Đây sẽ là điều kiện rất quan trọng tạo cho các đô thị vệ tinh phát triển.
Bà Vinh nhìn nhận với định hướng giao thông kể trên sẽ giúp các đô thị vệ tinh trở thành hiện thực, khi đó Hà Nội sẽ hạn chế đáng kể tình trạng ùn tắc giao thông cũng như áp lực đối hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật tại khu đô thị nội đô trung tâm.
Một số chuyên gia kinh tế cũng phân tích, Hà Nội đang đi đúng hướng trong việc quy hoạch phát triển đô thị vệ tinh. Thời gian qua, Hà Nội xuất hiện những “con đường đắt nhất hành tinh” hay “con đường dát vàng.” Thực chất không phải làm một km đường là hết hàng nghìn tỷ đồng mà phần lớn số tiền đó dành cho giải phóng mặt bằng, tái định cư.
Trong khi đó, với số tiền trên, Hà Nội có thể làm được khu đô thị tương đối hoàn chỉnh ở các quận, huyện ngoại thành, từ đó kết nối giao thông đi lại thuận tiện thì chắc chắn người dân sẽ không đổ dồn vào nội thành sinh sống. Nếu thực hiện được điều này, Hà Nội sẽ không còn những ngôi nhà “siêu mỏng, siêu méo,” hệ quả lâu dài của giải phóng mặt bằng, của những con đường nghìn tỷ.
Do vậy, với định hướng quy hoạch khu đô thị vệ tinh ở Hà Nội, các chuyên gia cho rằng, đây là cách làm khôn ngoan, nhằm thu hút người dân từ nội thành ra ngoại thành. Kinh nghiệm từ một số nước cho thấy, mỗi đô thị vệ tinh có chức năng và đặc điểm kinh tế-xã hội khác nhau. Mỗi đô thị vệ tinh phải có một động lực rõ ràng và thực chất, mỗi thành phố phải có chiến lược với những kế hoạch khả thi về tài chính bao gồm: kinh phí để xây dựng các tuyến hạ tầng giao thông khung, kinh phí để xây dựng các đô thị vệ tinh.
Quy hoạch gắn với thu hút nguồn lực
Theo ông Lê Vinh, Giám đốc Sở Quy hoạch-Kiến trúc Hà Nội, năm 2018, sở được Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội giao gần 350 nhiệm vụ và đến nay đã hoàn thành gần 300 nhiệm vụ; trong đó, sở đã hoàn thành và trình thành phố phê duyệt một số đồ án lớn như quy hoạch chi tiết khu đô thị mới Gia Lâm, thiết kế đô thị hai bên tuyến đường Trường Chinh, khu nhà ở xã hội huyện Đông Anh và Hà Đông.
Cùng với việc quy hoạch các đô thị vệ tinh, Hà Nội đã lập danh mục nhiều dự án ưu tiên có tính chất tạo động lực phát triển kinh tế-xã hội; các dự án trọng tâm, trọng điểm, lập kế hoạch, lộ trình đầu tư, thực hiện đảm bảo phù hợp điều kiện kinh tế, tránh dàn trải. Huy động các nguồn lực và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, tập trung thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ chính, công trình lớn quan trọng về hạ tầng khung như: giao thông, cấp thoát nước, khu-cụm công nghiệp, cấp điện, hạ tầng y tế, giáo dục... đáp ứng các nhu cầu an sinh xã hội; các dự án khoa học công nghệ, xử lý ô nhiễm môi trường và phát triển đô thị.
Với tinh thần đó, Hà Nội đã thu hút các nhà đầu tư xây mới những khu đô thị hiện đại, đồng bộ hoàn chỉnh hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật mang tầm khu vực như Time City, Royal City, Gamuda City, Vinhome Reveside...; nhiều công trình quan trọng cũng được đầu tư từ nhiều nguồn lực khác nhau như Tòa nhà Lotte, Tòa nhà Quốc hội, Nhà ga T2 sân bay Nội Bài...
Đáng chú ý, với hàng loạt các dự án bất động sản đã và đang được triển khai bên ngoài khu vực nội đô như: Splendora, Quốc Oai, Park City, Thanh Hà, Mỗ Lao, Đặng Xá và mới đây nhất là việc đầu tư xây mới 4 triệu m2 nhà ở xã hội, nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu đô thị Vin City Gia Lâm, Kim Chung-Đông Anh..., một bộ phận cư dân Hà Nội đang chuyển dịch dần ra vùng ven định cư.
Dù vậy, Giám đốc Sở Quy hoạch-Kiến trúc Hà Nội Lê Vinh cũng thừa nhận quá trình thực hiện công tác quy hoạch của Hà Nội thời gian qua vẫn còn những hạn chế, nhất là về tầm nhìn đặt ra trong từng giai đoạn, dẫn đến phải điều chỉnh trong quá trình lập dự án đầu tư gây bức xúc dư luận xã hội. Bộ mặt kiến trúc đô thị chưa được đồng bộ, khang trang.
Bênh cạnh đó, tiến độ thực hiện các đề án phân khu nội đô còn chậm, số lượng, tỷ lệ phủ kín quy hoạch chi tiết còn thấp. Việc đầu tư xây dựng theo quy hoạch còn hạn chế. Nhiều dự án sử dụng vốn ngân sách tiến độ thực hiện chậm gây lãng phí, thậm chí phải điều chỉnh do không còn phù hợp với quy hoạch cấp trên. Nguyên nhân là thiếu nguồn lực đầu tư, khó khăn giải phóng mặt bằng nên các khu đô thị vệ tinh cũng chưa hình thành và phát triển như mong muốn.
Mới đây, tại buổi làm việc với Sở Quy hoạch-Kiến trúc thành phố, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành ủy Hà Nội Hoàng Trung Hải nhấn mạnh quy hoạch bao giờ cũng phải đi trước để dẫn dắt định hướng phát triển kinh tế-xã hội. Điều này yêu cầu Sở Quy hoạch-Kiến trúc Hà Nội cần sớm hoàn thành phê duyệt các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, không để kéo dài.
“Chúng ta mong muốn thành phố có kiến trúc đẹp, hạ tầng đồng bộ thì phải thúc đẩy, hoàn thành sớm các quy hoạch này, nếu không thì không thể phát triển được,” ông Hoàng Trung Hải nói.
Đặc biệt, người đứng đầu Đảng bộ thành phố Hà Nội cũng yêu cầu ngành quy hoạch-kiến trúc phải đầu tư trí tuệ để nghiên cứu sáng kiến, đề xuất các điểm nhấn kiến trúc đô thị cho thành phố bởi thực tế khâu này vẫn còn yếu kém./.
Minh Nghĩa
(TTXVN / Vietnam+)
Hệ thống quy định pháp luật quản lý công trình cao tầng
Sau khi đất nước thống nhất, Nhà nước bắt đầu bãi bỏ chính sách bao cấp về nhà ở, thay vào đó là các chính sách khuyến khích, tạo điều kiện để người dân tự cải thiện nhà ở. Năm 1992 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 118/TTg bãi bỏ chế độ phân phối về nhà ở và đưa tiền phụ cấp về nhà ở vào tiền lương. Cùng với chính sách xóa bỏ bao cấp về nhà ở, Nhà nước triển khai bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước, góp phần tạo nguồn vốn đầu tư phát triển nhà ở và thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và các đối tượng xã hội như: lực lượng vũ trang, sinh viên, người có công với cách mạng…
Phù hợp với tiến trình phát triển, Nhà nước thông qua Luật Nhà ở để quản lý nhà ở. Năm 2005, Luật Nhà ở ra đời, muộn hai năm so với Luật Đất đai (2003) đã củng cố toàn diện về mặt pháp lý đối với quản lý nhà ở. Nhà nước có kế hoạch phát triển nhà ở trong đó tập trung xây dựng các khu chung cư trong các khu đô thị – là một trong các chiến lược quan trọng trong phát được chuyển hướng thành xây dựng các khu nhà ở với phát triển đồng bộ các công trình hạ tầng xã hội và công trình hạ tầng kỹ thuật được gọi là các khu đô thị mới. Ý tưởng này được hình thành từ giữa thập niên 90 mà khởi đầu bằng KĐT Linh Đàm tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là KĐT Phú Mỹ Hưng. Ngày 15/06/1997 khu đô thị mới Linh Đàm chính thức được khởi công xây dựng. Tổng Công ty đầu tư và phát triển nhà và đô thị (HUD) thuộc Bộ Xây dựng là đơn vị doanh nghiệp nhà nước đầu tiên thực hiện ý tưởng này.
Ngày 05/01/2006, sau 9 năm thực hiện các dự án thí điểm khu đô thị mới, Chính phủ ban hành Nghị định 02/2006/NĐ-CP về Quy chế khu đô thị mới, chính thức pháp quy hóa việc phát triển đô thị theo các dự án khu đô thị mới mà chủ yếu là xây dựng nhà chung cư.
Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế, xu thế nhà cao tầng đang nở rộ tại các đô thị Việt Nam. Qui mô cũng như số tầng cao ngày càng tăng. Tuy nhiên, công tác quy hoạch và quản lý đô thị của Việt Nam còn nhiều bất cập. Số lượng những khu đô thị mới đạt chuẩn còn rất hạn chế, trong khi đó lại xuất hiện nhiều dự án nhà cao tầng vì lợi ích kinh tế, xây chen lấn chất tải lên hạ tầng kỹ thuật hiện có…. Dịch vụ tiện ích trong các khu nhà ở cao tầng cũng là một vấn đề cần bàn đến. Chất lượng kết cấu hạ tầng tại các đô thị vẫn còn thấp dẫn đến tình trạng ùn tắc giao thông diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Vấn đề về cấp thoát nước, phòng cháy chữa cháy, cứu hộ, thoát người khi có sự cố cũng là một vấn đề nhức nhối đối với nhà ở cao tầng tại các đô thị Việt Nam trong những năm gần đây.
Bên cạnh một số ít các nhà ở cao tầng thành công, còn rất nhiều công trình được xây lên thuần túy chạy theo lợi nhuận, không chú trọng đến chất lượng sống, môi trường vi khí hậu, trở thành những cỗ máy tiêu thụ năng lượng đáng báo động. Nhiều nhà ở cao tầng tại các đô thị Việt Nam chưa đáp ứng đầy đủ sự đi lại, giao lưu trong cộng đồng, các hoạt động giải trí, thể thao… khiến cho con người sống trong đó có cảm giác thiếu thốn, ngột ngạt… Vấn đề vi khí hậu cho các căn hộ chưa được giải quyết tốt, khoảng cách giữa con người với thiên nhiên ngày càng xa cách bởi không gian xanh hiếm hoi dần bị lấp đầy bởi kính và bê tông.
Về chính sách phát triển nhà ở, theo quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược nhà ở quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, tỷ lệ nhà ở chung cư trong các dự án phát triển nhà ở tại các đô thị loại đặc biệt (Hà Nội và TP Hồ Chí Minh) đạt trên 90%, đô thị từ loại 1 đến loại 2 đạt trên 60%, đô thị loại 3 đạt trên 40% tổng số đơn vị nhà ở xây dựng mới.
Theo các khái niệm hiện nay về nhà cao tầng và nhà ở chung cư thì phần lớn nhà cao tầng hiện nay là nhà ở chung cư, với các chức năng khác nhau. Nếu so sánh với hệ thống phân loại tại các nước phát triển như Singapore, Hoa Kỳ sẽ bao gồm nhà ở cao tầng (Residence) và các loại công trình cao tầng phi nhà ở hoặc chức năng hỗn hợp (Non – Residence).
Trên cơ sở đó, các địa phương ban hành quyết định riêng, cụ thể hóa các mục tiêu theo quyết định số 2127/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Hà Nội thông qua Nghị quyết số 05/2013/NQ-HĐND ngày 12/07/2013 của Hội đồng nhân dân Thành phố về Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2012-2020 và định hướng đến năm 2030.
Trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, chính quyền Thành phố triển khai xây dựng nhà ở trong đó có nhà ở cao tầng và các loại nhà có chức năng sử dụng khác.
Hiện nay, nhà ở cao tầng đã bước vào giai đoạn phát triển mới với nhiều hình thức phong phú đa dạng. Từ các chủ đầu tư với các phương án thiết kế trong nước đến ngoài nước, từ các doanh nghiệp nhà nước đến doanh nghiệp tư nhân đầu tư… Chất lượng xây dựng cũng có sự thay đổi phụ thuộc vào tiêu chuẩn thiết kế được sử dụng và các nhà thầu xây dựng.
Nội dung quy định pháp luật về quản lý công trình cao tầng nội đô
Về khái niệm nhà ở cao tầng, theo TCXDVN 323:2004 “Nhà ở cao tầng – Tiêu chuẩn thiết kế” nhà ở cao tầng là loại nhà ở, căn hộ có chiều cao từ 9 đến 40 tầng (trên 40 tầng thường gọi là nhà chọc trời). QCVN 06:2010/BXD về an toàn cháy cho nhà và công trình phân định nhà cao tầng thuộc nhóm nguy hiểm cháy theo công năng có chiều cao lớn hơn 50m và 70m phải có giải pháp riêng được cơ quan PCCC thẩm định phê duyệt. Đầu năm 2013, Bộ Xây dựng ra Quyết định 212 hủy bỏ 169 tiêu chuẩn xây dựng trong đó có TCXDVN 323:2004 “Nhà ở cao tầng – Tiêu chuẩn thiết kế”, chỉ giữ lại 20 tiêu chuẩn được cho là phù hợp trong giai đoạn hiện nay, đến nay vẫn chưa có tiêu chuẩn thay thế.
Về khái niệm nhà chung cư, QCVN 03:2012/BXD quy định là nhà ở hai tầng trở lên có lối đi, cầu thang và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều căn hộ gia đình, cá nhân. Nhà ở chung cư thực tế thường là nhà cao hơn 9 tầng thuộc loại nhà ở cao tầng.
Nhà cao tầng được xây dựng lồng ghép trong kế hoạch phát triển nhà ở (theo số m2 sàn được cấp phép xây dựng), bị khống chế về chiều cao theo các chỉ tiêu và tiêu chí của QCXDVN như MXD, HSDĐ, tầng cao, khoảng lùi v.v… Tuy nhiên nhà cao tầng không được thống kê và phân loại riêng, nó được xây dựng theo quy trình đầu tư xây dựng cơ bản thông thường tuân theo quy định pháp luật về quy hoạch, kiến trúc của Trung ương mà quan trọng nhất là quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng và các quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc của địa phương.
Tại Hà Nội, trước khi Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050, năm 1998 Thủ tướng đã ký Quyết định 108/1998/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 đã có định hướng chung về kiến trúc cảnh quan và quy hoạch sử dụng đất.
Tuy nhiên, trong khoảng thời gian đó, xây dựng nhà cao tầng đã trở thành vấn đề nổi cộm tại khu vực nội đô thành phố do các vấn đề về quá tải hạ tầng đô thị, hạ tầng xã hội và ùn tắc giao thông.
Chính phủ đã có chỉ đạo sát sao vấn đề này. Trong giai đoạn nghiên cứu lập đồ án quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội, Văn phòng Chính phủ đã ra Thông báo số 348/TB-VPCP ngày 9/12/2009 thông báo ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ về đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội và Thông báo 202/TB-VPCP vào ngày 19/7/2010 truyền đạt ý kiến của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại cuộc họp thường trực Chính phủ về việc xây dựng công trình cao tầng trong 04 quận nội thành, theo đó xây dựng nhà cao tầng phải theo các nguyên tắc sau:
– Xây dựng nhà cao tầng phải được giám sát chặt chẽ theo nguyên tắc và quan điểm quản lý không gian: tuân theo quy chuẩn quy hoạch xây dựng; quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị bảo đảm phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng, phù hợp điều kiện hạ tầng kiến trúc và hạ tầng xã hội trong khu vực.
– Đối với các dự án đã được Thành phố chấp thuận chủ trương đầu tư và phê duyệt quy hoạch trước ngày 09/12/2009 được xem xét và quyết định theo thẩm quyền.
Trên cơ sở ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Sở QHKT Hà Nội đã phân loại dự án tính tới thời điểm trước ngày 9/12/2009; từ ngày 9/12/2009 đến ngày 31/12/2009 và các dự án sau thời điểm trên dựa trên bản đồ phân vùng kiểm soát. Phân vùng kiểm soát được chia thành các vùng: vùng không xây dựng cao tầng, vùng kiểm soát đặc biệt và vùng phát triển hạn chế. Các vùng này được xác định đối với các tuyến phố cụ thể.
Để quản lý kiến trúc cảnh quan khu vực nội đô lịch sử, Hà Nội được phân chia thành 7 khu vực từ A1 – A7:
A1: khu trung tâm chính trị Ba Đình
A2: khu hoàng thành Thăng Long
A3: khu phố cổ
A4: khu phố cũ
A5: khu vực Hồ Gươm và phụ cận
A6: khu vực Hồ Tây và phụ cận
A7: khu hạn chế phát triển (bao gồm các chung cư cũ).
– Ngày 24/10/2013, TP Hà Nội ban hành Quyết định số 6398/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc khu phố cổ Hà Nội;
– Ngày 12/9/2014, TP Hà Nội ban hành Quyết định số 70/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc chung TP Hà Nội;
– Ngày 13/8/2015, TP Hà Nội ban hành Quyết định số 24/2015/QĐ-UBND Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc khu phố cũ Hà Nội.
Các Quyết định trên về cơ bản là quản lý quy hoạch kiến trúc chung Thành phố, trong đó có quản lý, kiểm soát xây dựng nhà cao tầng. Các quyết định chỉ rõ MXD, HSDĐ, và tầng cao cho từng ô phố.
Trước khi có các quyết định trên, UBND TP Hà Nội đã phê duyệt quy hoạch chi tiết các quận nội thành Thành phố, đó là:
– Quyết định số 96/2000/QĐ-UB ngày 07/11/2000 phê duyệt quy hoạch chi tiết quận Hoàn Kiếm;
– Quyết định số 68/2000/QĐ-UB ngày 14/07/2000 phê duyệt quy hoạch chi tiết quận Ba Đình;
– Quyết định số 32/2000/QĐ-UB ngày 03/04/2000 phê duyệt quy hoạch chi tiết quận Đống Đa;
– Quyết định số 16/2000/QĐ-UB ngày 14/02/2000 phê duyệt quy hoạch chi tiết quận Hai Bà Trưng.
Ngoài ra, khu vực Hồ Gươm và vùng phụ cận phải tuân theo các Quyết định số 448 BXD/KT-QH ngày 03/08/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt quy hoạch chi tiết khu vực Hồ Gươm và phụ cận; Điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết khu vực Hồ Gươm và phụ cận số 45/QĐ-UB ngày 06/01/1997; Quyết định số 45/1999/QĐ-UB ngày 04/061999 quy định quản lý bảo tồn khu phố cổ.
Tuy nhiên, thống kê số lượng các dự án xây dựng công trình cao tầng, có thể thấy số lượng các dự án xây dựng nhà cao tầng nằm tại khu phố cũ, phố cổ là khá nhiều (khu vực nội đô lịch sử). Với các dự án nhà ở có thể tính được thông qua việc tăng dân số, đối với những dự án có các chức năng khác, nhất là các trung tâm thương mại khó tính được dân số cụ thể, thực tế những dự án loại này thường kéo theo lượng dân cư lớn và khó kiểm soát.
Trước tình hình trên, để cụ thể hóa việc quản lý xây dựng các công trình cao tầng trong khu vực nội đô lịch sử theo đồ án quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội có hiệu lực về mặt pháp lý, ngày 07/04/2016 UBND Thành phố Hà Nội đã ký Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc công trình cao tầng trong khu vực nội đô lịch sử. Quy chế có một số nguyên tắc sau:
– Cho phép nghiên cứu xây dựng công trình cao tầng tại các vị trí: 2 bên đường vành đai, tuyến phố hướng tâm, điểm nhấn đô thị.
– Cho phép nghiên cứu xây dựng công trình cao tầng theo hướng giảm dần tầng cao từ đường vành đai 2 vào trung tâm Thành phố.
Như vậy trước và sau khi Quyết định 11/2016/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hà Nội ra đời, tình hình xây dựng nhà cao tầng vẫn diễn biến phức tạp, rất nhiều dự án xây dựng trong khu vực nội đô lịch sử bao gồm 04 quận nội thành cũ với các chức năng văn phòng, thương mại, chức năng hỗn hợp, tuy nhiên đã không tính toán đúng chỉ tiêu dân số, chỉ tiêu diện tích sàn và một số chỉ tiêu khác nên nhiều dự án hiện nay tuy đã có đầy đủ giấy phép nhưng Thành phố tạm dừng triển khai ví dụ như dự án D’ San Raffles địa chỉ 22 – 24 phố Hàng Bài Hoàn Kiếm, khách sạn Oriental Luxury 22 – 32 Lê Thái Tổ, Hoàn Kiếm.
Nhiều khu chung cư cao tầng được cấp phép xây dựng vi phạm quy định hiện hành về quy mô dân số, chiều cao hoặc quy chuẩn tiêu chuẩn về an toàn phòng cháy chữa cháy như các khu chung cư 148 Giảng Võ, khu chung cư Mường Thanh,… một số tuyến đường dày đặc nhà cao tầng như tuyến đường Lê Văn Lương, Tố Hữu.
Hoàn thiện hệ thống pháp lý quản lý công trình cao tầng khu vực nội đô
Qua điều tra, đánh giá hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến xây dựng nhà cao tầng, có thể nhận thấy hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để điều tiết xây dựng phát triển nhà cao tầng nhiều nhưng thiếu, bởi sự phức tạp liên ngành liên quan đến nhiều lĩnh vực khác như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đất đai nhà ở và quy hoạch đô thị, các tiêu chuẩn – quy chuẩn v.v…Tuy nhiên, trong nhóm tiêu chuẩn – quy chuẩn, tiêu chuẩn 323 về xây dựng nhà cao tầng là một trong số những tiêu chuẩn quan trọng liên quan chặt chẽ tới xây dựng nhà cao tầng đã bị hủy bỏ và hiện nay chưa có tiêu chuẩn thay thế. Trong tiêu chuẩn có định nghĩa thế nào là nhà cao tầng? Đây là một khoảng trống pháp lý vì cho đến thời điểm hiện tại Việt Nam không có định nghĩa rõ ràng về nhà ở cao tầng.
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD là quy chuẩn quan trọng nhất liên quan đến kiểm soát phát triển nhà cao tầng, trong đó có quy chuẩn về mật độ xây dựng, tầng cao, giao thông, bãi đỗ xe v.v… Tuy nhiên QCXDVN 01:2008/BXD đã không còn hệ số sử dụng đất, các quy định bắt buộc về mật độ dân số thì không rõ, điều này đặt ra những kẽ hở luật pháp khi thực hiện xây dựng các công trình cao tầng sau này.
Hiện nay, thực tế cho thấy hiện tượng “bùng nổ” xây dựng các tổ hợp cao tầng hỗn hợp tại khu vực trung tâm nội đô lịch sử các đô thị. Tuy vậy, đây là loại hình công trình quy mô lớn có mức độ tập trung người sử dụng cao (đặc biệt là tại các giờ cao điểm), là một trong những nguyên nhân gia tăng áp lực lên hệ thống hạ tầng giao thông đô thị. Hệ thống văn bản pháp luật, quy chuẩn – tiêu chuẩn còn chưa đề cập rõ các vấn đề trên. Do vậy cần có thêm các nghiên cứu tính toán quy định rõ các chỉ tiêu – tiêu chí với loại hình công trình cao tầng này.
Cần hoàn thiện hệ thống các tiêu chí – chỉ tiêu quản lý xây dựng công trình cao tầng nội đô trên cơ sở tính toán và định vị rõ khả năng chịu tải của hệ thống giao thông đô thị với từng khu vực cấp phép. Kinh nghiệm từ các quốc gia phát triển đi trước cho thấy, quy định bắt buộc thực hiện nội dung Đánh giá tác động giao thông trong các quy trình quản lý cấp phép công trình cao tầng khu vực nội đô đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực đối với sự phát triển ổn định và bền vững của đô thị./.
TS Lý Văn Vinh – Viện Kiến trúc Quốc gia
Việc phát triển đường sắt đô thị (UMRT) ở các đô thị lớn, đang có tốc độ đô thị hóa cao là hướng đi tất yếu. Hướng tuyến, vị trí của các nhà ga là vấn đề mang tính chất quyết định không chỉ ở khía cạnh giao thông mà còn tác động, chi phối đến việc phát triển đô thị mới, hay tái thiết các khu vực hiện hữu. Đối với khu “Trung tâm lịch sử” của Hà Nội bao gồm: Khu vực Hồ Gươm, Khu phố Cổ, Khu phố Pháp, Khu vực Ba Đình, việc nghiên cứu còn đòi hỏi sự hiểu biết sâu về lịch sử đô thị hóa và vấn đề bảo tồn phát huy giá trị di sản đô thị.
Lịch sử phát triển mạng lưới đường sắt ở Thủ đô Hà Nội bắt đầu từ thời Pháp thuộc với việc hình thành tuyến đường sắt Bắc-Nam và mạng lưới tàu điện bánh sắt một cách hoàn chỉnh.
– Tuyến đường sắt quốc gia, quốc tế được đánh giá là một trong những sự kiện đặc biệt quan trọng trong việc phát triển đất nước. Đối với Hà Nội, Ga Hàng Cỏ – nhà ga trung tâm hình thành năm 1902 trên tuyến đường sắt này có thể coi là yếu tố thúc đẩy quá trình đô thị hóa thông qua các hoạt động giao thương.
– Mạng lưới tàu điện bánh sắt thời Pháp thuộc cũng là một đặc trưng của Thủ đô trong lịch sử, không chỉ là một ký ức đô thị mà còn có rất nhiều đặc điểm ở khía cạnh quy hoạch xây dựng – giao thông là bài học kinh nghiệm đáng trân trọng:
Mạng lưới tàu điện hình sao theo các tuyến đường bộ hướng tâm liên kết nội thành với ngoại thị; kết nối các khu vực thị dân với các trung tâm công cộng lớn: chợ Đồng Xuân, Hàng Da, chợ Hôm, chợ Mơ, chợ Bưởi, chợ Dừa, Ngọc Hà, bệnh viện Bạch Mai, nhà thương Saint Paul, Thái Hà… và với Ga Hàng Cỏ.
Đặc biệt các tuyến tàu điện quy về một mối ở bến đầu mối phía Bắc Hồ Gươm là một trong những thủ pháp quy hoạch góp phần làm nên sức cuốn hút đặc biệt – vị thế mang tính đại diện cho đô thị thủ đô của khu vực Hồ Gươm.
So sánh quy hoạch hệ thống đường sắt Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với quy hoạch mạng lưới đường sắt thời Pháp thuộc có nhiều điểm trùng lặp (xem hình) về hướng tuyến. Cụ thể:
– Tuyến đường sắt quốc gia – quốc tế và tuyến UMRT số 1 trùng khớp hoàn toàn với tuyến đường sắt và tuyến tàu điện từ Ga Hà Nội – Bạch Mai từ thời Pháp thuộc.
– Hướng tuyến UMRT số 2 đi ngầm cơ bản trùng khớp với tuyến tàu điện Bưởi – Thụy Khuê – Quán Thánh – Đồng Xuân – Bờ Hồ – Bạch Mai và đoạn Tây Sơn – Nguyễn Trãi.
– Tuyến số 2A cũng trùng khớp với tàu điện từ Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Đông.
– Tuyến UMRT số 3 trùng khớp với tàu điện cũ đoạn Cầu Giấy – Kim Mã.
Từ so sánh sự trùng lặp nêu trên có thể thấy:
– Việc kế thừa kinh nghiệm phát triển trong lịch sử không hoàn toàn ngẫu nhiên, bởi tính khoa học của hướng tuyến, vị trí các tuyến đường sắt thời kỳ nào cũng phải dựa vào yếu tố đô thị và kỹ thuật. Trong đó, yếu tố đô thị đóng vai trò quyết định.
– Mạng lưới UMRT quy hoạch trong khu trung tâm lịch sử dù cơ bản vẫn hướng tâm nhưng không tập trung ở đầu mối Hồ Gươm như các tuyến tàu điện cũ mà tạo thành các lưới phân tán. Phải chăng phù hợp với dạng thức đa cực, đa trung tâm của đô thị hiện đại? Dạng thức này có phù hợp với trạng thái đô thị lịch sử trong tương lai hay không? Đây là vấn đề cần có lời giải đáp.
Các đô thị có sự chồng lớp không gian của các thời kỳ lịch sử, việc xây dựng các tuyến UMRT đi ngầm hay đi nổi, thường rất khó khăn, bởi sự cần thiết phải bảo tồn các công trình di sản. Tuyến đi trên cầu cạn có nguy cơ phá vỡ không gian kiến trúc cảnh quan đô thị lịch sử. Tuyến chạy trong các tunnel ngầm có nguy cơ ảnh hưởng đến nền móng, sự an toàn của các công trình di sản bên trên; cá biệt khi thi công việc gặp phải các di tích nằm dưới mặt đất sẽ khiến việc ngưng trệ tiến độ xây dựng và thay đổi phương án nếu cần thiết phải khai quật, bảo tồn.
Với khu trung tâm lịch sử Hà Nội, nhìn nhận theo dòng thời gian, “tuổi đô thị” của khu vực Ba Đình lâu đời hơn cả, sau đó lần lượt đến Khu phố Cổ, Khu vực Hồ Gươm rồi mới đến khu phố thời thuộc địa.
Như vậy, có thể thấy các tuyến UMRT số 1 và số 3, ít ảnh hưởng đến các khu đô thị lịch sử. Tuyến UMRT số 2 có nhiều ảnh hưởng, do đi ngầm qua cả 3 khu vực thuộc trung tâm lịch sử Hà Nội.
Trong quá trình nghiên cứu, tuyến UMRT số 2 ban đầu được thiết kế trên tuyến đường Phan Đình Phùng sau này đã phải chuyển vị trí sang đường Quán Thánh. Dù việc chuyển đổi vị trí gây tốn kém rất nhiều do phải bố trí 2 tuyến tunnel chồng lên nhau, do đường Quán Thánh có chiều rộng hẹp hơn so với đường Phan Đình Phùng. Việc di tuyển ở đoạn tuyến này, ngoài vấn đề về quốc phòng – an ninh, còn nhằm bảo vệ các di sản còn lại của Thành Cổ Hà Nội, hàng cây tuyệt đẹp và các di sản đô thị hình thành thời Pháp thuộc trên đường Phan Đình Phùng – con đường lãng mạn nhất của Thủ đô. Cũng rất thú vị là tuyến UMRT số 2 đi ngầm ở đường Quán Thánh hoàn toàn trùng với tuyến tàu điện đầu tiên của Hà Nội.
Cũng phải nói thêm rằng, kể cả ở từ thời thuộc địa, không có tuyến tàu điện nào chạy qua khu trung tâm Ba Đình, dù đây là khu vực được quy hoạch là trung tâm chính trị – hành chính Đông Dương. Có lẽ, phương tiện giao thông công cộng thời kỳ nào cũng hướng đến phục vụ số đông, sử dụng thường xuyên.
Đối với Khu phố Cổ, việc đảm bảo an toàn về nền móng, tránh gây hư hại cho các công trình trên mặt đất khi tuyến ngầm UMRT số 2 đi qua khu vực này là điểm cần quan tâm. Điều này cũng đúng đối với khu vực Hồ Gươm. Tất nhiên, với trình độ khoa học kỹ thuật ngày nay, vấn đề này hoàn toàn có thể giải quyết được bằng những phương án tiên tiến, hiện đại.
Những tranh luận hiện nay đang tập trung vào vị trí nhà ga C9 của tuyến đường sắt này.
– Ở góc độ bảo tồn di sản, vấn đề quan tâm là phần nổi của nhà ga có ảnh hưởng đến không gian cần bảo tồn nguyên trạng hay không? Những phân tích ở trên có thể, về khía cạnh không gian, chỉ cần phần nổi – cửa hầm của ga có quy mô và hình thức hài hòa với cảnh quan đô thị khu vực là có thể chấp nhận được. Phương án bố trí lối lên xuống tích hợp trong một công trình thời Pháp thuộc lân cận, được bảo tồn kiến trúc bên ngoài là một sự giao hòa có ý nghĩa.
– Điều quan trọng cần phải nghiên cứu hơn đó là việc nhà ga và tuyến UMRT sẽ khiến số lượng người đi và đến khu vực sẽ tăng trưởng mạnh, kéo theo những thay đổi trong hoạt động đô thị của một khu vực – vốn dĩ có hệ thống hạ tầng đô thị cũ. Nếu lựa chọn xây dựng tuyến UMRT số 2, việc đổi mới hệ thống hạ tầng đô thị gồm cả hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu vực Hồ Gươm và xung quanh chắc chắn sẽ phải đặt ra trong quy hoạch. Đồng thời với việc tạo những kết nối mới với tuyến UMRT. Đây là một thách thức nhưng cũng là cơ hội phát triển.
Với những phân tích, so sánh và nhận xét trên, có thể có những ý kiến sơ bộ sau đây:
– Việc hình thành một mạng lưới UMRT hiện đại đi qua khu trung tâm lịch sử Hà Nội sẽ tác động lớn đến cấu trúc không gian đô thị khu vực. Hoạt động đô thị gia cường sẽ thay đổi toàn diện hình ảnh đô thị. Những ưu điểm và nhược điểm sẽ đồng thời xuất hiện. Phát huy ưu điểm, hạn chế nhược điểm ngay từ ban đầu, và trong suốt quá trình quy hoạch là việc quan trọng của chính quyền đô thị. Trong đó, cần chú trọng đặc biệt đến việc nghiên cứu điều chỉnh các chức năng đô thị theo hướng đáp ứng nhu cầu thương mại, dịch vụ – du lịch. Hiện đại hóa hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tạo các liên kết trực tiếp giữa ga của các tuyến UMRT với các công trình công cộng, công trình có quy mô và lượng người sử dụng lớn.
– Nếu Hà Nội không mất đi mạng lưới tàu điện xưa, chỉ riêng tuyến UMRT số 1 nên hình thành mới bởi tính chất kết nối – xuyên tâm quan trọng của nó. Còn lại, có lẽ, các tuyến UMRT chỉ nên dừng ở vùng biên của khu trung tâm lịch sử, tại một số ga chính như: ga Hà Nội, ga Cát Linh… – nơi giao cắt của các tuyến giao thông quan trọng. Từ đây, các tuyến tàu điện truyền thống được hiện đại hóa sẽ xuất phát phục vụ nhu cầu giao thông công cộng của người dân. Đây là loại hình phương tiện rất phù hợp với cấu trúc không gian, hạ tầng đô thị của khu trung tâm lịch sử. Điều đáng suy ngẫm là hiện nay các nước phát triển hiện vẫn giữ lại mạng lưới tàu điện có tuổi đời cả trăm năm trong khi vẫn phát triển các phương thức giao thông công cộng hiện đại mới. Phải chăng, việc phục hồi một số tuyến tàu điện lịch sử cùng với xem xét điều chỉnh mạng lưới UMRT trong khu trung tâm lịch sử là một điều nên làm?
– Đặc trưng của đô thị lịch sử Hà Nội là sự chuyển hóa hài hòa ở cả khía cạnh không gian, thời gian và chức năng. Nắm vững quy luật này sẽ kiến tạo được quy hoạch hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm trong phát triển hay tái thiết và cải tạo đô thị. Điều này cũng đúng với cả việc nghiên cứu quy hoach mạng lưới giao thông công cộng nói chung của Thủ đô, nói riêng với mạng lưới UMRT trong khu trung tâm lịch sử Hà Nội./.
KTS Vũ Hoài Đức - Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội (HUPI)
Quy hoạch đô thị đang là bài toán khó ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, người đi sau cũng có cái lợi khi công nghệ đã giải quyết được những bài toán quy hoạch giao thông mà chỉ mươi năm trước dường như không thể.
Bài toán khó cần sớm giải
Theo PGS.TS.KTS Nguyễn Trọng Hòa, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu và Phát triển TP. HCM, nhìn nhận chung, quy hoạch và quản lý đô thị ở nước ta vẫn còn bị ảnh hưởng của quán tính bao cấp, chủ yếu dựa vào các nguyên tắc thiết kế tĩnh, thiếu linh hoạt theo hướng thị trường.
Trong khi đó, đô thị ngày càng khẳng định vai trò động lực then chốt trong nền kinh tế vơi khoảng 55% dân số sống tại các đô thị vào năm 2020.
Do đó, cần cải cách công nghệ và quy trình lập quy hoạch xây dựng đô thị theo hướng chuyển từ quy hoạch “tĩnh” sang quy hoạch “động”.
PGS.TS.KTS Nguyễn Quốc Thông, Phó chủ tịch Hội Kiến trúc sư Việt Nam cũng cho rằng, việc mở rộng quá mức, quá nhanh không gian đô thị, mâu thuẫn giữa quy mô và chất lượng đô thị, giữa bảo tồn và phát triển hay phát triển để bảo tồn di sản đô thị… là những nút thắt đang đặt ra.
Chẳng hạn như gần đây có hiện tượng nhiều tỉnh cố gắng “phấn đấu” lên hạng thành phố trực thuộc Trung ương.
Hiện tượng này có nguy cơ như là hội chứng trong phát triển đô thị ở nước ta. Hay một số xu hướng khác như phát triển khu trung tâm hành chính đô thị các cấp hoặc trung tâm hành chính tập trung…
“Trong nhiều trường hợp, những quyết định hành chính này sẽ để lại những hệ lụy lãng phí tiền của, công sức và rất khó xử lý lại. Chẳng hạn như trường hợp Thành phố mới Bình Dương được xây dựng rất hoành tráng với kỳ vọng rất lớn, nhưng thiếu một số yếu tố hạ tầng mềm nên sau nhiều năm vẫn còn khá hoang vắng”, một chuyên gia quy hoạch cho biết.
Rõ ràng, ở đây, vấn đề nghiên cứu, lựa chọn lý thuyết và mô hình phát triển đô thị thích hợp với điều kiện của Việt Nam có ý nghĩa tiên quyết.
Bên cạnh đó, cần xây dựng và cập nhật thường xuyên ngân hàng dữ liệu kinh tế - xã hội, thị trường bất động sản… phục vụ công tác lập quy hoạch đô thị, đồng thời để đồ án quy hoạch là hồ sơ khả dĩ nhằm bổ trợ và dẫn dắt quá trình phát triển theo định hướng thiết kế.
Theo giới chuyên gia, thực trạng quy hoạch đô thị tại Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại đáng bàn, đặc biệt tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM. Khi áp lực giao thông “đè nặng” lên hạ tầng, gần đây, vấn đề hạn chế xây cao ốc trong các quận trung tâm lại được đặt ra.
Song song với việc không tiếp tục phát triển chung cư, căn hộ nhà cao tầng khu vực trung tâm, một số ý kiến đề nghị phát triển khu đô thị vệ tinh để điều phối, bố trí lại dân cư, lực lượng lao động nhằm giải tỏa cho các thành phố trước những áp lực giải quyết việc làm, nhà ở, an sinh xã hội, trật tự an toàn giao thông.
Tuy nhiên, cũng có những quan điểm trái chiều cho rằng, “đô thị nén” với các cao ốc là câu chuyện phổ biến.
Vấn đề lớn nhất là triển khai dự án nhà ở phải đi đối với phát triển hạ tầng. Bên cạnh đó, câu chuyện dự án chậm tiến độ cũng là vấn đề đau đầu đối với quy hoạch đô thị. Đơn cử tại Hà Nội, hiện nay có đến 383 dự án chậm triển khai trên địa bàn.
Theo quan điểm của Bộ Xây dựng, nguyên nhân khiến xảy ra tình trạng dự án “treo” là do việc lập quy hoạch còn chưa tổng hợp đầy đủ và xử lý tốt các thông tin hiện trạng và thông tin dự báo về tình hình kinh tế - xã hội và các yếu tố đầu vào khác dẫn tới mục tiêu, tầm nhìn, một số vấn đề chiến lược trong quy hoạch chưa chính xác.
Đồng thời, quy hoạch thiếu tính khả thi do chưa hoặc không xác định các yếu tố, điều kiện thực hiện, nhất là về nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội (đường giao thông, cấp thoát nước, cây xanh, công viên, trường học…) và đền bù giải phóng mặt bằng.
Việc tổ chức quản lý và thực hiện quy hoạch sau khi công bố chưa được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ theo quy định.
Một số nhà đầu tư do không quan tâm hoặc không đủ năng lực tài chính nên mới chỉ chú ý đầu tư xây dựng các công trình nhà ở, thương mại, dịch vụ mà chưa tập trung xây dựng các công trình hạ tầng trong khu vực dự án và công trình hạ tầng kết nối dự án với các khu vực lân cận.
Và kinh nghiệm quốc tế
Ông Tom Berge, Ủy viên Hội đồng Quy hoạch đô thị California, Mỹ chia sẻ: “Giống như nhiều thành phố trên thế giới, chúng tôi cũng gặp phải khó khăn chung trong quy hoạch đô thị như phải giải quyết các câu chuyện về mật độ số đông đảm bảo giá nhà hợp lý, không gian xanh...
Đặc biệt là tại Nam California, quỹ đất còn lại của chúng tôi cũng rất ít, vì vậy giải pháp đưa ra là phát triển đô thị theo chiều cao. Trên thực tế, mật độ xây dựng ở các khu trung tâm California đang rất cao.
Bên cạnh đó, khuyến khích người dân sử dụng phương tiện công cộng, không khuyến khích sử dụng phương tiện cá nhân. Đồng thời, xây dựng hệ thống khép kín, ví dụ bên trên là nhà ở thì bên dưới là trung tâm mua sắm...”.
Vị chuyên gia này cho biết, chính quyền bang California khuyến khích các chủ đầu tư dành một quỹ đất, quỹ nhà cho các nhóm đối tượng có thu nhập thấp.
Mỗi thành phố lại có một hội đồng quy hoạch đô thị và cứ mỗi 5 - 10 năm sẽ có sự thay đổi, điều chỉnh để phù hợp hơn với nhu cầu người dân. Đồng thời, phải có các dự báo về tương lại để lồng ghép vào quy hoạch đô thị trong tương lai.
“Chúng tôi phải phân bổ khu vực nào là khu dân cư, đâu là khu thương mại hay đâu là bãi đỗ xe... Những tiện ích này phải đi dọc theo hành lang dân cư để người dân có thể được hưởng các tiện ích một cách tối đa”, ông Tom Berge chia sẻ.
Trong khi đó, ông Remigio Ramirez, chuyên gia quy hoạch môi trường/đô thị đến từ Philippines cho biết, tại các đô thị lớn của Philippines cũng phải đối diện với rất nhiều thách thức về giao thông... Đặc biệt, Philipines phải đối mặt với nhiều cơn bão lớn nên phải quy hoạch đô thị để thích ứng với các tác động của tự nhiên.
“Chúng tôi vẫn đang trong giai đoạn khắc phục thực trạng này vì đường phố hiện nay có quá nhiều xe hơi, mà không thể mở rộng đường theo sự tăng trưởng của xe hơi. Chính phủ Philippines cũng sẽ áp dụng các kinh nghiệm quản lý của Singapore trong việc quản lý và sử dụng xe hơi.
Và Philippines đang nghiên cứu tính khả thi của tàu điện ngầm ở các địa phương khác nhau. Đặc biệt, ở Philippines, quy hoạch cần tham khảo ý kiến người dân để có chiến lược phù hợp”, ông Remigio Ramirez cho biết thêm.
Đồng quan điểm về quy hoạch chiều cao, ông Harry Yeo, nguyên Chủ tịch Viện Bất động sản Singapore chia sẻ: “Chúng tôi là một đảo quốc rất nhỏ với khoảng hơn 700km2. Chính vì vậy mà quy hoạch đô thị có vai trò rất quan trọng.
Do quỹ đất hạn chế, chúng tôi buộc phải phát triển đô thị theo chiều cao và xây thêm nhiều tòa nhà chọc trời.
Chúng tôi cũng phát triển nhiều dự án nhà ở xã hội để người dân có thể dễ dàng tiếp cận với nhà ở. Singapore phải đảm bảo quy hoạch đô thị vẫn có các không gian xanh và tiện ích tốt nhất.
Theo ông Harry Yeo, quy hoạch giao thông đây là yếu tố quan trọng trong quy hoạch đô thị. Với kế hoạch quy hoạch tổng thể dài hạn 5 - 10 năm, Chính phủ phân vùng quy hoạch cho kinh doanh và nhà ở riêng biệt. Nếu đã quy hoạch cho kinh doanh thì sẽ không có nhà ở.
Ông Soichrio Takamine, Phó vụ trưởng, Ban Quy hoạch Đô thị, Cục Đô thị, Bộ Đất đai hạ tầng giao thông (Nhật Bản) cũng chia sẻ: “Cách đây vài tuần có một trận động đất xảy ra ở Hokkaido. Động đất là hiện tượng không hiếm và là vấn đề lớn phải đặt ra trong quá trình quy hoạch đô thị của Nhật Bản.
Dân số Nhật Bản đang phát triển ngày càng lớn và chúng tôi đặt ra yêu cầu quy hoạch phải đảm bảo yếu tố môi trường. Đồng thời, trong quy hoạch, Nhật Bản chú trọng yếu tố bảo tồn. Chính quyền địa phương tuân thủ quy định rất tốt về quy hoạch đô thị.
Bối cảnh xã hội cũng đã thay đổi nhiều nên quy hoạch đô thị cũng phải phát triển theo. Chúng tôi phải đảm bảo hài hòa giữa phát triển xã hội và phát triển đô thị”.
Vị chuyên gia này cho biết, Nhật Bản coi việc ứng dụng công nghệ là then chốt để để quản lý tốt hạ tầng, tăng cường kết nối các mạng lưới, hệ thống, bố trí khu dân cư gần các phương tiện công cộng để phát triển hệ thống giao thông công cộng, giảm tải tắc đường và ô nhiễm môi trường.
Trong quá trình quy hoạch, Nhật Bản cũng đề cao thúc đẩy các hình thức mới giúp người dân có cuộc sống thoải mái hơn. Ở Nhật Bản, thành tố cơ bản để tạo nên các đô thị chính là giao thông công cộng.
Nhất Nam
(Đầu tư Bất động sản)
Dự án xây dựng đoạn tuyến Hoàng Cầu-Voi Phục nhằm khép kín Vành đai 1 đã được UBND TP Hà Nội và các cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư. Một trong những khâu then chốt, có ảnh hưởng vô cùng quan trọng đối với dự án là công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) phải được thực hiện rốt ráo, đúng tiến độ.
Khởi công trong quý II /2019
UBND TP Hà Nội vừa có quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng tuyến đường Vành đai 1, đoạn Hoàng Cầu - Voi Phục, giai đoạn 1. Theo đó, tuyến đường Vành đai 1, đoạn Hoàng Cầu - Voi Phục sẽ kéo dài 2.274m, mặt cắt ngang B = 50m; bao gồm 2 cầu vượt trực thông theo hướng Vành đai 1, tại các nút Giảng Võ - Láng Hạ và nút Đê La Thành - Nguyễn Chí Thanh. Đây được xem là một trong những dự án giao thông cấp bách nhất của Hà Nội hiện nay, nhằm khép kín Vành đai 1 từ Nguyễn Khoái - Trần Khát Chân - Kim Liên - Hoàng Cầu - Voi Phục đến Vành đai 2; giải quyết tình trạng UTGT nghiêm trọng trên tuyến Hoàng Cầu - Đê La Thành - Voi Phục.
Dự kiến người dân quận Ba Đình sẽ được tái định cư tại các khu đô thị: Xuân La (Tây Hồ); Nghĩa Đô, Nam Trung Yên (Cầu Giấy). Người dân quận Đống Đa được tái định cư tại các khu vực: Cổ Nhuế 2 (Bắc Từ Liêm); Nam Trung Yên, Trung Hòa (Cầu Giấy). Người dân không nhận nhà tái định cư sẽ được hỗ trợ thêm 6,8 triệu đồng/m2, tính theo diện tích căn hộ bốc thăm được.
Dự án được thực hiện trên địa bàn 2 quận: Ba Đình, Đống Đa; do Ban QLDA Đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp TP Hà Nội làm chủ đầu tư và quản lý trực tiếp. Điểm đầu tuyến đường giao với đường Cát Linh - La Thành - Yên Lãng tại Hoàng Cầu, điểm cuối tại nút giao thông Voi Phục. Mức đầu tư giai đoạn 1 dự án tuyến đường Vành đai 1, đoạn Hoàng Cầu - Voi Phục là hơn 7.200 tỷ đồng. Trong đó chi phí xây dựng chỉ 628 tỷ đồng; chi phí GPMB hơn 5.800 tỷ đồng, được bố trí từ nguồn ngân sách TP.
Đại diện chủ đầu tư, Phó Giám đốc Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp Hà Nội Lê Văn Bính cho biết, các đơn vị tham gia thực hiện đang nỗ lực để khởi công dự án trong quý II/2019. Công tác GPMB của dự án sẽ được bắt đầu tiến hành từ quý I/2019 và phấn đấu hoàn thành trong năm nay. “Hạng mục 2 cầu vượt trực thông sẽ được thực hiện trước nhằm tăng cường đảm bảo giao thông trên tuyến trong quá trình thi công dự án. Hiện thiết kế cầu vượt đã được báo cáo UBND TP phê duyệt, lựa chọn” - ông Bính thông tin.
Chuẩn bị kỹ lưỡng
Ông Lê Văn Bính khẳng định, thực hiện chỉ đạo của TP, chủ đầu tư cùng các địa phương, đơn vị liên quan đã chuẩn bị rất kỹ lưỡng các điều kiện để thực hiện dự án. Trong đó, công tác GPMB được cho rằng sẽ gặp không ít khó khăn nên càng được quan tâm, sâu sát.
Trưởng phòng GPMB, Ban QLDA đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp Hà Nội Nguyễn Tấn Nam An cho biết, quá trình GPMB sẽ ảnh hưởng tới trên 2.100 hộ dân, diện tích thu hồi phục vụ dự án có tới 55% là đất ở (khoảng 83.200m2). Trong đó, trên địa bàn quận Ba Đình có 1.462 hộ; quận Đống Đa có 671 hộ. Theo quyết định của TP, hệ số K bồi thường, GPMB của dự án Vành đai 1, đoạn Hoàng Cầu - Voi Phục là từ 2,0 - 2,22. Đây là hệ số tương đồng với các dự án khác có cùng đặc thù về GPMB. “Sở dĩ chi phí GPMB lớn như vậy là do đây đều là khu vực nội đô, khung giá đất theo quy định vốn đã cao” - ông An chia sẻ.
Hiện công tác GPMB được các địa phương tích cực tiến hành. Phía quận Ba Đình đã tổ chức họp với người dân nằm trong khu vực bị ảnh hưởng để thống nhất mức bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Quận Đống Đa cũng đã thông tin toàn bộ dự án đến người dân các phường: Cát Linh, Láng Hạ, Láng Thượng; riêng phường Ô Chợ Dừa sẽ thông báo trong tháng 11 này.
UBND TP Hà Nội đã bố trí 2.570 căn hộ phục vụ tái định cư người dân trong vùng chịu ảnh hưởng của dự án. Chi phí bồi thường, hỗ trợ cũng đã được chuẩn bị đầy đủ. Tuy nhiên, ông Lê Văn Bính nhìn nhận: “Khối lượng GPMB rất lớn, rất nặng nề, đòi hỏi chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan phải tập trung, nỗ lực hết sức mới mong có thể hoàn thành trong năm 2019”.