PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch:
Theo Đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 (QHCHN2030) đã được Thủ tướng phê duyệt, Phân khu đô thị Hồ Tây và phụ cận thuộc địa giới hành chính quận Tây Hồ, là một trong 7 tiểu phân khu đặc biệt (Khu vực hồ Tây và phụ cận A6) nằm trong khu vực nội đô lịch sử, tiếp giáp với hành lang xanh sông Hồng – Hồ Tây là khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp, có tiềm năng đất đai lớn, đặc biệt với diện tích mặt nước rộng hơn 500ha là vùng cảnh quan nổi tiếng và lâu đời của Hà Nội.
Khu vực đã được nghiên cứu lập quy hoạch trong thời gian trước đây để quản lý đầu tư xây dựng như: Quy hoạch chi tiết khu vực Hồ Tây tỷ lệ 1/2000 đã được Bộ Xây dựng phê duyệt tại Quyết định số 473.BXD/KTQH ngày 08/11/1994; Quy hoạch chi tiết quận Tây Hồ tỷ lệ 1/2000 đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 47/2001/QĐ-UB, ngày 29/6/2001 và Quy định về Quản lý Hồ Tây tại Quyết định số: 92/2009/QĐ-UBND ngày 19/8/2009 của UBND Thành phố Hà Nội.
Trên cơ sở các quy hoạch được duyệt, nhiều dự án đầu tư quy mô lớn đã và đang triển khai xây dựng và nghiên cứu, như: dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật xung quanh Hồ Tây, khu đô thị mới Nam Thăng Long, khu đô thị mới Tây Hồ Tây... đóng góp vai trò quan trọng trong việc tạo lập hình ảnh đô thị mới hiện đại chất lượng cao đối với khu vực. Tuy nhiên song song với quá trình phát triển, cũng nảy sinh những bất cập trong quản lý và đầu tư xây dựng ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan của khu vực cũng như những khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng để thực hiện theo quy hoạch. Để giải quyết các nội dung trên, Thực hiện chỉ đạo của UBND Thành phố Hà Nội tại Văn bản số 8948/UBND-GT ngày 16/9/2009 về việc điều chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết khu vực xung quanh Hồ Tây, quận Tây Hồ, Hà Nội. Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội lập Nhiệm vụ Điều chỉnh quy hoạch chi tiết Khu vực xung quanh Hồ Tây tỷ lệ 1/2000 đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 4324/QĐ-UBND ngày 06/9/2010.
Ngày 26/7/2011 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1259/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và Quy định quản lý kèm theo đồ án Quy hoạch chung Thủ đô. Trong đó xác định phạm vi phân khu đô thị Khu vực Hồ Tây và phụ cận (A6) có ranh giới cơ bản phù hợp với ranh giới nghiên cứu của đồ án Điều chỉnh quy hoạch chi tiết Khu vực xung quanh Hồ Tây, tỷ lệ 1/2000 (đã được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch tại Quyết định số 4324/QĐ-UBND ngày 06/9/2010). Vì vậy để phục vụ công tác quản lý, thống nhất với định hướng trong đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị, việc lập quy hoạch Phân khu đô thị Hồ Tây và phụ cận (A6), tỷ lệ 1/2000 trên cơ sở chuyển tiếp của Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chi tiết Khu vực xung quanh Hồ Tây, tỷ lệ 1/2000 là phù hợp với nội dung các văn bản trên.
Việc nghiên cứu quy hoạch Phân khu đô thị Hồ Tây và phụ cận (A6) nhằm cụ thể hóa đồ án Quy hoạch chung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; cập nhật, khớp nối đồng bộ các dự án đầu tư; bổ xung những quy định cụ thể kiểm soát và định hướng phát triển cho khu vực, phục vụ cho công tác quản lý xây dựng đô thị, làm cơ sở lập quy hoạch chi tiết đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trong thời kỳ mới là cần thiết.
I.2. Mục tiêu và yêu cầu đối với khu vực lập quy hoạch:
- Cụ thể hóa định hướng của Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đáp ứng yêu cầu quản lý đô thị.
- Rà soát, cập nhật về hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng công trình kiến trúc, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật ..., khớp nối các đồ án quy hoạch đã được duyệt, các dự án đầu tư xây dựng công trình đã và đang triển khai xây dựng trên địa bàn. Xác định quỹ đất trống, đất sử dụng sai mục đích không phù hợp quy hoạch. Đề xuất chức năng sử dụng đất hợp lý, phù hợp với quy hoạch và yêu cầu phát triển mới.
- Đề xuất giải pháp cải tạo chỉnh trang các khu vực làng xóm cũ, truyền thống xung quanh hồ Tây, cải thiện chất lượng sống khu dân cư (nâng cấp mạng lưới đường giao thông nội bộ, cảnh quan kiến trúc, môi trường...), cung cấp tiện tích công cộng và du lịch chất lượng cao.
- Tạo lập chất lượng không gian kiến trúc cảnh quan. Khớp nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư đang triển khai, đảm bảo phù hợp Tiêu chuẩn, Quy chuẩn hiện hành.
- Làm cơ sở pháp lý cho công tác quản lý, bảo vệ và phát huy các giá trị về văn hoá, lịch sử truyền thống, cảnh quan thiên nhiên Hồ Tây, nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu văn hoá, du lịch, góp phần cải thiện môi trường Thủ Đô.
- Xác định các nguyên tắc, yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với các khu chức năng và các không gian đặc trưng tại khu vực lập quy hoạch phân khu.
- Xây dựng Quy định quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch phân khu, làm cơ sở lập: Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc; các quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị và dự án đầu tư theo quy định và để các cơ quan, các cấp chính quyền địa phương quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch.
- Đánh giá tác động môi trường theo quy định.
I.3. Căn cứ thiết kế quy hoạch:
a) Các văn bản pháp lý:
- Luật Quy hoạch đô thị;
- Luật Thủ đô;
- Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Nghị định 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị;
- Nghị định 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
- Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị;
- Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ ban hành về Quản lý đầu tư phát triển đô thị;
- Thông tư 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 23/5/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị;
- Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 của bộ xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị;
- Thông tư 01/2011/TT-BXD ngày 27/1/2011 hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
- Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 của Bộ Xây dựng về việc ban hành hệ thống ký hiệu bản vẽ đồ án quy hoạch đô thị;
- Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Công văn số 1945/VPCP-KTN ngày 26/3/2012 của Văn phòng Chính phủ về việc thông qua Quy định quản lý theo Đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô;
- Quyết định số 4324/QĐ-UBND ngày 06/9/2010 của UBND thành phố về việc phê duyệt Nhiệm vụ Điều chỉnh quy hoạch chi tiết Khu vực xung quanh Hồ Tây tỷ lệ 1/2000;
- Văn bản số 4601/UBND-QHXDGT ngày 18/6/2012 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phân bố dân số, đất đai các quy hoạch phân khu tại Đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội.
- Biên bản hội nghị ngày 07/12/2013 về việc lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức cá nhân và đại diện cộng đồng dân cư có liên quan đến đồ án Quy hoạch phân khu đô thị xung quanh Hồ Tây và đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng, cải tạo, chỉnh trang hai bên tuyến đường Văn Cao – Hồ Tây, tỷ lệ 1/500.
- Văn bản số 1326/UBND-QLĐT ngày 26/12/2012 của UBND quận Tây Hồ về việc lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức cá nhân và đại diện cộng đồng dân cư có liên quan đến đồ án Quy hoạch phân khu đô thị xung quanh Hồ Tây;
- Văn bản số: 2263/TB-HĐTĐ ngày 17/7/2013 của Sở Quy hoạch - Kiến trúc về thông báo kết luận của Hội đồng Thẩm định quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội;
- Văn bản số 3844/VP-QHXDGT ngày 30/7/2013 của UBND thành phố Hà Nội về việc hoàn chỉnh quy hoạch phân khu đô thị khu vực xung quanh Hồ Tây tỷ lệ 1/2000;
- Văn bản số 2453/QHKT-P9 ngày 05/8/2013 của Sở Quy hoạch - Kiến trúc về việc hoàn chỉnh quy hoạch phân khu Hồ Tây và phụ cận, tỷ lệ 1/2000;
- Công văn số 4888/STNMT-KHTH ngày 25/9/2013 thẩm định nội dung đánh giá môi trường chiến lược đồ án Quy hoạch phân khu đô thị Hồ Tây và phụ cận (A6) - tỷ lệ 1/2000;
- Công văn số 2517/BXD-QHKT ngày 27/11/2013 của Bộ Xây dựng về đồ án Quy hoạch phân khu đô thị khu vực xung quanh Hồ Tây, tỷ lệ 1/2000.
- Công văn số 9293/UBND-QHXDGT ngày 09/12/2013 của UBND Thành phố Hà Nội về việc hoàn thiện đồ án Quy hoạch phân khu đô thị khu vực xung quanh Hồ Tây.
- Công văn số 4233/QHKT-P9, ngày 13/12/2013 của sở Quy hoạch - Kiến trúc về việc hoàn thiện đồ án quy hoạch phân khu Hồ Tây và phụ cận, tỷ lệ 1/2000, quận Tây Hồ, Hà Nội.
- Công văn số 405/QHKT-P9+P7, ngày 25/01/2014 của Sở Quy hoạch - Kiến trúc về đồ án quy hoạch phân khu Hồ Tây và phụ cận, tỷ lệ 1/2000, quận Tây Hồ, Hà Nội.
- Quyết định số 2260/QĐ-UBND ngày 25/4/2014 của UBND Thành phố về việc hiệu chỉnh Quyết định số 4324/QĐ-UBND ngày 06/9/2010 của UBND Thành phố;
- Công văn số 1524/BXD-QHKT ngày 04/7/2014 của Bộ Xây dựng về việc góp ý đồ án quy hoạch phân khu đô thị Khu vực Hồ Tây và phụ cận (A6), tỷ lệ 1/2000, TP Hà Nội.
- Công văn số 5013/UBND-QHKT ngày 09/7/2014 của UBND thành phố Hà Nội về việc đồ án quy hoạch phân khu đô thị Khu vực Hồ Tây và phụ cận (A6).
- Công văn số 2667/QHKT-P9, ngày 09/7/2013 của Sở Quy hoạch - Kiến trúc về việc hoàn thiện đồ án quy hoạch phân khu đô thị Khu vực Hồ Tây và phụ cận (A6), tỷ lệ 1/2000, quận Tây Hồ, Hà Nội.
b) Nguồn tài liệu, số liệu, bản đồ:
- Hồ sơ đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011;
- Hồ sơ đồ án Quy hoạch chi tiết khu vực Hồ Tây tỷ lệ 1/2000 đã được Bộ Xây dựng phê duyệt tại Quyết định số 473/.BXD/KTQH ngày 08/11/1994;
- Hồ sơ đồ án Quy hoạch chi tiết khu vực bán đảo Hồ Tây tỷ lệ 1/500 được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt ngày 22/12/1994;
- Hồ sơ đồ án Quy hoạch chi tiết quận Tây Hồ tỷ lệ 1/2000 đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 47/2001/QĐ-UB, ngày 29/6/2001 (Phần Quy hoạch sử dụng đất và giao thông); Quyết định số 1581/QĐ-UB, ngày 07/4/2009 (Phần Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật).
- Quy định về Quản lý Hồ Tây đã được UBND Thành phố ban hành tại Quyết định số: 92/2009/QĐ-UBND ngày 19/8/2009.
- Quy hoạch mạng lưới trường học thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 3075/QĐ-UBND ngày 12/7/2012.
- Các quy hoạch chuyên ngành: Quy hoạch hệ thống giáo dục đào tạo; Quy hoạch mạng lưới y tế; Quy hoạch nghĩa trang; Quy hoạch rác thải; Quy hoạch cấp nước; Quy hoạch thoát nước mưa; Quy hoạch thoát nước thải.
- Các số liệu hiện trạng... được thu thập năm 2011 và do chính quyền địa phương cung cấp;
- Các đồ án quy hoạch, hồ sơ quy hoạch đã giải quyết, dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, do chính quyền địa phương; cơ quan đơn vị liên quan và Sở Quy hoạch - Kiến trúc Hà Nội cung cấp năm 2011;
- Bản đồ đo đạc hiện trạng, tỷ lệ 1/2.000 đã được Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra tháng 6/2010;
- Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các văn bản pháp Luật hiện hành.
HIỆN TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KHU VỰC LẬP QUY HOẠCH PHÂN KHU ĐÔ THỊ
II.1. Vị trí và đặc điểm điều kiện tự nhiên:
Vị trí, giới hạn khu đất:
- Khu vực nghiên cứu quy hoạch Phân khu đô thị Hồ Tây và phụ cận (A6) nằm ở phía Bắc khu vực nội đô lịch sử, thuộc địa giới hành chính các phường Bưởi, Thụy Khuê, Yên Phụ, Tứ Liên, Nhật Tân, Quảng An, Xuân La, Phú Thượng, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
- Giới hạn cụ thể như sau:
+ Phía Đông Bắc giáp đường Nghi Tàm và đường Âu Cơ.
+ Phía Tây Bắc giáp đường vành đai 2 nối với đường Xuân La.
+ Phía Tây Nam giáp ngã ba đường Lạc Long Quân nối đường Xuân La đến đường Hoàng Hoa Thám.
+ Phía Đông Nam giáp đường Thanh Niên.
+ Phía Nam giáp đường Hoàng Hoa Thám.
- Quy mô nghiên cứu khoảng: 992,95 ha.
Địa hình, địa mạo:
Khu vực nghiên cứu có địa hình bằng phẳng. Cao độ tự nhiên trung bình khu vực dân cư dân cư hiện có, các khu phi nông nghiệp khoảng 7 - 9m. Đê sông Tô lịch cũ (đường Hoàng Hoa Thám) ở phía Nam có cao độ mặt đê khoảng 9-11m; Đê sông Hồng (đường Nghi Tàm) ở phía Đông Bắc có cao độ mặt đê khoảng 11-12m.
Trong phạm vi lập quy hoạch tồn tại một số khu vực hồ ao đang được cải tạo, kè đá… theo quy hoạch.
Khí hậu :
Khu vực nghiên cứu cùng chung với khí hậu của Thành phố Hà Nội. Trong vùng bị ảnh hưởng của khí hậu gió mùa.
- Nhiệt độ trung bình là: 23,4oC.
- Nhiệt độ cao nhất trung bình năm: 28,7oC.
- Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm: 16,6oC.
- Độ ẩm không khí trung bình năm: 84%.
- Lượng mưa trung bình hàng năm là: 1.670mm.
- Số giờ nắng trung bình năm: 1640 giờ.
- Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt:
+ Mùa nóng: từ tháng 4 đến tháng 10, gió chủ yếu là gió Đông Nam, nhiệt độ cao nhất 38oC.
+ Mùa lạnh: từ tháng 11 đến hết tháng 3, gió chủ yếu là gió Đông Bắc; trời rét, khô, nhiệt độ thấp nhất là 8oC.
Mùa mưa, độ ẩm có lúc đạt 100%, độ ẩm trung bình hàng năm là 84,5%; bão thường xuất hiện trong tháng 7 & 8, cấp gió từ 8 – 10, có khi giật đến cấp 12.
Địa chất thuỷ văn, địa chất công trình :
- Địa chất thủy văn:
Khu vực nghiên cứu chịu chế độ thủy văn của hệ thống sông Hồng; sông Tô Lịch.
- Địa chất công trình:
- Khu vực nghiên cứu thuộc vùng đất bồi châu thổ sông Hồng. Theo tại liệu khảo sát của một số công trình xây dựng tại khu vực lân cận cường độ đất trung bình trong khu vực khoảng 1,5kg/cm2.
Căn cứ theo tài liệu địa chất tổng thể Hà Nội do chuyên gia Liên Xô (cũ) lập năm 1981, toàn bộ khu vực nghiên cứu phân khu đô thị xung quanh hồ Tây được đánh giá thành 2 vùng. Khu vực thuộc vùng I - thuận lợi cho xây dựng và vùng II - thuận lợi có mức độ cho xây dựng.
+ Khu vực I: bao gồm các phân vùng I-1A, I-2B, I-3A, I-3B với cột địa tầng lớp trên cùng là á sét có chiều dày thay đổi từ 3 đến trên 10m, lớp tiếp theo là cát.
+ Khu vực II: bao gồm phân vùng II-2B với cột địa tầng lớp trên cùng là á sét có chiều dày từ 4 đến 6m, lớp tiếp theo là bùn và than bùn.
Nhìn chung: địa chất công trình khu vực phân khu đô thị xung quanh hồ Tây là thuận lợi cho xây dựng nhà cao tầng, tuy nhiên khi nghiên cứu thiết kế xây dựng cần tiến hành khoan thăm dò địa chất tại vị trí đặt công trình, để có tài liệu đánh giá địa chất cụ thể phục vụ cho việc chọn giải pháp nền móng phù hợp.
Cảnh quan thiên nhiên:
Khu vực Hồ Tây được hình thành từ một phần của bãi bồi Sông Hồng, việc kết nối với không gian cây xanh mặt nước của sông Hồng mang lại hiệu quả về không gian và ý nghĩa về truyền thống, tâm linh và lịch sử.
Khu vực Hồ Tây và phụ cận có lợi thế lớn về cảnh quan là diện tích mặt nước Hồ Tây lớn (hơn 500 ha) cùng với một số hồ nhỏ lân cận như hồ Quảng Bá, Đầm Bảy, hồ Hùng Đồng... Tuy nhiên việc khai thác các yếu tố cảnh quan vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, chưa có nhiều tiện ích phục vụ công cộng, các khu cây xanh tập trung xung quanh hồ chưa được cải tạo, đầu tư xây dựng thỏa đáng. Hiện nay khu vực đang trong quá trình đô thị hóa mạnh, làm ảnh hưởng đến cảnh quan chung, vì vậy cần có giải pháp để bảo vệ giữ lại những nét đẹp và giá trị của Thủ đô, trong bối cảnh Thủ đô còn thiếu rất nhiều những vùng cây xanh - vui chơi giải trí và du lịch.
Khu vực Hồ Tây và phụ cận có nhiều dân cư làng xóm tồn tại từ lâu đời với các nghề thủ công truyền thống như trồng cây cảnh, nuôi cá cảnh...Trong quy hoạch phân khu đô thị xung quanh Hồ Tây, cần có giải pháp bảo tồn, tôn tạo các làng nghề này cùng với nét đẹp của kiến trúc làng xóm cũ, tránh bị ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá.
Gắn liền với làng xóm là các công trình di tích lịch sử văn hoá tín ngưỡng có giá trị kiến trúc lịch sử, tập trung nhiều xung quanh Hồ Tây tạo thành một quần thể di tích danh thắng của Thủ đô.
II.2. Hiện trạng dân cư, lao động:
Phân khu đô thị Khu vực hồ Tây và phụ cận (A6), quận Tây Hồ nằm trong khu vực có điều kiện về cảnh quan, môi trường tốt, vì vậy đây là khu vực có tốc độ thị hoá cao, thể hiện rõ nét ở tỷ lệ tăng dân số hàng năm và dịch chuyển cơ cấu lao động.
Dân cư hàng năm luôn có biến động theo chiều hướng tăng cao từ 5% đến 8%, trong đó tăng tự nhiên khoảng 1, 05%. Thống kê dân số 3 năm gần đây là:
Khu vực |
Năm |
Phú Thượng |
Nhật Tân |
Xuân La |
Bưởi |
Thụy Khuê |
Yên Phụ |
Quảng An |
Tứ Liên |
Tổng cộng |
Ở XD mới |
|
1819 |
|
4622 |
501 |
|
|
213 |
|
7155 |
dân cư làng xóm hiện có |
2010 |
93 |
5019 |
4496 |
13513 |
7655 |
2482 |
7246 |
755 |
41259 |
2011 |
94 |
5072 |
4544 |
13655 |
7735 |
2508 |
7323 |
763 |
41693 |
|
2012 |
95 |
5125 |
4591 |
13798 |
7816 |
2535 |
7399 |
771 |
42130 |
( Nguồn: lấy theo số liệu của phòng thống kê quận Tây Hồ cung cấp tháng 6/2012)
Tỷ lệ tăng cơ học hàng năm khẳng định đang có sự dịch chuyển nhiều về dân cư vào địa bàn quận, một phần từ nội thành dãn dân ra, một phần từ bên ngoài chuyển đến. Đây là vấn đề gây nên những bức xúc về quản lý và gây áp lực nặng nề lên hệ thống hạ tầng xã hội của khu vực.
Song song với quá trình tăng cơ học về dân số, cơ cấu lao động trong quận cũng có những thay đổi theo chiều hướng lao động nông nghiệp giảm dần và chiếm tỷ lệ thấp trong trong tổng số người trong độ tuổi lao động (tỷ lệ khoảng 10,5% trong tổng số 29.694 lao động). Phường Yên Phụ, Thụy Khuê, Bưởi không còn lao động nông nghiệp. Phần chủ yếu lao động nông nghiệp ở các phường Phú Thượng, Nhật Tân, Xuân La, Quảng An, Tứ Liên.
a) Dân cư
- Tổng quy mô dân số hiện trạng khoảng: 49.258 người (100%)
- Tổng số hộ khoảng 10.162 hộ (4,85 người/hộ)
- Số hộ nông nghiệp: 306 hộ (3,01%)
- Số hộ phi nông nghiệp: 9856 hộ (96,99%)
- Tỷ lệ tăng tự nhiên: 1,05%/ năm
b) Lao động
- Số người trong độ tuổi lao động: 29.694 người (60,25%)
- Số người trên độ tuổi lao động: 6.092 người (27,39%)
- Số người dưới độ tuổi lao động: 13.499 người (12,36%)
( Chi tiết xem phụ lục số 1 - Bảng thống kê dân số hiện trạng phân theo độ tuổi lao động)
II.3. Hiện trạng sử dụng đất (Bản vẽ QH-02a):
Tổng diện tích toàn khu vực nghiên cứu quy hoạch là: 992.95 ha. Trong đó:
+ Diện tích hồ Tây: 525,37 ha.
+ Diện tích đất xây dựng đô thị: 467,58 ha (bao gồm các hồ nhỏ khác).
- Phân khu đô thị Khu vực hồ Tây và phụ cận (A6) nằm trên địa giới hành chính của 8 phường, có diện tích tự nhiên như sau:
+ Phường Phú Thượng: 30,73 ha.
+ Phường Xuân La: 76,11 ha.
+ Phường Nhật Tân: 116,25 ha.
+ Phường Bưởi: 140,36 ha.
+ Phường Thụy Khuê: 205,84 ha.
+ Phường Yên Phụ: 65,81 ha.
+ Phường Tứ Liên: 10.03 ha.
+ Phường Quảng An: 347,82 ha.
Bảng tổng hợp số liệu hiện trạng sử dụng đất
TT |
Chức năng sử dụng đất |
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
Ghi chú |
1 |
Đất công cộng |
50,33 |
5,07 |
|
2 |
Đất hỗn hợp |
7,30 |
0,74 |
Kết hợp nhiều chức năng, cơ quan, trụ sở, thương mại, văn phòng, nhà ở, công cộng … |
3 |
Đất cây xanh TDTT |
20,24 |
2,04 |
|
4 |
Đất giáo dục |
10,45 |
1,05 |
|
5 |
Đất nhóm nhà ở |
199,74 |
20,12 |
|
5,1 |
Đất dân cư làng xóm hiện có (*) |
186,76 |
18,81 |
|
5,2 |
Đất ở xây dựng mới |
12,98 |
1,31 |
|
6 |
Đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo... |
12,06 |
1,21 |
|
7 |
Đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng... |
11,07 |
1,11 |
|
8 |
Đất công nghiệp |
4,07 |
0,41 |
|
9 |
Đất an ninh quốc phòng |
4,97 |
0,50 |
|
10 |
Đất đường hiện trạng |
50,10 |
5,05 |
|
11 |
Đất hạ tầng kỹ thuật |
1,24 |
0,13 |
|
12 |
Đất nghĩa trang, nghĩa địa |
1,73 |
0,17 |
|
13 |
Mặt nước |
570,91 |
57,50 |
Ao, hồ, sông, mương… |
14 |
Đất nông nghiệp và đất trống |
26,70 |
2,69 |
|
15 |
Đất khác |
22,05 |
2,22 |
|
|
Tổng cộng |
992,95 |
100,00 |
|
Chú thích:
(*)Bao gồm: đất nhà ở, đất vườn liền kề, ao nhỏ xen cài, đường làng, ngõ xóm.
(Chi tiết xem phụ lục số 1- Bảng thống kê số liệu hiện trạng sử dụng đất )
Đất công trình công cộng:
Diện tích đất: 50.33 ha, chiếm 5.07% tổng diện tích đất toàn phân khu.
Hệ thống các công trình công cộng nằm rải rác trên địa bàn, chủ yếu là chức năng khách sạn, nhà nghỉ và một số các công trình hành chính đô thị. Nhìn chung quy mô và diện tích chức năng công cộng chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu của xã hội.
Khách sạn, dịch vụ thương nghiệp:
Do có lợi thế cảnh quan thiên nhiên mặt nước đẹp, các công trình khách sạn, nhà nghỉ rất phát triển, phục vụ nhu cầu khách trong nước và quốc tế. Nhiều công trình lớn và sang trọng xung quanh Hồ Tây như khách sạn Thắng Lợi, khách sạn Intercontinental, khách sạn Công Đoàn, khách sạn Tây Hồ, khu biệt thự Tây Hồ... Ngoài ra cũng còn một số lượng lớn các khách sạn mini, nhà nghỉ do dân đầu tư xây dựng, tập trung nhiệu tại khu vực bán đảo Quảng An, Nghi Tàm.
Các công trình dịch vụ, thương nghiệp hiện có một vài công trình lớn như Trung tâm thương mại quận Tây Hồ, Syrena Shopping... và một vài dự án đang triển khai khác. Chợ, siêu thị đa số là quy mô nhỏ phân bố trên tất cả các phường, nằm trong các khu dân cư dọc đường, ven đê.
Y tế:
Trong địa bàn nghiên cứu có bệnh viện đa khoa Thu Cúc (tư nhân), trung tâm y tế quận Tây Hồ nằm trên đường Lạc Long Quân có quy mô và chất lượng tốt. Rải rác các phường đều có trung tâm y tế, tuy nhiên quy mô còn nhỏ, trang thiết bị sơ sài chủ yếu đáp ứng các hoạt động y tế cộng đồng.
Hệ thống công trình công cộng cấp phường, quận:
Bao gồm các công trình trụ sở UBND, HĐND, Công an...Trung tâm hành chính quận được nằm trên trục đường Lạc Long Quân thuộc phường Xuân La và Phú Thượng, được xây dựng khang trang. Các trụ sở UBND phường nằm rải rác, xem kẽ trong dân cư, chủ yếu với quy mô diện tích nhỏ. Hiện nay đã có một vài trụ sở được di dời tới địa điểm mới khang trang hơn theo quy hoạch quận.
Đất hỗn hợp
Diện tích đất 7.3 ha, chiếm tỷ lệ 0.74% tổng diện tích đất toàn phân khu.
Đất hỗn hợp được xây dựng mới chủ yếu tập trung trên địa bàn các phường Phú Thượng, Xuân La và Thụy Khuê. Đây là những công trình tích hợp chức năng ở và khai thác các chức năng công cộng, dịch vụ, văn phòng cho thuê; ngoài phục vụ nhu cầu cho dân cư tại chỗ, còn phục vụ đáng kể nhu cầu sinh hoạt của dân cư khu vực lần cận (tổ hợp văn phòng - nhà ở tại phường Quảng An, Veam Tây Hồ, Golden Westlake…).
Đất cây xanh thể dục thể thao:
Diện tích đất 20.24 ha chiếm tỷ lệ 2.04% tổng diện tích đất toàn phân khu.
Vườn hoa, công viên công cộng trên địa bàn nghiên cứu nằm rải rác quanh hồ Tây tạo không gian cảnh quan tương đối hài hòa, phục vụ tốt nhu cầu sinh hoạt công cộng của người dân. Một số không gian cây xanh công cộng lớn như vườn hoa Lý Tự Trọng, hai bên đường Thanh Niên, công viên nước Hồ Tây, quảng trường cuối trục Nguyễn Hoàng Tôn là những không gian xanh quan trọng góp phần tạo cảnh quan cây xanh mặt nước cho khu vực. Tuy nhiên diện tích dành cho các không gian xanh chưa đủ đáp ứng nhu cầu của nhân dân, cũng như chưa tương xứng với một thắng cảnh đẹp như hồ Tây.
Đất trường học:
Diện tích đất 10,45ha chiếm tỷ lệ 1.05% tổng diện tích đất toàn phân khu.
Do điều kiện đặc thù về đặc điểm tự nhiên và hệ thống giao thông các chỉ tiêu hệ thống giáo dục được xem xét trên phạm vi toàn quận Tây Hồ.
Diện tích đất dành cho trường học các cấp hiện trạng năm 2012 (tính cho quận Tây Hồ) như sau:
Hiện trạng hệ thống giáo dục trên địa bàn quận Tây Hồ |
|
||||
STT |
Cấp, ngành học |
Số học sinh hiện trạng |
Diện tích đất |
Chỉ tiêu Theo hiện trạng |
Chỉ tiêu theo QH |
(m2) |
(m2/hs) |
(m2/hs) |
|||
I |
Mầm non + phổ thông |
|
|
|
|
1 |
Mầm non |
7.583 |
37.385 |
4,93 |
8 |
2 |
Trường tiểu học |
8.496 |
36.429 |
4,29 |
6 |
3 |
Trường THCS |
5.801 |
50.401 |
8,69 |
6 |
4 |
Trường PTTH |
4.145 |
67.882 |
16,38 |
6 |
II |
Các ngành học khác |
|
|
|
|
5 |
GDTX, TTKTTH |
|
2.500 |
|
|
6 |
TCCN |
|
|
|
|
|
Tổng |
26.025 |
194.597 |
7,48 |
|
(Nguồn: Quy hoạch mạng lưới trường học trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030)
Trường PTTH Chu Văn An là trường duy nhất ở cấp học này. Trường được xây dựng từ thời thuộc Pháp, có khuôn viên tương đối rộng rãi, đầy đủ các hạng mục phòng học và giáo dục thể chất, kiến trúc đẹp, về cơ bản đáp ứng được cho học sinh toàn quận.
Trường tiểu học và trung học cơ sở phân bổ ở các phường, nhưng không đồng đều về số lượng và chất lượng.
Trường mần non: có tương đối nhiều nhưng quy mô rất nhỏ (không đảm bảo chuẩn giáo dục) như mầm non Thụy Khuê, Xuân La, Phú Thượng… nhiều trường được xây dựng trên đât thuê lại đất của các cơ quan đơn vị trên địa bàn như mầm non Bình Minh, mầm non Tứ Liên...
Trường bổ túc văn hoá: không có.
Trung tâm giáo dục thường xuyên: có hai trung tâm nhưng diện tích nhỏ và thuê đất của đơn vị khác để sử dụng.
Nhìn chung do điều kiện quỹ đất hạn hẹp, nhiều trường không đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy định (dối với các trường này trước mắt cho phép hoạt động để đáp ứng nhu cầu hiện có về lâu dài cần có giải pháp điều chỉnh đảm bảo chuẩn giáo dục).
Đối chiếu chỉ tiêu dành cho khu vực cải tạo (tối thiểu 8m2/hs đối với trường mầm non và 6m2/hs đối với các cấp học khác), diện tích đất dành cho trường mầm non còn thiếu khoảng 23.279m2 và trường tiểu học còn thiếu khoảng 14.547m2. Các nhu cầu này sẽ được bổ xung trên cơ sở cân đối quỹ đất toàn quận.
Đất nhóm nhà ở
Đất nhóm nhà ở hiện có cải tạo và đất nhóm nhà ở xây dựng mới có tổng diện tích 199,74 ha chiếm 20.12% tổng diện tích đất toàn phân khu, trong đó:
+ Đất nhóm nhà ở hiện có cải tạo có diện tích 186,78ha chiếm 18,81% tổng diện tích đất toàn phân khu; Các làng xóm được hình thành từ lâu đời như làng Bưởi, Yên Phụ, Quảng Bá, Nghi Tàm, Nhật Tân, Tây Hồ với các nghề truyền thống như trồng hoa, cây cảnh, cá cảnh ... đến nay khu vực này đã bị đô thị hóa mạnh, có mật độ xây dựng cao, các nghề truyền thống bị mai một dần.
Đất nhóm nhà ở xây dựng mới, chủ yếu là đất ở thực hiện theo quy hoạch chi tiết quận Tây Hồ được duyệt (đất đấu giá, di dân tái định cư) và một phần đất ở tập thể của các cơ quan đơn vị, đất chuyển đổi từ các chức năng khác sang đất ở.... có diện tích 12,98ha chiếm 1,31% tổng diện tích đất toàn phân khu, tập trung ở các phường Bưởi, Thụy Khuê, Yên Phụ và rải rác ở một số khu vực khác nhưng đa số nằm dọc theo các đường phố như đường Hoàng Hoa Thám, Thụy Khuê, Lạc Long Quân.
Đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo:
Diện tích đất 12,06 ha, chiếm tỷ lệ 1.21% tổng diện tích đất toàn phân khu.
Các cơ quan, trụ sở, viện nghiên cứu được xây dựng rải rác trên các phường. Các công trình có quy mô nhỏ và vừa nằm ở phía nam Hồ Tây dọc theo đường Hoàng Hoa Thám, phố Thụy Khuê như xí nghiệp xây dựng số 5 - Công ty xây dựng Bảo Tàng Hồ Chí Minh, Viện nghiên cứu da giày, Công ty thiết bị phụ tùng, Hãng phim truyện Viêt Nam, Viện nghiên cứu thị trường giá cả... Các công trình mới xây dựng khang trang gồm có Chi cục Thuế, kho bạc Nhà nước, Viện kiểm sát Nhân dân quận Tây Hồ... nằm trên trục đường Lạc Long Quân. Ngoài ra trên khu vực bán đảo Quảng An còn tập trung một số cơ quan quan trọng như Ban tài chính quản trị TW, đội xe văn phòng TW và một vài đơn vị kinh doanh khác.
Đất di tích, tôn giáo – tín ngưỡng:
Diện tích đất 11,07 ha chiếm tỷ lệ 1,11% tổng diện tích đất toàn phân khu.
Các công trình phần lớn tập trung quanh khu vực Hồ Tây nằm xen lẫn trong khu vực làng xóm tạo thành một quần thể di tích lịch sử văn hoá tín ngưỡng.
Đây vừa là các công trình tín ngưỡng của nhân dân, vừa là các danh lam thắng cảnh để du khách đến thăm quan thưởng ngoạn. Có tổng cộng 58 công trình phân bổ trên 8 phường, có 20 công trình đã được nhà nước xếp hạng.
- Trong đó nhiều công trình có giá trị:
+ Xếp hạng cấp quốc gia: Đình Xuân La, Chùa Vạn Niên, Phủ Tây Hồ, Chùa Trấn Quốc...
+ Xếp hạng cấp thành phố: Chùa Đoài, Chùa Liễu Trì, Đền Liễu Trì, Đình Hạ Lôi, Đình Nội Đồng, Đình Đại Bái, Miếu Bà (Yên Nhân)
- Một số công trình mới được trùng tu cải tạo lại trong những năm gần đây có giá trị cảnh quan: Chùa Trung Hậu, Chùa Thiên Long (Yên Nhân).
Đất công nghiệp, kho tàng:
Diện tích đất 4,07 ha, chiếm tỷ lệ 0,41% tổng diện tích đất toàn phân khu.
Đất công nghiệp kho tàng chủ yếu tập trung tại phường Thụy Khuê, và bán đảo Quảng An như kho giày Thụy Khuê, xí nghiệp xe điện Hà Nội, xí nghiệp ô tô 2-9... đều được xây dựng từ những thập niên trước. Đa số các xí nghiệp nằm xen lẫn trong khu dân cư. Hiện nay một số xí nghiệp không sử dụng hết đất được cấp, hoặc cho thuê hoặc chuyển đổi chức năng sử dụng đất ( như Đoàn xe ô tô 2-9 chuyển thành đất ở, công ty da giày liên doanh xây dựng cao ốc, Công ty xe điện cho thuê một phần làm nhà trẻ...).
Đất an ninh, quốc phòng:
Diện tích đất 4,97 ha, chiếm tỷ lệ 0,5% tổng diện tích đất toàn phân khu.
Tập trung nhiều tại phường Phú Thượng, Xuân La, Thụy Khuê, Bưởi với các chức năng doanh trại quân đội, kho tàng, nhà khách. Ngoài các khu doanh trại quân đội ra thì trong khu đất nói chung thường có một phần là đất ở của cán bộ, chiến sĩ hiện trạng cũng đã có một số khu chuyển đổi chức năng.
Đất giao thông:
Đất đường và đê diện tích khoảng 50,1 ha, chiếm 5,05% tổng diện tích đất toàn phân khu.
Các tuyến đường giao thông chính trong phân khu gồm có: đường Lạc Long Quân, Âu Cơ, Nghi Tàm, phố Thụy Khuê, đường Hoàng Hoa Thám, đường Thanh Niên là đường bê tông nhựa có bề rộng từ 12 -15 m (Chi tiết xem phần hiện trạng giao thông).
Các đường nhánh và đường xung quanh hồ Tây có bề rộng dưới 12m, chạy xung quanh hồ Tây và xen kẽ vào các khu dân cư.
Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật:
Diện tích đất 1,24 ha chiếm tỷ lệ 0,13% tổng diện tích đất toàn phân khu.
Bao gồm Trạm xử lý nước thải, Trạm bơm, trạm biến áp, tuyến điện 110KV, 35KV, 22KV, 10KV .
Đất nghĩa trang, nghĩa địa:
Diện tích đất 1,73 ha chiếm 0,17% tổng diện tích đất toàn phân khu.
Các nghĩa địa nằm rải rác gắn liền với các điểm dân cư làng xóm, chủ yếu tập trung tại các phường Quảng An (bán đảo Quảng An), hình thành tự phát không có quy hoạch hoặc biện pháp cách ly bảo vệ môi trường.
Mặt nước
Diện tích mặt nước rộng khoảng 570,91 ha chiếm tỷ lệ 57,50% tổng diện tích đất toàn phân khu.
Hồ Tây có diện tích mặt nước 525,37 ha thuộc 6 phường là: Nhật Tân, Quảng An, Yên Phụ, Thụy Khuê, Bưởi, Xuân La. Hồ Tây không những là một cảnh quan thiên nhiên của Thủ đô, mà còn là nơi có nguồn thuỷ sản tương đối lớn. Hiện nay Công ty khai thác cá Hồ Tây đang quản lý khai thác cá và đầu tư các hoạt động vui chơi giải trí trên mặt nước như du thuyền, dù bay...
Với đặc điểm tự nhiên nhiều hồ ao đầm là yếu tố thuận lợi cho tiêu thoát nước đồng thời cũng là cảnh quan tự nhiên cần khai thác trong quy hoạch tạo nên đặc trưng đô thị cho vực.
Đất nông nghiệp, đất trống:
- Đất nông nghiệp, đất không sử dụng có diện tích khoảng 26,7 ha chiếm tỷ lệ 2,69%. Trong đó đất nông nghiệp chủ yếu trồng đào, quất, hoa...
Đất khác:
Diện tích khoảng 22,05 ha chiếm tỷ lệ 2,22% tổng diện tích đất toàn phân khu.
II.4. Hiện trạng kiến trúc - cảnh quan:
Cảnh quan tự nhiên:
- Khu vực nghiên cứu nằm kề cận với sông Hồng, với diện tích mặt nước hồ Tây lớn là không gian cảnh quan thiên nhiên có giá trị.
- Trong khu vực nghiên cứu, ngoài hồ Tây còn có nhiều diện tích mặt nước lớn khác như hồ Quảng Bá, hồ Thủy Sứ, Đầm Trị… phục vụ tiêu thoát nước; các hồ này là cơ sở để tạo lập không gian cây xanh mặt nước, cải tạo môi trường đô thị.
- Khu vực dân cư đã bị đô thị hóa cao, mật độ dày đặc được xây dựng mới với nhiều phong cách kiến trúc, không còn giữ được hình ảnh của khu vực làng xóm cũ đặc trưng.
Kiến trúc công trình:
- Công trình công cộng:
Mạng lưới công trình công cộng không phân bổ đồng đều, nhất là tại các phường Bưởi, Xuân La, Thụy Khuê, nơi tập trung làng xóm và dân cư đông đúc. Hiện tại đã có một số công trình công cộng có quy mô lớn đóng góp cho hình ảnh kiến trúc của thành phố và giảm bớt sức ép về sự thiếu hụt các công trình công cộng trong khu vực. Một số công trình tương đối đẹp, hài hòa với cảnh quan khu vực tạo hiệu quả không gian kiến trúc tại các điểm nhấn như khách sạn Regency, khách sạn Tây Hồ, khách sạn Công đoàn, khách sạn Thắng Lợi, khách sạn Intercontinental, Làng Việt Nhật... tuy nhiên còn một số công trình có tầng cao và khối tích ảnh hưởng lớn đến cảnh quan xung quanh Hồ Tây, như khách sạn Searaton, công trình nhà ở cao tầng Golden Westlake, nhà khách Đoàn 299 quân khu Thủ đô tại phường Bưởi... Tại bán đảo Hồ Tây, các khách sạn mini, nhà nghỉ do dân tự xây có kiến trúc tương đối đẹp nhưng không đồng đều, mật độ xây dựng tăng đáng kể do xây dựng chen trong các khu đất ở hiện có.
- Công trình trường học, trường mầm non:
Các trường học cơ bản được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, phần lớn là công trình được cải tạo nâng cấp và xây dựng mới trong những năm gần đây, có hình thức kiến trúc tương đối đẹp, tầng cao khoảng 2-4 tầng.
Các công trình trường mần non đa số là 1,2 tầng, chất lượng khá đối với các công trình xây mới, còn lại đa phần là công trình cải tạo, chất trung bình, diện tích nhỏ. Cơ sở vật chất như trường lớp, sân vườn, mật độ xây dựng thường không đảm bảo đúng theo Quy chuẩn hiện hành.
- Công trình nhà ở
+ Nhà ở làng xóm: Khu vực làng xóm được hình thành từ lâu đời, với cấu trúc nhà ở ngoại thành thấp tầng, gắn với không gian cây xanh và vườn liền kề. Tuy nhiên, với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng cao trong những năm qua, tình trạng chia tách thửa để xây dựng nhà ở thiếu sự kiểm soát ngày càng nhiều, dẫn tới tình trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật như đường giao thông nội bộ, bãi đỗ xe, cấp nước, thoát nước, cấp điện đi kèm được xây dựng không đồng bộ, không đáp ứng được nhu cầu của người dân. Hầu hết các khu ở hiện có đều chưa được quy hoạch, cải tạo, kiến trúc khu vực này đã bị quá trình đô thị hoá tác động mạnh mẽ, làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt thôn xóm.
Các công trình được xây dựng cải tạo ngày một nhiều với nhiều kiểu kiến trúc khác nhau, quy mô từ 3 đến 5 tầng, mật độ xây dựng khu vực tương đối cao khoảng 45 – 60%, chất lượng công trình khá, góp phần cải thiện điều kiện sống cho cư dân, tuy nhiên, việc này làm thay đổi bộ mặt của kiến trúc truyền thống, mất dần đi không gian kiến trúc làng xóm với nhiều cây xanh sân vườn.
+ Nhà ở mới: bao gồm các khu nhà ở thực hiện theo quy hoạch chi tiết quận Tây Hồ (khu nhà ở phục vụ di dân, tái định cư của quận Tây Hồ, 4 - 16 tầng, khu đấu giá chủ yếu là biệt thự 3 tầng); các khu tập thể, đất chuyển đổi thấp tầng 4 - 5 tầng, nhà liên kế và biệt thự); các khu nhà ở cao tầng, hỗn hợp 17 - 22 tầng chủ yếu tập trung ở khu vực dường vành đai 2 - phường Nhật Tân.
Kiến trúc công trình nhà ở mới chủ yếu là nhà liền kế, biệt thự đa phần những loại nhà này được đầu tư vào những năm gần đây nên hình thức kiến trúc tương đối đẹp. Đặc điểm cơ bản kiến trúc nhà ở kiểu nhà liền kề tạo thành dãy phố kết hợp cửa hàng, dịch vụ, mật độ xây dựng tương đối cao, chất lượng khá, tầng cao trung bình khoảng 3- 5 tầng trên các đường phố lớn, 3- 4 tầng trên các đường nhỏ, đường nhánh.
- Công trình cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo: Các khu đất hiện trạng cơ quan có quy mô không lớn, nằm phân tán, công trình chủ yếu là nhà 2-3 tầng, có hình thức kiến trúc trung bình.
- Công trình di tích, tôn giáo – tín ngưỡng: Chủ yếu là đình, chùa đền nằm trong khu vực làng xóm. Với nhận thức ngày càng cao của người dân về giá trị di sản của các công trình di tích, tôn giáo nên các công trình và quần thể di sản ngày càng được tôn tạo bảo tồn, tuy nhiên cần có sự kiểm soát về hình thức kiến trúc để tránh tình trạng hiện đại hóa các công trình di tích, mất đi hình thái kiến trúc dân tộc.
- Công trình công nghiệp, kho tàng: Phân bố rải rác trong địa bàn, hầu hết là các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ đến nay hầu như không còn hoạt động sản xuất, công trình chủ yếu 1 tầng, nhà khung thép mái tôn chất lượng công trình kém.
Bảng đánh giá hiện trạng tầng cao các công trình kiến trúc
TT |
Phường |
1-3 tầng (%) |
4-8 tầng (%) |
9-16 tâng (%) |
16 tầng trở lên (%) |
1 |
Phú Thượng |
58.5 |
37 |
4.5 |
- |
2 |
Xuân La |
39.5 |
51.5 |
5.0 |
4.0 |
3 |
Nhật Tân |
52.0 |
48.0 |
- |
- |
4 |
Bưởi |
43.5 |
56.0 |
0.5 |
- |
5 |
Thụy Khuê |
45.0 |
43.0 |
7.0 |
5.0 |
6 |
Yên Phụ |
49.0 |
48.0 |
3.0 |
- |
7 |
Quảng An |
51.0 |
42.0 |
2.0 |
5.0 |
8 |
Tứ Liên |
55.0 |
45.0 |
- |
- |
Trung bình |
49.2 |
46.3 |
2.8 |
|
II.5. Hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật (Bản vẽ QH-03):
Hiện trạng giao thông:
* Khu vực phía Tây hồ Tây:
- Đường Lạc Long Quân: Có 2 lòng đường xe chạy bằng bê tông nhựa rộng từ 6,0m÷7,0m, giải phân cách rộng từ 3,0m ÷ 4,0m, hè mỗi bên rộng từ 4,0m ÷ 6,0m,.
- Đường Xuân La- Xuân Đỉnh nối với đường Lạc Long Quân và đường Nam Thăng Long, mặt đường bê tông nhựa rộng từ 12,5m ÷ 15,0m, hè mỗi bên rộng từ 3,0m ÷ 6,0m.
Ngoài các đường chính nêu trên trong các khu vực đã xây dựng như làng Phú Thượng, Xuân La, Nhật Tân còn có mạng lưới đường làng, ngõ xóm, mặt đường bê tông xi măng, đá nhựa có bề rộng từ 2 ÷ 4m.
* Khu vực phía Nam hồ Tây:
- Đường Hoàng Hoa Thám: mặt đường bê tông nhựa rộng từ 7,0m ÷ 8,0m, hè mỗi bên rộng từ 1,5m÷5,0m.
- Đường Thụy Khuê: mặt đường bê tông nhựa rộng từ 9,0 ÷ 12,0m, hè mỗi bên rộng từ 1,5 ÷ 4,0m.
- Nối giữa đường Thụy Khuê và đường Hoàng Hoa Thám có các đường ngang như dốc Tam Đa rộng từ 5,5m÷7,5m.
Từ hai tuyến đường nêu trên có các đường làng nối với khu vực dân cư trong khu vực Võng Thị, các đường làng này thường được xây dựng bằng gạch chỉ, bê tông xi măng hoặc bằng đá nhựa rộng từ 2,0m ÷ 5,0mm và hầu như không có lề, hè đường.
* Khu vực phía Đông và Bắc hồ Tây:
- Đường Thanh Niên: gồm 2 lòng đường xe chạy rộng từ 5,0m ÷ 6,0m bằng bê tông nhựa giữa có dải phân cách rộng 2,0m, hè mỗi bên rộng từ 2,0m ÷ 5,0m.
- Đường Nghi Tàm, Âu Cơ: nằm trên đê sông Hồng, mặt đường bê tông nhựa rộng từ 11 ÷ 15m.
- Phố Yên Phụ, phố Xuân Diệu: mặt đường bê tông nhựa rộng 7,0m, hè mỗi bên rộng từ 1,0m ÷ 5,0m.
- Phố Đặng Thai Mai: mặt đường bê tông nhựa rộng 5,5m ÷ 7,0mm, lề mỗi bên rộng từ 0,5 ÷ 2m.
Ngoài các đường chính nêu trên còn có một số đường nhỏ nối với các cụm dân cư ở bán đảo Hồ Tây như đường Tây Hồ, Tô Ngọc Vân... mặt đường bê tông xi măng hoặc bê tông nhựa rộng 3,5÷7,0m, hè rộng 1,0m÷3,0m.
- Tổng chiều dài đường hiện có: 22,15km.
(Chi tiết xem phụ lục số 1- Bảng thống kê khối lượng hiện trạng hạ tầng kỹ thuật)
* Đánh giá:
Hệ thống giao thông hiện trạng trong những năm qua đã được đầu tư xây dựng và cải tạo tương đối đồng bộ đáp ứng giao thông nội bộ giữa các khu dân cư trong địa bàn quận và liên hệ với các khu vực lân cận như các tuyến đường Lạc Long Quân, Âu cơ, Nghi Tàm, đường kè ven hồ...
Các tuyến đường chính như Hoàng Hoa Thám, Thụy Khuê đã được nhà nước đầu tư cải tạo nhưng chưa đủ quy mô mặt cắt ngang theo quy hoạch.
Các đường hiện có trong làng đều hình thành tự phát, chưa được mở rộng do khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng. Các tuyến đường này đều do địa phương đầu tư trên cơ sở đường hiện có, cần nghiên cứu cải tạo, mở rộng đảm bảo đi lại cho khu vực dân cư.
Để phục vụ cho nhu cầu đi lại của dân cư cũng như của các phương tiện giao thông thành phố, các tuyến đường chính hiện có trong phạm vi quận cần phải được xây dựng hoàn chỉnh theo đúng quy mô quy hoạch. Ngoài ra cần phải xây dựng thêm tuyến đường chính thành phố theo quy hoạch đi qua phạm vi quận để phục vụ nhu cầu giao thông đối ngoại của thành phố.
Về hệ thống bến bãi đỗ xe hầu như chưa được đầu tư xây dựng.
Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng:
* Thủy văn và hệ thống đê, kè:
- Hồ Tây: Nằm ở trung tâm khu vực quy hoạch có diện tích khoảng 525,37ha, được nối với hệ thông thoát nước bên ngoài thông qua cống Đõ trên đường Thuỵ Khuê và cống Xuân La trên đường Lạc Long Quân. Cốt mực nước Hồ Tây trong các tháng mùa mưa thường từ +5.60 đến +6.30m. Hồ Tây hiện là nơi chứa nước của khu vực.
- Sông Hồng: giáp phía Đông Bắc khu quy hoạch với chiều dài khoảng 4,5km. Sông có bề rộng từ 800m đến 1.200m vào mùa cạn và từ 2.000m đến 2.500m vào mùa lũ. Mùa lũ (tháng 7, 8), mực nước sông Hồng thường dâng cao từ +10.0m đến +12.0m (cao hơn cao độ nền khu vực quy hoạch). Để bảo vệ thành phố khỏi bị lũ lụt do nước sông Hồng gây ra có hệ thống đê bảo vệ dọc sông Hồng.
- Đê, kè bảo vệ: Đê sông Hồng giáp khu quy hoạch có chiều dài khoảng 4,5km. Cao độ mặt đê thay đổi từ +13.07m đến + 15.11m. Bề rộng ( kể cả chân đê) từ 24.0m – 28.0m. Dọc theo tuyến đê có các cửa khẩu để việc giao thông đi lại giữa hai khu vực trong và ngoài đê được thuận tiện. Để hướng dòng và tránh sạt lở vùng đất bãi, trong khu vực có đoạn kè Tứ Liên với cao độ đỉnh kè thay đổi từ +8.67m đến + 10.37m có chiều dài khoảng 1,1km.
* Địa hình:
Khu vực có hướng dốc dần từ Bắc xuống Nam, cụ thể như sau:
- Khu vực ven Hồ Tây: Giới hạn bởi các trục đường Lạc Long Quân, đường Âu Cơ đường Nghi Tàm, đường Thanh Niên và đường Thuỵ Khuê.
+ Khu vực đã xây dựng: cao độ nền trung bình từ 6,5m đến 10,7m.
+ Khu vực thấp, trũng chưa xây dựng: cao độ nền trung bình từ 2,1m đến 6,0m.
- Khu vực giữa đường Thụy Khuê và đường Hoàng Hoa Thám: khu vực này cơ bản đã xây dựng kín công trình với cao độ nền trung bình từ 6,3m đến 9,0m.
- Khu vực giữa đường Lạc Long Quân với đường Vành đai 2:
+ Khu vực đã xây dựng: cao độ nền trung bình từ 6,2m đến 11,2m.
+ Khu vực thấp, trũng chưa xây dựng: cao độ nền trung bình từ 3,0m đến 7,4m.
* Hiện trạng thoát nước:
- Khu vực ven Hồ Tây: Chảy tràn hoặc theo các tuyến rãnh nắp đan B0,4m – B0,8m và các tuyến cống D300 – D800 m xây dựng dọc các tuyến đường bê tông trong khu dân cư và đường xung quanh Hồ Tây, rồi được xả trực tiếp vào các ao, hồ đầm trũng kề liền hoặc vào Hồ Tây.
- Khu vực giữa đường Thụy Khuê và đường Hoàng Hoa Thám: Chảy tràn hoặc theo các tuyến rãnh nắp đan B0,4m – B0,8m và các tuyến cống D400 – D800 xây dựng dọc các tuyến đường rồi thoát vào mương Thụy Khuê. Tuyến mương Thụy Khuê có kích thước Bm = 4m - 8m chiều dài khoảng 2,5km nối thông tuyến cống hiện có B3,5M; H1,75M trên đường Phan Đình Phùng với sông Tô Lịch.
- Khu vực giữa đường Lạc Long Quân và đường Vành đai 2: Nước mưa trong khu vực theo các tuyến rãnh nắp đan B0,4m – B0,6m và các tuyến cống D600 – D2000 xây dựng dọc các tuyến đường thoát vào các tuyến cống chính trên đường Nguyễn Hoàng Tôn (B3M; H3M) và trên đường Xuân La 2 (B4M;H2,4M) rồi chảy ra sông Nhuệ.
(Chi tiết xem phụ lục số 1- Bảng thống kê khối lượng hiện trạng hạ tầng kỹ thuật)
* Đánh giá:
- Hệ thống thoát nước của khu vực nghiên cứu là hệ thống thoát nước chung giữa nước mưa và nước thải. Hệ thống thoát nước của khu vực chưa được đồng bộ, do còn một số khu vực chưa được xây dựng hệ thống thoát nước.
- Hiện trạng nền của khu vực tương đối ổn định, đảm bảo thuận lợi cho việc xây dựng cũng như thoát nước.
Khi xây dựng phát triển khu quy hoạch, cần đầu tư xây dựng, đấu nối các trục thoát nước chính, giải quyết thoát nước và ô nhiễm môi trường cho từng khu vực. Đặc biệt cần lưu ý tránh gây ô nhiễm mặt nước Hồ Tây, những khu vực thoát nước khó khăn và các khu vực dự kiến xây dựng tập trung trong thời gian tới.
Hiện trạng cấp nước:
Nguồn cấp nước
* Nhà máy nước:
Nước cấp cho khu vực chủ yếu được cấp từ các nhà máy nước xung quanh khu vực nghiên cứu như nhà máy nước Yên Phụ (công suất 90.000 m3/ngày đêm), nhà máy nước Ngọc Hà (công suất 30.000 m3/ngày đêm) và nhà máy nước Cáo Đỉnh (công suất 60.000 m3/ngày đêm). Các nhà máy nước này sử dụng nguồn nước ngầm với các giếng khoan khai thác nằm ngoài phạm vi nghiên cứu.
* Trạm cấp nước :
Trạm cấp nước Khuỵ Khuê (công suất 4.000 m3/ngày đêm) nằm phía Nam khu vực nghiên cứu do xí nghiệp kinh doanh nước sạch Ba Đình thuộc Công ty nước sạch Hà Nội quản lý. Tuy nhiên trạm này chỉ phục vụ cấp nước cho khu vực quận Ba Đình thông qua tuyến ống phân phối F200 – 250mm dọc tuyến đường Hoàng Hoa Thám.
Ngoài ra trước đây do chưa có điều kiện cấp nước từ hệ thống nước của thành phố nên một số cơ quan đơn vị ở khu vực bán đảo Hồ Tây, khu Tây Bắc Hồ Tây như: Nhà nghỉ Công Đoàn, khách sạn Tây Hồ... có xây dựng các trạm cấp nước cục bộ và sử dụng nước giếng khoan có xử lý. Tuy nhiên hiện giờ đã xuống cấp, chất lượng nước sử dụng phần lớn không đảm bảo, chủ yếu chỉ phục vụ nhu cầu tưới rửa, vệ sinh và các nhu cầu dùng nước làm mát.
Mạng lưới đường ống cấp nước:
* Mạng truyền dẫn:
Mạng lưới đường ống truyền dẫn trong khu vực nghiên cứu cơ bản đã hoàn thiện, đáp ứng đủ nhu cầu cấp nước của khu vực bao gồm các tuyến sau:
- Tuyến ống F300 - F600mm từ nhà máy nước Yên Phụ đi dọc đường Thuỵ Khuê đến nút giao với đường Lạc Long Quân phục vụ cấp nước cho các phường Thụy Khuê, Võng Thị, Bưởi.
- Tuyến ống F400mm từ nhà máy nước Ngọc Hà đi dọc đường Lạc Long Quân (đoạn từ UBND quận Tây Hồ đến nút Bưởi) phục vụ cấp nước cho các phường Bưởi, Võng Thị.
- Tuyến ống F600mm dọc đường Nguyễn Hoàng Tôn từ nhà máy nước Cáo Đỉnh, tuyến ống F400mm dọc đường Lạc Long Quân (đoạn từ Nguyễn Hoàng Tôn đến Âu Cơ) phục vụ cấp nước cho các phường Xuân La, Nhật Tân và các khu quy hoạch D3, D5, D6, D7, D9.
- Tuyến F400mm dọc đường Âu Cơ - Nghi Tàm – Yên Phụ và tuyến F300 dọc tuyến đường Yên Phụ - Nghi Tàm từ nhà máy nước Yên Phụ cấp nước cho các phường Yên Phụ, Quảng An, Nhật Tân.
Các tuyến ống này đã được đấu nối mạng vòng khép kín tạo điều kiện cho việc xây dựng các mạng ống phân phối tương đối hoàn chỉnh, cải thiện đáng kể khả năng cấp nước cho các khu vực.
Tuy nhiên, hiện nay mạng truyền dẫn vẫn chưa được hoàn thiện theo quy hoạch chung cấp nước thành phố.
* Mạng phân phối:
Được phát triển cùng mạng ống truyền dẫn, hiện nay mạng ống cấp nước phân phối đã bao trùm hầu như toàn bộ khu vực nghiên cứu với cỡ đường kính từ F100-F250mm. Tuy nhiên tại một số khu vực vẫn chưa được đấu nối mạng vòng để đảm bảo khả năng cấp nước an toàn cho toàn bộ mạng lưới tại mọi vị trí.
Vật liệu ống: chủ yếu là ống thép và gang xám, ngoài ra một phần nhỏ là ống HDPE.
Áp lực nước trong mạng ống nói chung chỉ cấp trực tiếp cho các nhà 1¸2 tầng, các công trình cao tầng đều phải có máy bơm tăng áp.
* Mạng cấp nước cứu hoả:
Trong dự án cấp nước chữa cháy thành phố năm 1995 đã xây dựng hai trụ cấp nước chữa cháy đều nằm trên đường Thuỵ Khuê, hai hố thu nước chữa cháy dùng nước Hồ Tây: một nằm trên đường Thanh Niên và một nằm trên đường Lạc Long Quân, một bể nước dự trữ chữa cháy (100m3) nằm trên vườn hoa Mai Xuân Thưởng.
Hệ thống cấp nước cứu hỏa trong khu vực về cơ bản không được xây dựng đồng bộ và vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
(Chi tiết xem phụ lục số 1- Bảng thống kê khối lượng hiện trạng hạ tầng kỹ thuật)
Đánh giá :
Việc xây dựng hệ thống cấp nước trong khu vực nghiên cứu đã gần như hoàn chỉnh, tuy nhiên cùng với việc phát triển mạng lưới đường ống cấp nước hoàn chỉnh cho khu vực, cần tiếp tục lập các dự án, dần từng bước trang bị hệ thống cấp nước chữa cháy, tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ xây dựng và đô thị hoá trên địa bàn trong thời gian sắp tới.
Hiện trạng cấp điện:
* Nguồn điện:
Khu đất lập quy hoạch hiện nay được cấp nguồn từ các trạm biến áp 110KV Nhật Tân (63+40)MVA, Yên Phụ (2x63)MVA, Giám (2x63)MVA, Nghĩa Đô (2x40+63)MVA thông qua các tuyến điện trung thế 22KV để cấp điện cho các phụ tải trong khu đất.
* Tuyến điện cao thế 110KV:
Phía Bắc và phía Đông khu đất hiện có tuyến điện 110kv Chèm- Mai Động.
* Mạng trung thế:
Đường dây trung áp sử dụng lưới điện 22KV, các tuyến này đi ngầm được xuất tuyến từ các trạm 110KV Nhật Tân, Yên Phụ, Nghĩa Đô, Giám. Chiều dài tuyến cáp 22KV:37km.
* Trạm biến áp:
Các trạm biến áp sử dụng các loại trạm xây, treo, kiôts. Tổng công suất các TBA hiện có 153trạm/105301KVA.
* Mạng điện hạ thế 0,4KV
Chủ yếu mạng 3 pha, 4 dây đi nổi dọc theo các tuyến đường chính và đường ngõ để cấp cho các phụ tải dùng điện.
(Chi tiết xem phụ lục số 1- Bảng thống kê khối lượng hiện trạng hạ tầng kỹ thuật)
* Đánh giá:
- Lưới trung thế đã sử dụng cáp ngầm, kết cấu mạng theo dạng mạch vòng. Tuy nhiên do một số tuyến đường có hè quá bé nên tuyến cáp 22kv đi cả xuống lòng đường, chôn trực tiếp trong đất, chưa có tuynel kỹ thuật. Các tuyến cáp hiện có chỉ đủ cấp điện cho nhu cầu hiện tại, cần bổ xung thêm 1 số lộ cáp 22kv mới.
- Các trạm hạ áp có công suất nhỏ, chỉ đủ cấp cho các phụ tải hiện có. Một số trạm nằm vào lòng đường quy hoạch cần di chuyển vị trí.
Hiện trạng thông tin bưu điện:
* Tổng đài:
Khu đất lập quy hoạch hiện nay được cấp nguồn từ các tổng đài điều khiển sau:
Đinh Tiên Hoàng: 15.410 số.
Nam Thăng Long: 10.566 số.
Láng Trung: 9.670 số.
Các tổng đài vệ tinh gồm:
Yên phụ 2: 11.649 số.
Quảng An: 3.474 số.
Lạc Long Quân: 8.558 số.
Bái Ân: 10.628 số.
* Tuyến cáp:
Dọc các tuyến đường Hoàng Hoa Thám,Yên Phụ, Âu Cơ, Nghi Tàm và Đặng Thai Mai có các tuyến cáp quang từ các tổng đài điều khiển đến các tổng đài vệ tinh.
(Chi tiết xem phụ lục số 1- Bảng thống kê khối lượng hiện trạng hạ tầng kỹ thuật)
* Đánh giá:
- Mạng lưới thông tin liên lạc hiện có đã đáp ứng được nhu cầu của khu vực, tuy nhiên các tổng đài này có dung lượng nhỏ, không đáp ứng được nhu cầu theo quy hoạch.
Thoát nước thải và vệ sinh môi trường
* Thoát nước thải:
Khu vực chưa có hệ thống thoát nước thải sinh hoạt hoàn chỉnh. Nước thải sinh hoạt sau khi được xử lý bằng bể tự hoại được thoát vào hệ thống thoát nước chung của khu vực.
Riêng khu vực phía Đông thuộc Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật xung quanh Hồ Tây, một số tuyến cống thoát nước thải đã được xây dựng. Tuy nhiên do trạm xử lý nước thải khu vực Đầm Bẩy chưa xây dựng xong nên nước thải sau khi được thu gom vẫn thoát tạm ra hệ thống thoát nước mưa của khu vực.
Nước thải công nghiệp của một số cơ sở sản xuất nhỏ vẫn thoát chung với hệ thống thoát nước mưa gây ô nhiễm môi trường.
* Vệ sinh môi trường:
- Chất thải rắn sinh hoạt:
Nhìn chung chất thải rắn trong khu vực đã được thu gom với tỉ lệ cao. Tuy nhiên vẫn xuất hiện các bãi tập kết rác thải tự phát nằm rải rác trong các khu dân cư gây ô nhiễm môi trường.
- Nghĩa trang, nghĩa địa:
Trong các khu vực dân cư làng xóm, hiện tồn tại một hệ thống nghĩa địa nhỏ lẻ.
(Chi tiết xem phụ lục số 1- Bảng thống kê khối lượng hiện trạng hạ tầng kỹ thuật)
* Đánh giá:
Để nâng cao chất lượng đời sống khu vực, cần quy hoạch xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thoát nước thải với đầy đủ mạng lưới cống, các trạm bơm chuyển bậc và các trạm xử lý nước thải nhằm thu gom và xử lý hoàn toàn nước thải, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.
Chất thải rắn phải được thu gom và phân loại 100% về khu vực xử lý chất thải rắn chung của thành phố đảm bảo vệ sinh môi trường.
Hệ thống nghĩa địa xen kẽ trong khu vực dân cư làng xóm cần được di chuyển hoàn toàn về nghĩa trang thành phố để thuận tiện cho việc xây dựng phát triển đô thị.
II.6. Các đồ án quy hoạch, dự án chuẩn bị đầu tư có liên quan:
II.6.1. Đánh giá thực hiện quy hoạch chung:
* Giai đoạn trước thời điểm 26/7/2011 (trước khi QHCHN2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt). Trong ranh giới nghiên cứu, phát triển đô thị được thực hiện theo các quy hoạch sau:
- Quy hoạch ngành gồm: Quy hoạch giao thông; Quy hoạch cấp điện; Quy hoạch công nghiệp; Quy hoạch mạng lưới xăng dầu …
- Quy hoạch chi tiết khu vực Hồ Tây tỷ lệ 1/2000 đã được Bộ Xây dựng phê duyệt tại Quyết định số 473/BXD/KTQH ngày 08/11/1994;
- Quy hoạch chi tiết khu vực bán đảo Hồ Tây tỷ lệ 1/500 được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt ngày 22/12/1994;
- Quy hoạch chi tiết quận Tây Hồ tỷ lệ 1/2000 đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 47/2001/QĐ-UB, ngày 29/6/2001 (Phần Quy hoạch sử dụng đất và giao thông); Quyết định số 1581/QĐ-UB, ngày 07/4/2009 (Phần Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật).
- Trên cơ sở các quy hoạch nên trên, sau 12 năm thực hiện Quy hoạch chi tiết quận Tây Hồ tỷ lệ 1/2000, một số quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và các quy hoạch tổng mặt bằng đã được nghiên cứu và triển khai đầu tư xây dựng. về cơ bản cũng đã phủ kín các quỹ đất trống thuận lợi cho đầu tư, hiện chỉ còn chủ yếu các quỹ đất theo quy hoạch là cây xanh hoặc khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng.
* Giai đoạn từ thời điểm 26/7/2011 đến nay (khi QHCHN2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt):
- Trên cơ sở Quy hoạch chung xây dựng Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011, các quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch phân khu đang được nghiên cứu triển khai như: Giao thông; cấp điện; cấp nước; nghĩa trang; chất thải; thương mại; giáo dục… trong đó quy hoạch cấp điện đã được phê duyệt.
II.6.2. Các dự án đầu tư xây dựng công trình cao tầng:
- Khu vực nghiên cứu nằm trong phạm vi khu vực hạn chế phát triển, các dự án cao tầng đã được cấp thẩm quyền chấp thuận cần kiểm soát để đảm bảo phù hợp với định hướng của đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội.
Khu vực nghiên cứu có khoảng 39 dự án xây dựng công trình cao tầng, trong đó có khoảng 18 dự án đã xây dựng và đưa vào hoạt động; 3 dự án đang triển khai xây dựng; 16 dự án đã được cấp thẩm quyền chấp thuận chưa triển khai xây dựng; 2 dự án đã được chấp thuận về nguyên tắc.
(Danh mục các dự án đầu tư xây dựng công trình cao tầng trong phạm vi nghiên cứu xem bảng phụ lục)
II.6.3. Đánh giá, phân loại các dự án đầu tư xây dựng công trình cao tầng:
Trên cơ sở các đồ án, dự án nêu trên, đối chiếu với Hồ sơ Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, việc đánh giá phân loại như sau:
- Loại 1: Các dự án đã và đang được xây dựng chấp thuận nguyên trạng theo giấy phép xây dựng; Việc đầu tư, cải tạo xây dựng lại sẽ được thực hiện theo nguyên tắc khống chế về các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của đồ án quy hoạch phân khu.
- Loại 2: Các dự án đã được phê duyệt phù hợp với định hướng quy hoạch chung cơ bản sẽ được cập nhật.
- Loại 3: Các dự án đã được phê duyệt chưa phù hợp với định hướng quy hoạch chung sẽ điều chỉnh theo nguyên tắc khống chế về các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của đồ án quy hoạch phân khu.
II.6.4. Các đồ án quy hoạch, dự án khác:
Các quy hoạch, dự án và các chủ trương đầu tư hiện đã và đang được nghiên cứu triển khai trong ranh giới quy hoạch phân khu chủ yếu được thực hiện theo Quy hoạch chi tiết quận Tây Hồ tỷ lệ 1/2000 đã được UBND Thành phố phê duyệt.
II.6.5. Đánh giá kết quả triển khai các dự án theo quy hoạch được duyệt:
* Các nội dung đã triển khai theo quy hoạch:
+ Về cơ bản đã hoàn chỉnh tuyến đường xung quanh hồ Tây và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường tự nhiên của hồ Tây.
+ Đã triển khai một số công trình công cộng, thương mại, khách sạn lớn trong khu vực.
+ Đã đầu tư môt số công trình công cộng hành chính của Quận và công trình cấp đơn vị ở như trường học, nhà trẻ, trụ sở công an, ủy ban các phường...
+Thực hiện quản lý, cấp phép xây dựng theo quy hoạch và quy định quản lý hồ Tây.
+ Trùng tu, tôn tạo một số công trình di tích, văn hoá, tín ngưỡng nổi tiếng có giá trị.
+ Tổ chức khai thác tuyến du lịch xe điện xung quanh hồ tây, khai thác một số điểm vui chơi dịch vụ trên mặt nước như bơi thuyền, vịt nước, nhà nổi.....
* Các nội dung chưa triển khai và còn vướng mắc và những bất cập của quy hoạch:
+ Các công viên, vườn hoa, không gian mở (khu vực đường Thụy Khuê, Lạc Long Quân, Âu Cơ....) các công trình công cộng liên quan đến vấn đề giải phóng mặt bằng.
+ Việc cải tạo khu vực dân cư hiện có không có những quy định cụ thể về thiết kế đô thị, một số công trình xây dựng không đúng quy hoạch về sử dụng đất, khối tích, tầng cao ảnh hưởng đến cảnh quan khu vực hồ Tây.
+ Không kiểm soát được quá trình đô thị hóa, các làng nghề mất dần đặc trưng kiến trúc, mai một nghề truyền thống, hệ sinh thái tự nhiên suy giảm, ảnh hưởng đến cảnh quan và khai thác du lịch văn hóa khu vực.
+ Chưa có cơ sở và quy định cụ thể để quản lý tầng cao công trình xung quanh hồ Tây.
+ Chưa triển khai được tuyến du lịch trên mặt nước (du lịch văn hóa, vui chơi giải trí....)
+ Một số kiến nghị, khiếu kiện của dân cư trong khu vực liên quan đến các khu dân cư hiện có, việc mở một số tuyến đường nội bộ không có tính khả thi....
(Có các phiếu xin ý kiến cộng đồng, hồ sơ, đơn kiến nghị kèm theo hồ sơ)
* Nhận xét chung:
Theo nội dung đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, hệ thống giao thông và quy hoạch sử dụng đất về cơ bản không có nhiều điểm điều chỉnh so với Quy hoạch chi tiết quận Tây Hồ tỷ lệ 1/2000 được duyệt trước đây.
Trong những năm qua, đây là khu vực có nhiều phức tạp về sử dụng đất do vậy Quy hoạch phân khu đô thị Hồ Tây và phụ cận (A6), tỷ lệ 1/2000 được nghiên cứu nhằm cụ thể hóa QHCHN2030 trên nguyên tắc kế thừa các đồ án, dự án đã được phê duyệt, tránh xáo trộn trong công tác quản lý, đảm bảo khớp nối về giao thông, hạ tầng kỹ thuật, giải quyết các bất cập, vướng mắc trong quá trình triển khai trước đây cũng như như xem xét tính khả thi của đồ án quy hoạch chi tiết quận Tây Hồ tỷ lệ 1/2000 và đưa ra các quy định quản lý cụ thể để kiểm soát xây dựng trong khu vực.
II.7. Đánh giá chung:
II.7.1. Đánh giá quỹ đất xây dựng:
Tổng diện tích đất trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch khoảng 992,95ha (100%) được phân chia thành các khu vực sau để đánh giá:
Khu vực dân cư cải tạo, chỉnh trang theo quy hoạch (ký hiệu A): có tổng diện tích 144,51ha, chiếm 14,55%.
Là khu vực dân cư tập trung, khu vực dân cư làng xóm hiện có, có mật độ xây dựng cao và tính ổn định lâu đời, mật độ xây dựng trong khu vực này dao động trong khoảng từ 20%-30%, mật độ dân cư trung bình 175 người/ha, trong đó thấp nhất là 132 người/ha, (phường Phú Thượng) cao nhất 291 người/ha (phường Bưởi), khu vực này chịu nhiều ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá, đặc biệt trong các khu vực thuộc bán đảo Hồ Tây, phường Quảng An, phía Tây hồ Tây (phường Nhật Tân), chất lượng công trình đạt mức trung bình. đối với một số công trình mới xây dựng đạt chất lượng tốt nhưng hình thức kiến trúc còn nhiều bất cập, không thống nhất. làm mất đi bản sắc kiến trúc truyền thống và cảnh quan thiên nhiên. hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình công cộng thiếu và mất cân đối không đáp ứng nhu cầu.
Khu vực có chức năng sử dụng đất ổn định, hoặc các dự án đã được triển khai (ký hiệu B): có tổng diện tích 81,41ha, chiếm 8,2%.
Đất trong khu vực này có chức năng sử dụng ổn định, hoặc các dự án đã được triển khai, được cấp thẩm quyền phê duyệt, không thay đổi theo quy hoạch.
Nhìn chung chất lượng các công trình tương đối đồng đều, một số công trình được xây dựng từ thời Pháp thuộc (trường THPT Chu Văn An) hoặc mới được xây dựng gần đây theo quy hoạch quận Tây Hồ có kiến trúc khá đẹp, phù hợp cảnh quan chung của đô thị.
Một số dự án đang triển khai hứa hẹn đóng góp những công trình mới khang trang, tạo hình ảnh kiến trúc tốt, có chất lượng.
Khu vực chuyển đổi chức năng (ký hiệu C): có tổng diện tích 58,57ha, chiếm 59,17%.
Bao gồm các khu vực đất không phù hợp với quy hoạch, phải chuyển đổi chức năng theo định hướng quy hoạch chung.
Khu vực thuận lợi cho khai thác cảnh quan (ký hiệu D): có diện tích 588,59ha, chiếm 59,28%.
Bao gồm các mặt nước lớn, công viên cây xanh, quỹ đất trống; thuận lợi cho khai thác cảnh quan, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật.
Phân khu đô thị xung quanh hồ Tây có lợi thế lớn với cảnh quan thiên nhiên rộng, đẹp, có hồ Tây và hệ thống hồ, đầm nhỏ bao quanh tạo nên quỹ đất có giá trị để khai thác phát triển. Quỹ đất này ngoài hồ Tây, các hồ còn lại tập trung chủ yếu trên dải đất phía Đông và Đông Bắc phân khu, trên địa bàn các phường Nhật Tân, Quảng An, Yên Phụ.
Khu vực cấm và hạn chế khai thác xây dựng (ký hiệu E): có tổng diện tích 14,58ha, chiếm 1,47%.
Bao gồm các công trình di tích, tôn giáo tín ngưỡng, hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, đất an ninh quốc phòng. đất này nằm rải rác trên toàn phân khu.
Đường giao thông: có tổng diện tích 113,46ha, chiếm 11,43%.
đường giao thông theo quy hoạch quận tây hồ tỷ lệ 1/2000 được duyệt. và một số đề xuất để phù hợp với điều kiện hiện trạng và phản hồi từ chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư.
Bảng đánh giá khai thác đất đai xây dựng
TT |
Khu vực |
Tiêu chí đánh giá |
Ký hiệu |
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ |
1 |
Khu vực dân cư, cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch |
Khu vực dân cư, làng xóm hiện có, thuộc khu vực dân cư tập trung, mật độ xây dựng cao. |
A |
149,49 |
15,06 |
2 |
Khu vực có chức năng sử dụng đất ổn định, hoặc các dự án đã được triển khai |
Khu vực có chức năng ổn định, hoặc các dự án đã triển khai, được cấp thẩm quyền phê duyệt, không thay đổi theo quy hoạch. |
B |
86,38 |
8,70 |
3 |
Khu vực chuyển đổi chức năng |
Khu vực chuyển đổi chức năng sử dụng đất theo quy hoạch. |
C |
40,65 |
4,09 |
4 |
Khu vực thuận lợi cho khai thác cảnh quan |
Khu vực mặt nước lớn, công viên cây xanh, quỹ đất trống; thuận lợi cho khai thác cảnh quan, các công trình hạ tầng xh, hạ tầng kt. |
D |
587,57 |
59,17 |
5 |
Khu vực cấm và hạn chế khai thác xây dựng |
Đất di tích, tôn giáo tín ngưỡng, hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng KT, đất an ninh quốc phòng... |
E |
15,40 |
1,55 |
6 |
Đường giao thông |
Đường giao thông theo quy hoạch chi tiết quận tây hồ tỷ lệ 1/2000 được duyệt có điều chỉnh |
|
113,46 |
11,43 |
|
Tổng cộng |
|
|
992,95 |
100 |
(Nguồn: QCXD, TCVN 4449:1987, TCVN 4418:1987 và nghiên cứu của Viện QHXDHN)
II.7.2. Đánh giá chung hiện trạng hạ tầng kỹ thuật:
Khu vực nghiên cứu về cơ bản đã được đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật tương đối đồng bộ, riêng khu vực dân cư làng xóm hiện có cần được cải tạo hệ thống giao thông nội bộ (đường làng, ngõ xóm) kết hợp với việc xây dựng hệ thống thoát nước để đảm bảo vệ sinh môi trường; Hệ thống cấp nước cứu hỏa cần đầu tư xây dựng theo quy định; Một số ao hồ, mương trên địa bàn là nơi chứa nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý cần được kè và cải tạo chống lấn chiếm. Chất thải rắn sinh hoạt chưa được thu gom và vận chuyển triệt để, vẫn tồn tại những điểm xả rác tại các khu vực chưa đầu tư xây dựng. Nghĩa trang, nghĩa địa hiện có từ lâu đời là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí, nước ngầm và đất cần di chuyển đến nghĩa trang tập trung của Thành phố.
II.7.3. Đánh giá tổng hợp:
Điểm mạnh :
- Có ưu thế về không gian mặt nước rộng, thuận lợi cho khai thác cảnh quan, môi trường, phục vụ cho các hoạt động của con người (thư giãn, vui chơi, du lịch, tìm hiểu - khám phá...).
- Nhiều vị trí có tầm nhìn đẹp, bao quát tốt.
- Có nhiều di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng, nhiều làng nghề truyền thống.
- Kề cận với các khu vực đô thị hóa mạnh, có nhiều dự án lớn đang triển khai.
Điểm yếu :
- Phát triển đô thị, xây dựng trong khu vực dân cư làng xóm hiện có còn thiếu kiểm soát.
- Nền đất trũng (chủ yếu ở khu vực bán đảo Hồ Tây).
- Ảnh hưởng của tuyến đê sông Hồng.
Cơ hội :
- Có nhiều khả năng thu hút dự án đầu tư nhờ giá trị sử dụng đất.
Thách thức :
- Giá trị sử dụng đất cao, việc xây dựng các công trình có quy mô lớn, mật độ cao phá vỡ cảnh quan xung quanh hồ.
- Tác động của đô thị ảnh hưởng đến môi trường nước Hồ Tây, phá hủy hệ sinh thái tự nhiên.
- Thu hẹp quỹ đất trồng hoa, cây cảnh, mất dần hình ảnh các làng nghề truyền thống như Nhật Tân, Nghi Tàm, Quảng Bá...
Kết luận :
Phân khu đô thị Khu vực Hồ Tây và phụ cận (A6) là một phân khu có tính chất đặc biệt so với các phân khu khác, tồn tại nhiều mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, khai thác cảnh quan với việc bảo tồn các giá trị văn hóa lịch sử vật thể, phi vật thể cùng thực trạng dân cư quá đông đúc hiện nay. Quá trình đô thị hóa mạnh mẽ từng ngày cùng sự đầu tư tản mạn, thiếu tập trung đang tạo ra các trục tuyến đường có bộ mặt đô thị chắp vá, không đồng bộ. Hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật còn thiếu không đủ phục vụ nhu cầu cho dân cư. Quỹ đất dành cho cây xanh công viên tuy đã được đầu tư xây dựng, song quy mô chưa cân xứng với tầm quan trọng của khu vực hồ Tây…
III. CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN.
III.1. Chỉ tiêu sử dụng đất, công trình:
Phân khu đô thị Hồ Tây và phụ cận (A6) được xác định là đồ án cải tạo các khu vực hiện hữu trên cơ sở quy hoạch chi tiết khu vực xung quanh hồ Tây, tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch chi tiết quận Tây Hồ, tỷ lệ 1/2000 được duyệt.
Hệ thống các công trình hạ tầng xã hội; áp dụng các chỉ tiêu về hạ tầng xã hội đối với quy hoạch cải tạo các khu vực cũ trong đô thị và Quyết định số 3075/QĐ-UBND ngày 12/7/2012 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt quy hoạch mạng lưới trường học thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Các chỉ tiêu đảm bảo tối thiểu như sau:
+ Công cộng đô thị: |
Xác định trên phạm vi nội đô lịch sử |
|
+ Cây xanh đô thị: |
Xác định trên phạm vi nội đô lịch sử |
|
+ Trường PTTH: |
6 |
m2/học sinh |
+ Trường THCS: |
6 |
m2/học sinh |
+ Trường tiểu học: |
6 |
m2/học sinh |
+ Trường mần non: |
8 |
m2/học sinh |
+ Công cộng đơn vị ở: |
0,5 |
m2/người |
+ Cây xanh đơn vị ở |
1 |
m2/người |
Khuyến khích đảm bảo theo Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam. |
III.2. Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật:
Giao thông:
Chỉ tiêu đất giao thông |
21 - 23% |
|
+ Chỉ tiêu bãi đỗ xe công cộng: |
1 |
m2 đất/người |
Cấp nước:
+ Sinh hoạt: |
200 |
l/người/ngày đêm |
+ Công trình công cộng thành phố, khu ở, trường đạo tạo, viện nghiên cứu, trường THPT: |
40 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Công trình công cộng đơn vị ở, trường mầm non: |
15 |
% nước sinh hoạt |
+ Đất khu, cụm công nghiệp tập trung: |
40 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Đất cây xanh, TDTT thành phố, khu vực: |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Phục vụ cho tưới rửa đường thành phố, khu vực: |
5 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Đất công trình đầu mối HTKT |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Đất công nghiệp |
40 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Đất an ninh quốc phòng |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Nước dự phòng, rò rỉ |
20 |
% tổng công suất |
Cấp điện:
+ Điện sinh hoạt |
: |
0,8 |
KW/người |
+ Đất công cộng thành phố. Cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo |
: |
450 |
KW/ha |
+ Công trình công cộng, cây xanh, trường học, đường giao thông … trong khu ở, đơn vị ở |
: |
25 |
% điện sinh hoạt |
+ Đất công nghiệp |
: |
200 |
KW/ha |
+ Đất công trình đầu mối HTKT |
: |
200 |
KW/ha |
+ Đất an ninh quốc phòng |
: |
200 |
KW/ha |
+ Đất cây xanh thành phố |
: |
10 |
KW/ha |
+ Đất giao thông đối ngoại, đường cấp đô thị và khu vực |
: |
12 |
KW/ha |
Thông tin liên lạc:
+ Thuê bao sinh hoạt |
: |
2máy/hộ (tương ứng 1 hộ 4 người) |
+ Thuê bao công cộng thành phố. Cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo |
: |
150 máy/ha |
+ Thuê bao công trình công cộng, cây xanh, trường học, đường giao thông … trong khu ở, đơn vị ở |
: |
25% nhu cầu sinh hoạt |
+ Thuê bao công nghiệp |
: |
25 máy/ha |
+ Thuê bao công trình đầu mối HTKT |
: |
15 máy/ 1 công trình đầu mối |
+ Thuê bao an ninh quốc phòng |
: |
25 máy/ha |
+ Thuê bao cây xanh thành phố |
: |
10 máy/ha |
Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
- Thoát nước thải lấy bằng Tiêu chuẩn cấp nước, cụ thể:
+ Sinh hoạt: |
200 |
l/người/ngày đêm |
+ Công trình công cộng thành phố, khu ở, trường đạo tạo, viện nghiên cứu, trường THPT: |
40 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Công trình công cộng đơn vị ở, trường mầm non: |
15 |
% nước sinh hoạt |
+ Đất khu, cụm công nghiệp tập trung: |
40 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Đất công trình đầu mối HTKT |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Đất công nghiệp |
40 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Đất an ninh quốc phòng |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
- Vệ sinh môi trường:
+ Tiêu chuẩn thải chất thải rắn sinh hoạt: |
1,3 |
kg/người/ngày |
+ Tiêu chuẩn tính toán chất thải rắn công nghiệp: |
0,2 |
tấn/ha/ ngày |
+ Hệ số tính đến CTR công cộng và khách vãng lai K = |
1,2 |
|
|
|
|
BỐ CỤC QUY HOẠCH KIẾN TRÚC.
IV.1. Tính chất, chức năng và ý tưởng chủ đạo
Tính chất
- Trung tâm văn hóa, lịch sử, dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí của Thành phố.
- Khu bảo tồn sinh thái đô thị kết hợp với xây dựng mới và cải tạo chỉnh trang kiến trúc và hạ tầng đô thị.
Các chức năng chính
- Khu dân cư, làng xóm hiện có cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch.
- Trung tâm công cộng, thương mại dịch vụ du lịch.
- Các khu văn hóa, di tích, tín ngưỡng.
- Công viên, vườn hoa truyền thống và trung tâm vui chơi giải trí.
- Mặt nước phục vụ cho thoát nước và cải tạo môi trường sống cho nhân dân Thủ đô.
- Các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật.
Ý tưởng chủ đạo:
- Là cầu nối giữa không gian di tích Cổ Loa (đô thị cổ - quá khứ) với Khu đô thị Tây Hồ Tây (đô thị hiện đại - tương lai)
- Điểm nhấn không gian cho trục Hòa Lạc - Trần Duy Hưng - Nguyễn Chí Thanh - Văn Cao (nối với đô thị phát triển mới phía Tây và Tây Nam).
+ Bảo tồn và khai thác đặc trưng văn hóa, cảnh quan của Hồ Tây và các di tích quanh hồ.
+ Bảo tồn cảnh quan và khu dân cư làng truyền thống xung quanh hồ Tây; Thúc đẩy giao thông công cộng. Cải thiện chất lượng sống khu dân cư, cung cấp tiện ích công cộng và du lịch chất lượng cao.
+ Phát triển hệ thống không gian mở, công viên cây xanh, quảng trưởng, trục đi bộ hướng ra hồ Tây để tổ chức các sự kiện văn hóa lớn của Thành phố và Quốc gia.
+ Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động xây dựng mới xung quanh hồ Tây, hệ thống hạ tầng đô thị phục vụ cho yêu cầu cảnh quan của khu phố.
IV.2. Phân bố dân cư các phân khu đô thị:
- Căn cứ Thông báo số 236/TB-VPCP ngày 01/9/2010 về ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp Thường trực Chính phủ, giao UBND Thành phố Hà Nội chỉ đạo khẩn trương lập, phê duyệt quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết để cụ thể hoá quy hoạch chung, làm cơ sở để xem xét, phê duyệt và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, trong đó đặc biệt lưu ý việc kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp với Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 (QHCHN2030); Công văn số 2610/BXD-KTQH ngày 23/12/2010 của Bộ Xây dựng về việc triển khai quy hoạch phân khu, quy hoạch xây dựng nông thôn, điều chỉnh cục bộ quy hoạch và cấp giấy phép quy hoạch trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Theo đồ án QHCHN2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011, khu vực nội đô lịch sử khống chế quy mô dân số đô thị đến năm 2030 và năm 2050 khoảng: 800.000 người. cụ thể như sau:
Bảng phân bố dân cư đô thị khu vực nội đô lịch sử theo thuyết minh đồ án QHCHN2030:
TT |
Hạng mục |
Dân số năm 2030 |
Dân số năm 2050 |
người |
người |
||
1 |
Hoàn Kiếm |
130.000 |
550000 |
2 |
Ba Đình |
170.000 |
750000 |
3 |
Đống Đa |
255.000 |
Không có số liệu |
4 |
Hai Bà Trưng |
175.700 |
670000 |
5 |
Một phần quận Tây Hồ |
69.300 |
Không có số liệu |
|
Tổng cộng |
800.000 |
800.000 |
Bảng phân bố dân cư đô thị khu vực nội đô lịch sử theo Quy định quản lý đồ án QHCHN2030
TT |
Hạng mục |
Dân số năm 2030 |
Dân số năm 2050 |
1 |
Trung tâm chính trị Ba Đình (A1) |
Không có số liệu |
Không có số liệu |
2 |
Khu di sản hoàng thành Thăng Long (A2) |
Không có số liệu |
Không có số liệu |
3 |
Khu phố Cổ (A3) |
<50.000 |
<50.000 |
4 |
Khu phố Cũ (A4) |
55.000 |
55.000 |
5 |
Khu vực hồ Gương và vùng phụ cận (A5) |
Không có số liệu |
Không có số liệu |
6 |
Khu vực hồ Tây và vùng phụ cận (A6) |
Không có số liệu |
Không có số liệu |
7 |
Khu vực hạn chế phát triển (A7) |
Không có số liệu |
Không có số liệu |
8 |
Khu vực ngoài đê sông Hồng (Hữu ngạn) |
Không có số liệu |
Không có số liệu |
|
Tổng cộng: |
800.000 |
800.000 |
* Đề xuất phân bố dân số trong các phân khu đô thị thuộc nội đô lịch sử và một phần hành lang dọc hai bên sông Hồng:
- Trên cơ sở nội dung đồ án QHCHN2030, phân tích đánh giá thực trạng phát triển trên từng khu vực, các đồ án, dự án đã được triển khai trước đây trên địa bàn phục vụ công tác quản lý đô thị, đề xuất phân bố dân số trong các phân khu đô thị thuộc nội đô lịch sử và một phần hành lang dọc hai bên sông Hồng như sau:
- Nguyên tắc phân bố:
+ Phân bố dân cư đô thị theo giới hạn phát triển đô thị đã xác lập trong QHCHN2030, phù hợp tính chất, chức năng của từng khu vực phát triển đô thị (A1 - A7).
+ Kiểm soát dân số, sẽ giảm dân số từ 1,2 triệu dân năm 2009 xuống còn 0,8 triệu dân vào năm 2030.
+ Kiếm soát phát triển dân số đối với khu vực phát triển đô thị ngoài đê sông Hồng, trên cơ sở dân số hiện có và quỹ đất phát triển đô thị ngoài đê.
Bảng tổng hợp phân bố dân cư khu vực nội đô lịch sử và một phần hành lang dọc hai bên sông Hồng
TT |
Hạng mục |
Dân số năm 2030 |
Dân số năm 2050 |
người |
người |
||
1 |
Hoàn Kiếm (H1-1) |
105.000 |
105.000 |
2 |
Ba Đình (H1-2) |
155.000 |
155.000 |
3 |
Đống Đa (H1-3) |
255.000 |
255.000 |
4 |
Hai Bà Trưng (H1-4) |
157.000 |
157.000 |
5 |
Một phần quận Tây Hồ (A6) |
49.000 |
49.000 |
6 |
Sông Hồng (Hữu ngạn) |
79.000 |
79.000 |
|
Tổng cộng: |
800.000 |
800.000 |
* Dự báo và đề xuất phân bố dân số trong phân khu đô thị Hồ Tây và phụ cận (A6):
+ Đến năm 2030: 58.000 người
+ Tối đa đến năm 2050: 58.000 người (cần kiểm soát phát triển quy mô dân số, có giải pháp di, giãn dân).
Việc tăng dân số từ 49.000 người (phân khu đô thị Hồ Tây và phụ cận - A6) thành 58.000 người (tăng 9.000 người) so với đề xuất tại Bảng tổng hợp phân bố dân cư khu vực nội đô lịch sử và một phần hành lang dọc hai bên sông Hồng là do phần dân cư xây dựng mới (khu vực xây dựng mới) giữa đường Lạc Long Quân và đường vành đai 2 - Có sự điều chỉnh ranh giới và cân đối dân số giữa phân khu đô thị Hồ Tây và phụ cận (A6) với phân khu đô thị H2-1.
IV.3. Cơ cấu quy hoạch (Bản vẽ QH-04a):
IV.3.1. Nguyên tắc nghiên cứu cơ cấu quy hoạch:
- Kế thừa các đồ án quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt trước đây, có điều chỉnh, phù hợp với định hướng của đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và tình hình thực tế trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch trên địa bàn quận Tây Hồ.
- Ranh giới nghiên cứu cơ cấu trùng quy hoạch với ranh giới quy hoạch phân khu đô thị khu vực Hồ Tây và phụ cận (A6), tỷ lệ 1/2000.
- Quy mô dân số phù hợp phân bố quy mô dân số đã được phân bố của khu vực nội đô lịch sử và một phần hành lang dọc hai bên sông Hồng.
IV.3.2. Cơ cấu sử dụng đất theo Quy hoạch chi tiết quận Tây Hồ, tỷ lệ 1/2000 đã được UBND thành phố phê duyệt:
Bảng tổng hợp số liệu cơ cấu quy hoạch
- Dân số trong phạm vi nghiên cứu: 34.870 người
TT |
Chức năng sử dụng đất |
Diện tích |
Chỉ tiêu |
( ha) |
m2/ng |
||
i |
Đất dân dụng |
962.98 |
|
1 |
Đất công cộng đô thị |
83.05 |
|
2 |
Đất công viên, cây xanh đô thị (cây xanh ngoài đơn vị ở) |
638.7 |
|
3 |
Trường trung học phổ thông (cấp 3) |
4.79 |
|
4 |
Đất đường cấp khu vực và cấp đô thị |
67.3 |
|
5 |
Đất đơn vị ở |
169.14 |
|
5.1 |
Đất công cộng đơn vị ở |
3.25 |
0.93 |
5.2 |
Đất cây xanh đơn vị ở |
0 |
0.00 |
5.3 |
Trường trung học cơ sở |
3.67 |
1.05 |
5.4 |
Trường tiểu học |
1.14 |
0.33 |
5.5 |
Trường mầm non |
3.12 |
0.89 |
5.6 |
Đất nhóm ở |
113.16 |
32.45 |
5.6.1 |
Đất nhóm nhà ở xây dựng mới (theo dự án) |
27.76 |
|
5.6.2 |
Đất nhóm nhà ở hiện có cải tạo |
85.4 |
|
5.7 |
Đất đường nội bộ |
33.41 |
9.58 |
5.8 |
Bãi đỗ xe |
11.39 |
3.27 |
II |
Các loại đất khác trong phạm vi khu dân dụng |
17.72 |
|
1 |
Đất hỗn hợp |
5.51 |
|
2 |
Đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo… |
4.28 |
|
3 |
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng |
7.93 |
|
III |
Đất xây dựng ngoài phạm vi khu dân dụng |
12.25 |
|
1 |
Đất an ninh, quốc phòng |
2.06 |
|
2 |
Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật, hành lang đê |
10.19 |
|
|
Tổng cộng |
992.95 |
|
* Đánh giá:
Về cơ bản cơ cấu quy hoạch sử dụng đất theo Quy hoạch chi tiết quận Tây Hồ, tỷ lệ 1/2000 đã được UBND thành phố phê duyệt là phù hợp với định hướng của đồ án Quy hoạch chung, về mạng lưới giao thông, ý đồ tổ chức không gian, các chỉ tiêu về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật... Tuy nhiên việc lập quy hoạch phân khu cần nghiên cứu xem xét sự phù hợp với tình hình thực tế, những bất cập và tính khả thi của các đồ án đã được duyệt trước đây.
IV.3.3. Cơ cấu sử dụng đất theo nghiên cứu Quy hoạch phân khu đô thị Hồ Tây và phụ cận (A6), tỷ lệ 1/2000:
- Phạm vi nghiên cứu thuộc khu vực nội đô lịch sử về cơ bản đã triển khai, đầu tư xây dựng theo quy hoạch được duyệt, hệ thống hạ tầng xã hội được quản lý và điều tiết trên cơ sở hệ thống hành chính, Vì vậy để kiểm soát về các chỉ tiêu về hệ thống hạ tầng xã hội được xem xét cân đối trong phạm vi ranh giới hành chính quận Tây Hồ.
- Việc kiểm soát cơ cấu khu vực nhằm đưa ra các chỉ tiêu của hệ thống hạ tầng xã hội trong tình hình hiện nay, để nhận định và đánh giá lại quá trình phát triển đô thị thời gian qua, làm cơ sở để các cấp chính quyền, đặc biệt là chính quyền địa phương có giải pháp phù hợp để bổ xung hệ thống hạ tầng xã hội cho phù hợp.
Cụ thể như sau:
- Hệ thống công trình công cộng đô thị; Cây xanh đô thị: về cơ bản kế thừa của đồ án Quy hoạch chi tiết quận Tây Hồ, tỷ lệ 1/2000 và Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô; có điều chỉnh cho phù hợp tình hình thực tế.
- Hệ thống công trình công cộng cấp đơn vị ở:
+ Đã đầu tư xây dựng các cơ quan hành chính cấp phường theo quy hoạch, đảm bảo phù hợp với Tiêu chuẩn, Quy chuẩn.
+ Hệ thống các công trình nhà văn hóa, sinh hoạt cộng đồng, trạm y tế cũng đã được đầu tư đồng bộ đủ về số lượng và chất lượng, quy mô diện tích còn nhỏ tuy nhiên là có thể chấp nhận được trong điều kiện đô thị cải tạo.
+ Hệ thống cây xanh đơn vị ở còn thiếu so với quy định, cần khai thác các quỹ đất xen kẹt trong khu dân cư để bổ xung diện tích đất cây xanh đơn vị ở (sẽ được thực hiện trong gian đoạn lập quy hoạch chi tiết, tỷ lệ 1/500 và dự án đầu tư xây dựng). Ngoài ra có thể sử dụng hệ thống cây xanh đô thị (Hồ Tây, công viên...) để đáp ứng cho nhu cầu của dân cư khu vực.
+ Hệ thống giáo dục được xem xét và cân đối trong phạm vi ranh giới quận Tây Hồ đảm bảo các chỉ tiêu phù hợp với Quy hoạch mạng lưới trường học trên địa bàn thành phố Hà Nội đã được UBND thành phố phê duyệt (Xem bảng tổng hợp quy hoạch hệ thống trường học theo phường trên địa bàn quận Tây Hồ)
- Chức năng đất nhóm nhà ở được xác định trên cơ sở hiện trạng sử dụng, điều chỉnh giữ lại một số khu vực dân cư có mật độ cao, hạn chế giải phóng mặt bằng.
- Các chức năng khác điều chỉnh nhỏ, phù hợp với thực tế và điều kiện hiện trạng.
Bảng tổng hợp số liệu cơ cấu quy hoạch
- Dân số trong phạm vi nghiên cứu: 58.000 người
TT |
Chức năng sử dụng đất |
Diện tích |
Chỉ tiêu |
( ha) |
m2/ng |
||
I |
Đất dân dụng |
960.22 |
|
1 |
Đất công cộng đô thị |
63.2 |
|
2 |
Đất công viên, cây xanh đô thị (cây xanh ngoài đơn vị ở) |
604.82 |
|
3 |
Trường trung học phổ thông (cấp 3) |
4.79 |
|
4 |
Đất đường cấp khu vực và cấp đô thị |
58.8 |
|
5 |
Đất đơn vị ở |
228.61 |
|
5.1 |
Đất công cộng đơn vị ở |
3.44 |
0.59 |
5.2 |
Đất cây xanh đơn vị ở |
3.17 |
0.55 |
5.3 |
Trường trung học cơ sở |
3.67 |
0.63 |
5.4 |
Trường tiểu học |
0.82 |
0.14 |
5.5 |
Trường mầm non |
2.41 |
0.42 |
5.6 |
Đất nhóm ở |
164.04 |
28.28 |
5.6.1 |
Đất nhóm nhà ở xây dựng mới (theo dự án) |
14.28 |
|
5.6.2 |
Đất nhóm nhà ở hiện có cải tạo |
149.76 |
|
5.7 |
Đất đường nội bộ |
45.2 |
7.79 |
5.8 |
Bãi đỗ xe |
5.86 |
1.01 |
II |
Các loại đất khác trong phạm vi khu dân dụng |
26.85 |
|
1 |
Đất hỗn hợp |
12.59 |
|
2 |
Đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo… |
2.05 |
|
3 |
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng |
12.21 |
|
III |
Đất xây dựng ngoài phạm vi khu dân dụng |
5.88 |
|
1 |
Đất an ninh, quốc phòng |
5.42 |
|
2 |
Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật |
0.46 |
|
|
Tổng cộng |
992.95 |
|
Bảng tổng hợp hệ thống trường học theo phường trên địa bàn quận Tây Hồ
dân số toàn quận: 134.000 người (đến năm 2030)
STT |
Cấp, ngành học |
Phường |
|||||||
Phú Thượng |
Xuân La |
Nhật Tân |
Bưởi |
Thụy Khuê |
Yên Phụ |
Quảng An |
Tứ Liên |
||
1 |
Mầm non |
31,024 |
30,244 |
8,917 |
5,243 |
5,421 |
2,193 |
3,895 |
6,780 |
2 |
Trường tiểu học |
52,368 |
25,822 |
|
2,866 |
5,863 |
3,923 |
3,156 |
2,662 |
3 |
Trường THCS |
46,696 |
35,430 |
7,944 |
5,944 |
5,970 |
|
9,432 |
2,525 |
4 |
Trường PTTH |
16,931 |
16,059 |
5,040 |
|
42,457 |
|
|
|
Tổng: |
147,019 |
107,555 |
21,901 |
14,053 |
59,711 |
6,116 |
16,483 |
11,967 |
Các chỉ tiêu của hệ thống trường học trên địa bàn quận Tây Hồ
STT |
Cấp, ngành học |
Tổng diện tích |
Số học sinh |
Chỉ tiêu |
|||
Đạt được |
Theo QH mạng lưới trường học |
||||||
(m2/hs) |
(m2/người) |
(m2/hs) |
(m2/người) |
||||
1 |
Mầm non |
93,717 |
10,056 |
9.32 |
0.70 |
8.00 |
0.60 |
2 |
Trường tiểu học |
96,660 |
9,386 |
9.61 |
0.72 |
6.00 |
0.42 |
3 |
Trường THCS |
113,941 |
8,045 |
11.33 |
0.85 |
6.00 |
0.36 |
4 |
Trường PTTH |
80,487 |
6,034 |
8.00 |
0.60 |
6.00 |
0.27 |
Tổng: |
384,805 |
33,521 |
38.26 |
2.87 |
26.00 |
1.65 |
* Đánh giá:
Tuân thủ định hướng của đồ án Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; các chỉ tiêu về hạ tầng xã hội phù hợp các quy định hiện hành; đảm bảo tính khả thi và đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
IV.4. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (bản vẽ QH-04b):
IV.4.1. Quan điểm, tiêu chí và nguyên tắc:
Trên cơ sở Quy hoạch chi tiết khu vực xung quanh hồ Tây, tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch chi tiết quận Tây Hồ, tỷ lệ 1/2000 được duyệt và tiếp thu một số ý kiến của chính quyền địa phương, công đồng dân cư trong khu vực, việc nghiên cứu lập quy hoạch phân khu đô thị Hồ Tây và phụ cận (A6) được xác lập trên cơ sở một số quan điểm như sau:
- Giữ lại tối đa không gian cây xanh mặt nước hiện có, cải tạo không gian mặt nước trong khu vực nghiên cứu.
- Cải tạo các khu dân cư, làng xóm tập trung hiện có, hạn chế di chuyển giải phóng mặt bằng để xây dựng các chức năng khác, kiểm soát chặt về tầng cao xây dựng tối đa 3 - 5 tầng. Việc cho phép tồn tại các khu vực dân cư làng xóm hiện có ( theo quy hoạch chi tiết quận Tây Hồ tỷ lệ 1/2000 đã được duyệt là đất cây xanh) được xem xét theo các tiêu chí sau:
+ Ý kiến của chính quyền địa phương.
+ Xác định sơ bộ về nguồn gốc sử dụng đất (trên cơ sở bản đồ đo đạc hiện trạng tỷ lệ 1/2000 tại thời điểm năm 2000)
+ Sự phù hợp với đồ án Quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội.
- Hạn chế mở các tuyến đường quy hoạch cắt qua khu vực dân cư không mang tính khả thi và thiếu nguồn lực thực hiện (tổ chức cải tạo hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên cơ sở đường làng, ngõ xóm hiện có, tùy theo điều kiện hiện trạng)
- Đảm bảo chỉ tiêu đất đai, bán kính phục vụ (khu vực cải tạo) đối với các công trình công cộng đơn vị ở, giáo dục; Tầng cao tối đa 3 - 4 tầng, mật độ xây dựng có thể cho phép 60% (tùy theo điều kiện đất đai cụ thể, và phải được cấp thẩm quyền chấp thuận) .
- Quản lý chặt chẽ về việc xây dựng các công trình cao tầng khu vực xung quanh hồ Tây. Việc rà soát các dự án xây dựng công trình cao tầng trong khu vực theo các tiêu chí sau:
+ Hiện trạng pháp lý của dự án (đã được cấp thẩm quyền phê duyệt)
+ Hiện trạng đầu tư của dự án (đã hoặc đang đầu tư xây dựng công trình)
+ Sự phù hợp với định hướng tổ chức không gian của khu vực (theo định hướng của QH chung Thủ đô Hà Nội).
Nguyên tắc xử lý như sau:
+ Đối với các công trình cao tầng đã xây dựng, cho phép xây dựng, cải tạo (giữ nguyên mật độ xây dựng và tầng cao hiện có); không cho phép điều chỉnh nâng tầng cao hoặc cơi nới tăng mật độ xây dựng.
+ Đối với các công trình cao tầng đã được cấp thẩm quyền chấp thuận, phù hợp với định hướng của Đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, cho phép tiếp tục thực hiện theo quy hoạch được duyệt.
+ Đối với các công trình cao tầng đã được cấp thẩm quyền chấp thuận, không phù hợp với định hướng của Đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, điều chỉnh tầng cao đảm bảo phù hợp theo quy định.
+ Các công trình cao tầng, điểm nhấn được xác định theo các tiêu chí, phù hợp với định hướng của đồ án Quy hoạch chung Thủ đô.
(Chi tiết xem các bảng phụ lục kèm theo)
IV.4.2. Nguyên tắc:
- Phân khu đô thị Hồ Tây và phụ cận (A6) có tổng diện tích khoảng 992,95ha, được chia thành 20 ô quy hoạch (giới hạn bởi các tuyến đường khu vực trở lên, hồ Tây, hồ Thủy Sứ trên và Thủy Sứ dưới (có mặt nước liền kề hồ Tây) để kiểm soát phát triển, trong đó các ô quy hoạch tương đương các đơn vị ở, nhóm ở độc lập và ô đất chức năng.
+ Các ô quy hoạch có tổng diện tích khoảng 404,35ha
+ Đường cấp đô thị và cấp khu vực có diện tích khoảng: 58,8ha.
+ Hồ Tây, hồ Thủy Sứ trên và Thủy Sứ dưới có diện tích khoảng: 529,8ha (hồ Tây: 525,37ha)
Bảng thống kê diện tích các ô quy hoạch
Ô quy hoạch |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
Diện tích (ha) |
32,24 |
71,91 |
24,68 |
6,35 |
13,76 |
25,7 |
25,69 |
11,53 |
19,86 |
3,87 |
Số ô đất trong ô quy hoạch |
27 |
44 |
26 |
13 |
4 |
31 |
16 |
21 |
24 |
10 |
Ô quy hoạch |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
Diện tích (ha) |
9,21 |
4,33 |
4,37 |
29,24 |
7,66 |
3,55 |
11,22 |
21,33 |
56,13 |
21,72 |
Số ô đất trong ô quy hoạch |
9 |
7 |
10 |
28 |
7 |
6 |
12 |
10 |
29 |
25 |
- Trong ô quy hoạch gồm các lô đất chức năng đô thị và đường giao thông cấp nội bộ; các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của từng ô quy hoạch được xác lập tại bản vẽ là các chỉ tiêu của đơn vị ở nhằm kiểm soát phát triển chung.
- Các lô đất chức năng bao gồm đất: công cộng đô thị (ký hiệu CCĐT); cây xanh sử dụng công cộng ngoài đơn vị ở (ký hiệu CXĐT); trường trung học phổ thông (ký hiệu THPT); công cộng đơn vị ở (ký hiệu CC); trường tiểu học (ký hiệu TH), trung học cơ sở (ký hiệu THCS); trường mầm non (nhà trẻ, mẫu giáo) (ký hiệu MN); cây xanh TDTT đơn vị ở (ký hiệu CX); đất nhóm nhà ở xây dựng mới (ký hiệu NO); đất nhóm nhà ở hiện có (cải tạo chỉnh trang) (ký hiệu LX); bãi đỗ xe (ký hiệu P); đất hỗn hợp (ký hiệu HH); cơ quan, trường đào tạo…(ký hiệu CQ); di tích, tôn giáo (ký hiệu DT); an ninh quốc phòng (ký hiệu QS); đất đầu mối HTKT (ký hiệu HT).
(Chi tiết xem các bảng biểu trên bản vẽ)
- Vị trí, ranh giới các lô đất chức năng được xác định trên bản vẽ làm cơ sở nghiên cứu quy hoạch chi tiết. Ranh giới, quy mô và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của các lô đất này sẽ được xác định cụ thể khi lập quy hoạch chi tiết hoặc dự án đầu tư xây dựng, trên cơ sở tuân thủ các khống chế và quy định tại đồ án quy hoạch phân khu đô thị; đảm bảo phù hợp Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hành được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
- Đất nhóm ở: gồm có nhóm nhà ở xây dựng mới và đất nhóm nhà ở hiện có cải tạo (bao gồm một số chức năng chính: nhà ở; vườn hoa, sân chơi, tập luyện TDTT; đường nội bộ; bãi đỗ xe; công trình sinh hoạt cộng đồng…) sẽ được xác định cụ thể trong hồ sơ quy hoạch chi tiết hoặc dự án đầu tư xây dựng ở giai đoạn sau và được cấp thẩm quyền phê duyệt.
+ Đối với đất nhóm nhà ở xây dựng mới: (các khu vực nhà ở xây dựng mới, đã và đang triển khai xây dựng theo dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt) hoàn thiện các dự án đã và đang triển khai theo hướng đồng bộ hiện đại đảm bảo các yêu cầu về kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật với chất lượng cao; tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, kết nối hài hòa với khu vực ở hiện có, ưu tiên, chọn lọc khai thác các hình thức kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng.
- Đối với đất nhóm nhà ở hiện có cải tạo được thực hiện theo quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư xây dựng riêng. trong đó, xác định các trục giao thông và hạ tầng kỹ thuật chính của khu dân cư (đảm bảo mặt cắt ngang tối thiểu 4m) trên cơ sở các tuyến đường hiện trạng, hạn chế giải phóng mặt bằng. không san lấp hồ ao; quỹ đất trống (công) ưu tiên bố trí các công trình sinh hoạt cộng đồng, vườn hoa, sân chơi, bãi đỗ xe, trạm điện, điểm tập kết rác…, không gian giáp ranh tổ chức thành không gian chuyển tiếp giữa khu dân cư mới và cũ, đảm bảo phát triển hài hòa, bền vững của khu vực làng xóm đô thị hóa; hạn chế không chia tách thửa, khuyến khích hợp khối, xây dựng nhà ở thấp tầng mật độ thấp.
- Đối với đất hạ tầng xã hội: do điều kiện địa hình đặc thù, quỹ đất để bổ xung hệ thống hạ tầng xã hội, đặc biệt là đất giáo dục không còn, các chỉ tiêu về nhà trẻ, trường học được xem xét trên cơ sở Quy hoạch chi tiết quận Tây Hồ, tỷ lệ 1/2000 và bổ xung trong nghiên cứu của các quy hoạch lân cận (H2-1; R); đối với các trường học, nhà trẻ hiện có không đáp ứng Tiêu chuẩn, trước mắt cho phép sử dụng, về lâu dài chuyển đổi sang các chức năng công cộng phục vụ cho dân cư khu vực (nhà văn hóa, nhà trẻ); bãi đỗ xe khuyến khích xây dựng bãi đỗ xe nhiều tầng, kết hợp đỗ xe ngầm, kiểm soát tầng cao hạn chế ảnh hưởng đến cảnh quan hồ Tây; các công trình dịch vụ công cộng, cây xanh đơn vị ở bổ xung tại tầng 1 của các công trình cao tầng, các quỹ đất trống trong khu vực dân cư làng xóm hiện có....(giao chính quyền địa phương quản lý, rà soát các quỹ đất này và tổ chức thực hiện theo dự án riêng)
- Đối với đất hỗn hợp có thể bố trí một phần (hạn chế) làm căn hộ, song phải đảm bảo các điều kiện kỹ thuật về an toàn, sức khỏe của người dân sống trong khu vực đó, đồng thời có giải pháp thiết kế phù hợp không ảnh hưởng tới hoạt động của khu vực công cộng văn phòng, thương mại, dịch vụ; quy mô nhà ở trong đất công trình hỗn hợp chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng diện tích sàn của công trình công cộng (< 30%, quy mô cụ thể tùy thuộc điều kiện của từng dự án và do cấp có thẩm quyền xem xét quyết định).
- Đối với đất an ninh quốc phòng sẽ được thực hiện được thực hiện theo Luật định và dự án riêng do cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. khuyến khích chuyển đổi sang chức năng công cộng dịch vụ phục vụ du lịch, hạ tầng xã hội... (không chuyển đổi sang chức năng nhà ở).
- Đối với đất di tích, tôn giáo, danh thắng, quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác ở tỷ lệ 1/500 trên cơ sở quyết định của cơ quan có thẩm quyền. việc lập dự án, cải tạo, xây dựng trong khu vực này phải tuân thủ Luật Di sản văn hóa.
- Đối với các nghĩa trang, nghĩa địa và mộ hiện có không phù hợp quy hoạch, được di dời quy tập mộ đến khu vực nghĩa trang tập chung của thành phố.
- Đối với các tuyến đường quy hoạch (từ đường phân khu vực trở xuống) đi qua khu dân cư hiện có hiện có, sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn quy hoạch chi tiết, lập dự án phù hợp với điều kiện hiện trạng.
- Hành lang bảo vệ hoặc cách ly các công trình di tích, giao thông, hạ tầng kỹ thuật, đê điều được xác định cụ thể tại quy hoạch chi tiết, tuân thủ Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Khu vực mặt nước hồ Tây thực hiện quy định về quản lý hồ Tây tại Quyết định số 92/2009/QĐ-UBND ngày 19/8/2009 của UBND Thành phố.
- Tuyến đường sắt đô thị số 2 (bao gồm cả ga) trong hồ sơ bản vẽ chỉ xác định hướng, tuyến, vị trí nhà ga; ranh giới, phạm vi và quy mô cụ thể sẽ được thực hiện theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các ô đất nằm trong phạm vi ảnh hưởng của tuyến đường sắt đô thị (bao gồm cả ga), khi đầu tư xây dựng cần có thỏa thuận với cơ quan có thẩm quyền.
- Ranh giới các ô đất trong quy hoạch phân khu đô thị khu vực Hồ Tây và phụ cận (A6) được xác định trên cơ sở bản đồ đo đạc hiện trạng tỷ lệ 1/2000, nên độ chính xác có hạn chế; ranh giới cụ thể sẽ được xác định chính xác trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ: 1/500 và dự án đầu tư xây dựng.
- Khi triển khai các bước tiếp theo (trên cơ sở đồ án quy hoạch phân khu đô thị) cần xem xét cụ thể các nội dung về nguồn gốc, ranh giới, hiện trạng sử dụng đất... để giải quyết, đảm bảo phù hợp với các nguyên tắc, yếu tố khống chế đã xác định trong đồ án quy hoạch phân khu và các quy định pháp luật hiện hành.
IV.4.3. Quy hoạch sử dụng đất dân dụng:
Đất công trình công cộng cấp đô thị:
Tổng diện tích khoảng : 63,2ha chiếm 6,36% diện tích đất nghiên cứu.
- Đất công trình công cộng cấp đô thị bao gồm các chức năng chính: Khách sạn, Dịch vụ, Thương mại, Tài chính, y tế, văn hóa, hành chính quản lý đô thị và công trình công cộng đa chức năng (không có chức năng ở).
- Các công trình công cộng cấp đô thị phục vụ các nhu cầu chung của Thành phố và khu vực. Các công trình công cộng cấp thành phố được tổ chức thành các cụm trung tâm, trên cơ sở nhóm chức năng (thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, quản lý hành chính, văn phòng giao dịch…) nhằm tiết kiệm và khai thác hiệu quả quỹ đất. Một số khu vực có vị trí thuận lợi, cảnh quan đẹp ưu tiên đầu tư xây dựng khách sạn, nhà nghỉ, căn hộ cho thuê với thời gian lưu trú thời gian ngắn…
- Đất công trình công cộng cấp đô thị được bố trí tập trung tại một số khu vực sau:
+ Khu vực dọc đường Lạc Long Quân và nằm ở nút giao với đường Nguyễn Hoàng Tôn, bố trí trung tâm quản lý đô thị (hiện là trung tâm hành chính chính trị quận Tây Hồ, gồm UBND, quận ủy, Tòa án, Viện Kiểm soát, Trung tâm y tế, Nhà văn hóa...) và tổ hợp trung tâm công cộng đa chức năng (thương mại, dịch vụ tài chính, văn hóa…)
+ Khu vực bán đảo Hồ Tây (trục Hồ Tây - Sông Hồng - Cổ Loa) và khu vực Nghi Tàm - Yên Phụ: Tổ hợp công trình công cộng văn hóa, lịch sử và các công trình khách sạn, nghỉ dưỡng cao cấp.
+ Khu vực Thụy Khuê: Bố trí tổ hợp trung tâm giao dịch quốc tế, văn phòng, khách sạn dịch vụ....
- Định hướng các chức năng đối với đất công trình công cộng đô thị xác định trên hồ sơ bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng nhằm cụ thể hóa quy hoạch phân khu, chức năng cụ thể của các công trình công cộng này có thể điều chỉnh trên cơ sở đảm bảo phù hợp với cơ cấu quy hoạch chung khu vực, nhu cầu đầu tư, tình hình thực tế và tuân thủ Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
Đất công viên, cây xanh đô thị:
Tổng diện tích khoảng : 604,82ha chiếm 60,92% diện tích đất nghiên cứu.
Bao gồm:
+ Diện tích đất cây xanh, TDTT khoảng: 41,48ha.
+ Diện tích mặt nước khoảng 562,98ha, (Trong đó diện tích hồ Tây là:525,37 ha).
- Đất công viên, cây xanh đô thị (cấp ngoài đơn vị ở) bao gồm: công viên; vườn hoa, cây xanh, mặt nước; quảng trường, đường dạo; khu vui chơi giải trí; công trình, sân bãi tập luyện TDTT; dịch vụ (quy mô nhỏ )…
Khai thác tối đa các quỹ đất nông nghiệp, đất trống dành cho cây xanh để tôn tạo cảnh quan cho khu vực hồ Tây, chủ yếu tập trung tại các khu vực sau:
+ Khu vực bán đảo Hồ Tây trên cơ sở một số hồ hiện có hình thành trục không gian Hồ Tây - Sông Hồng - Cổ Loa là không gian mở ra phía hồ Tây, dự kiến bố trí các hoạt động văn hóa, lễ hội, tâm linh với các công trình nhạc nước, sân khấu ngoài trời, dịch vụ thương mại, không gian trưng bày, bãi đỗ xe ngầm...
+ Khu vực vườn hoa Lý Tự Trọng và vườn hoa Mai Xuân Thưởng: dự kiến mở rộng sang khu vực xưởng phim truyện 1 và một số đơn vị và dân cư phía trước Văn phòng Chính phủ. Là không gian mở phía trước văn phòng Chính phủ kết hợp xây dựng ga tuyến đường sắt đô thị số 2 (Cụ thể sẽ được thực hiện theo dự án riêng - QHCT khu vực trụ sở làm việc của Chính phủ và Văn phòng Chính phủ, tỷ lệ 1/500).
+ Khu vực phía Bắc hồ Tây (Nhật Tân): Khu vực về cơ bản đã được đầu tư xây dựng môt số hạng mục như công viên nước hồ Tây, Công viên Mặt trời mới, khu vực hồ Sen 1, 2; khu vực Đầm Bảy, hồ Quảng Bá... chức năng chủ yếu là vui chơi giải trí kết hợp dịch vụ... Tại đây có thể bố trí các hoạt động vui chơi giải trí phục vụ cho nhiều lứa tuổi.
Ngoài ra còn có một số vườn hoa, cây xanh xung quanh hồ được nghiên cứu, tạo lập cảnh quan kết hợp với không gian đi bộ gắn kết với không gian mặt nước hiện có.
Các công trình thể dục thể thao và sân thể thao cơ bản được bố trí trong khu vực công viên cây xanh với tỷ lệ thích hợp đảm bảo phục vụ nhu cầu nâng cao sức khỏe thể chất cho người dân.
- Hệ thống cây xanh đô thị tập trung được kết nối với nhau bằng hệ thống cây xanh đường phố, các trục không gian đi bộ gắn với cây xanh, vườn hoa đơn vị ở, nhóm ở và các công trình xây dựng.
- Khai thác mặt nước Hồ Tây: cho phép tổ chức, khai thác một số điểm, bến neo đậu thuyền phục vụ du lịch, các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí trên mặt nước (Ca nô, mô tô nước, đạp vịt, chèo thuyền, dịch vụ câu cá ...), tại một số khu vực điểm nhìn đẹp có thể cho phép xây dựng sàn nổi, sân khấu ngoài trời, đài phun nước phục vụ cho nhu cầu văn hóa, nghệ thuật cũng như nghỉ ngơi ngắm cảnh cũng như tạo cảnh quan sinh động cho khu vực. Tuy nhiên cần kiểm soát quy mô, chất lượng, hình thức các hạng mục công trình cũng như các phương tiện thiết bị đảm bảo hài hòa với không gian mặt nước hồ Tây, ngoài ra cần kiểm soát quá trình hoạt động, có giải pháp đảm bảo môi trường nước của hồ Tây (việc khai thác mặt nước hồ Tây được thực hiện theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt).
Đất trường trung học phổ thông:
Tổng diện tích khoảng: 4,79ha chiếm 0,48% diện tích đất nghiên cứu.
- Đất trường trung học phổ thông bao gồm: trường trung học phổ thông, trường dạy nghề, hướng nghiệp.
- Trường trung học phổ thông hiện có nằm ở phía Nam khu vực nghiên cứu (Trường Chu Văn An) trong giai đoạn trước mắt là đảm bảo đủ phục vụ cho học sinh trong khu vực lân cận. Dự kiến bố trí 1 Trung tâm giáo dục thường xuyên của Quận tại khu vực phường Nhật Tân (Thực hiện theo dự án riêng)
- Quy mô, các chỉ tiêu sử dụng đất trường trung học phổ thông, trường dạy nghề, hướng nghiệp sẽ được cân đối trên phạm vi toàn Quận, tuân thủ Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
Đất đường giao thông cấp đô thị và khu vực:
Diện tích đất giao thông cấp đô thị khoảng 23,12ha, chiếm 2,33% diện tích đất nghiên cứu.
Diện tích đất giao thông cấp khu vực khoảng 35,68ha, chiếm 3,59% diện tích đất nghiên cứu.
- Đất đường, quảng trường, nhà ga bao gồm c ác tuyến đường trục chính đô thị, đường chính đô thị, đường liên khu vực; đường sắt đô thị….
- Đường cấp đô thị bao gồm đường Hoàng Hoa Thám, đường Âu Cơ, Nghi Tàm, Nguyễn Hoàng Tôn, Văn Cao.
- Đường cấp khu vực bao gồm đường Thụy Khuê, đường Lạc Long Quân, Xuân Diệu, đường quy hoạch dự kiến qua làng Bưởi có mặt cắt ngang rộng 25m.
e) Đất đơn vị ở
Cấu trúc các đơn vị ở trong phạm vi nghiên cứu không được hoàn chỉnh do điều kiện hiện trạng, địa hình đặc thù, giao thông chia cắt vì vậy trong khu vực nghiên cứu chủ yếu là các đơn vị ở và các nhóm ở độc lập. Các đơn vị ở, bao gồm: đất công cộng đơn vị ở, cây xanh, trường tiểu học, trung học cơ sở, mầm non, các nhóm nhà ở và đường giao thông cấp nội bộ. Hạt nhân đơn vị ở là vườn hoa, cây xanh, công trình công cộng đơn vị ở và trường học.
- Tổng diện tích đất đơn vị ở khoảng 228,61ha chiếm 23,02% diện tích đất nghiên cứu, chỉ tiêu 39,4m2/người.
Trong đó:
+ Diện tích đất công cộng đơn vị ở khoảng 3,52ha, đạt chỉ tiêu 0,6m2/người.
+ Diện tích đất cây xanh đơn vị ở khoảng 3,09ha, đạt chỉ tiêu 0,5m2/người (các quỹ đất trống trong khu vực dân cư làng xóm hiện có ưu tiên xây dựng sân chơi cho dân cư khu vực)
+ Diện tích đất trường tiểu học, trung học cơ sở khoảng 4,49ha.
+ Diện tích đất trường Mầm non khoảng 2,41ha (phải được bổ xung tại tầng 1 của các cụm công trình hỗn hợp hoặc các phân khu lân cận).
+ Diện tích đất nhóm nhà ở (bao gồm cả đường nội bộ) khoảng 164,04ha, đạt chỉ tiêu 28,3m2/người.
+ Diện tích đất đường giao thông đơn vị ở khoảng 45,2ha, đạt chỉ tiêu 7,91m2/người.
+ Diện tích đất bãi đỗ xe đơn vị ở khoảng 5,86ha, đạt chỉ tiêu 1,01m2/người (khuyến khích xây dựng bãi đỗ xe ngầm, bãi đỗ xe nhiều tầng).
Cụ thể các thành phần đất đơn vị ở trong phân khu đô thị như sau:
* Đất công cộng đơn vị ở:
Đất công cộng đơn vị ở là đất xây dựng các công trình thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, quản lý hành chính phục vụ nhu cầu thường xuyên cho dân cư trong đơn vị ở, bao gồm: Chợ, siêu thị, cửa hàng; trạm y tế; nhà văn hóa, phòng truyền thống, thư viện, bưu điện; trụ sở quản lý hành chính đơn vị ở (tương đương cấp phường)... về cơ bản đã được đầu tư xây dựng và đang sử dụng. một số vị trí đất xen kẹt nhỏ lẻ được bố trí, bổ xung cho chức năng này.
* Đất cây xanh đơn vị ở:
Đất cây xanh đơn vị ở nhằm giải quyết các nhu cầu vui chơi, nghỉ dưỡng và thể dục thể thao cho người dân trong đơn vị ở, bao gồm: Các vườn hoa, sân bãi TDTT (như: sân thể thao cơ bản, bể bơi (nếu có), nhà tập đơn giản…) và các khu vui chơi giải trí phục vụ các lứa tuổi. Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu, khu vực dân cư làng xóm tương đối dày đặc, quỹ đất để bố trí cho chức năng này hầu như không có vì vậy dân cư khu vực được hỗ trợ cho sự thiếu hụt của chức năng này từ hệ thông cây xanh, mặt nước cấp đô thị liền kề.
* Đất trường tiểu học, trung học cơ sở
- Trường tiểu học, trung học cơ sở được bố trí tại trung tâm đơn vị ở đảm bảo quy mô và bán kính phục vụ trong đơn vị ở (đối với khu vực cải tạo). Xây dựng mới kết hợp cải tạo chinh trang nâng cấp các trường tiểu học, trung học cơ sở hiện có.
* Đất trường mầm non
- Trường mầm non bố trí tại trung tâm nhóm nhà ở đảm bảo quy mô và bán kính phục vụ trong nhóm nhà ở. Xây dựng trường mầm non mới kết hợp cải tạo chinh trang nâng cấp các trường mầm non hiện có.
* Đất nhóm nhà ở
Đất nhóm nhà ở bao gồm đất ở, cây xanh, dịch vụ công cộng nhóm nhà ở, vườn hoa, đường nội bộ, sân chơi luyện tập TDTT, bãi đỗ xe… Trong đất ở bao gồm nhà ở chung cư, liền kế, biệt thự, nhà vườn.
Đất nhóm nhà ở phân loại thành đất nhóm nhà ở xây dựng mới; nhóm nhà ở hiện có cải tạo chỉnh trang để kiểm soát phát triển, cụ thể như sau:
- Đất nhóm nhà ở xây dựng mới được nghiên cứu xây dựng đồng bộ hiện đại về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, kết nối hài hòa với khu vực ở hiện có, khai thác các hình thức kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng. Nhà ở được phát triển đa dạng với các loại hình nhà ở chung cư, liền kế, biệt thự, nhà vườn…đảm bảo hài hòa với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh.
- Đất nhóm nhà ở hiện có cải tạo xây dựng chỉnh trang chủ yếu thuộc khu vực làng xóm hiện có. Theo đó, các khu vực này cần được nghiên cứu cải tạo chỉnh trang, bổ xung đủ hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật, kiểm soát không gian kiến trúc cảnh quan theo hướng mật độ xây dựng thấp, thấp tầng, đi đôi với bảo tồn, khai thác các kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng (hạn chế san lấp ao hồ). Nhà ở được phát triển đa dạng với các loại hình nhà ở liền kế, biệt thự, nhà vườn…đảm bảo hài hòa với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh. Khu vực nằm kề cận các tuyến đường giao thông từ đường phân khu vực trở lên hoặc các trục không gian kiến trúc cảnh quan chủ đạo của phân khu đô thị được đề xuất cải tạo xây dựng lại với các hình thức nhà phố.
* Đất giao thông đơn vị ở:
Đất giao thông đơn vị ở bao gồm đường giao thông từ đường phân khu vực trở xuống và bãi đỗ xe.
Đường giao thông xác lập trên bản vẽ được định hướng về hướng tuyến, mặt cắt ngang theo cấp đường nhằm kết nối với hệ thống giao thông, hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, làm cơ sở để cụ thể hóa mạng lưới giao thông trong giai đoạn sau.
Bãi đỗ xe được phân bổ đồng đều trong phạm vi nghiên cứu, đảm bảo phục vụ cho khu vực dân cư hiện có và khách vãng lai, kết hợp với nhu cầu giao thông tĩnh của khu vực ga đường sắt số 2 ở phía Nam khu vực nghiên cứu, tùy theo điều kiện thực tế có thể xem xét xây dựng bãi đỗ xe ngầm hoặc nhiều tầng nhằm tăng cường quy mô phục vụ.
IV.4.4. Quy hoạch sử dụng đất khác trong phạm vi khu dân dụng:
Đất hỗn hợp:
Tổng diện tích khoảng 12,59ha chiếm 1,27% diện tích đất nghiên cứu.
Đất hỗn hợp bao gồm nhiều chức năng, cơ quan, trụ sở, văn phòng, thương mại, dịch vụ… trong đất hỗn hợp có thể bố trí một phần làm căn hộ, song phải đảm bảo các điều kiện kỹ thuật về an toàn, sức khỏe của người dân sống trong khu vực đó, đồng thời có giải pháp thiết kế phù hợp không ảnh hưởng tới hoạt động của khu vực công cộng văn phòng, thương mại, dịch vụ; quy mô nhà ở trong đất công trình hỗn hợp chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng diện tích sàn của công trình công cộng (< 30%, quy mô cụ thể tùy thuộc vị trí của dự án do cấp có thẩm quyền xem xét quyết định). Quy mô dân số trong đất hỗn hợp được cân đối theo ô quy hoạch và được xác định cụ thể ở giai đoạn sau.
Đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo:
Tổng diện tích khoảng 2,05ha chiếm 0,21% diện tích đất nghiên cứu.
- Đất cơ quan, trường đào tạo chủ yếu được xác định trên cơ sở cơ quan, trường đào tạo hiện có. về lâu dài khuyến khích chuyển đổi sang chức năng công cộng phục vụ cho đô thị. việc chuyển đổi sẽ được cụ thể hóa ở giai đọan sau được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Vị trí đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo được xác định tại bản vẽ trên cơ sở quỹ đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo hiện có (sau khi mở đường theo quy hoạch - nếu có). Quy mô, chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất các công trình cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
Đất công trình di tích, tôn giáo – tín ngưỡng
Tổng diện tích khoảng 12,21ha chiếm 1,23% diện tích đất nghiên cứu.
Là đất các công trình di tích nằm trong khu vực nghiên cứu bao gồm cả hành lang bảo vệ các công trình di tích.
- Bảo tồn tôn tạo các công trình, cụm công trình di tích, tôn giáo phải đảm bảo các hành lang bảo vệ theo Luật định.
- Đối với đất di tích danh thắng, quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác ở tỉ lệ 1/500 trên cơ sở quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Việc lập dự án, cải tạo, xây dựng trong khu vực này phải tuân thủ Pháp lệnh bảo vệ di tích và danh thắng, do cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Vị trí đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng được xác định tại bản vẽ trên cơ sở quỹ đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng hiện trạng (sau khi mở đường theo quy hoạch - nếu có). Quy mô và ranh giới cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn sau.
IV.4.5. Quy hoạch sử dụng đất ngoài phạm vi đất dân dụng:
Đất an ninh, quốc phòng:
Tổng diện tích khoảng 5,42ha chiếm 0,55% diện tích đất nghiên cứu.
- Đất an ninh quốc phòng được xác định theo hiện trạng với quy mô là quỹ đất còn lại sau khi mở đường theo quy hoạch.
Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và hành lang cách ly:
Tổng diện tích khoảng 0,46ha chiếm 0,05% diện tích đất nghiên cứu.
- Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật bao gồm đất xây dựng trạm bơm, trạm xử lý nước thải, trạm điện, ga và đường sắt đô thị, mương và hành lang bảo vệ.
* Lưu ý: Đối với đất nghĩa trang, nghĩa địa và các mộ nằm dải rác hiện có phải di dời đến nghĩa trang tập trung của thành phố.
Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đai đô thị
STT |
Chức năng sử dụng đất |
Diện tích |
Chỉ tiêu |
Tỷ lệ |
(ha) |
(m2/người) |
(%) |
||
A |
Đất dân dụng |
960.22 |
165.56 |
96.70 |
a.1 |
Đất công cộng đô thị |
63.2 |
10.90 |
6.36 |
a.2 |
Đất công viên, cây xanh đô thị (cây xanh ngoài đơn vị ở) |
604.82 |
104.28 |
60.91 |
a.2.1 |
Đất cây xanh |
41.84 |
|
|
a.2.2 |
Mặt nước(*) |
562.98 |
|
|
a.4 |
Trường trung học phổ thông (cấp 3) |
4.79 |
0.83 |
0.48 |
a.5 |
Đường cấp đô thị |
23.12 |
3.99 |
2.33 |
a.6 |
Đường cấp khu vực |
35.68 |
6.15 |
3.59 |
a.7 |
Đất đơn vị ở |
228.61 |
39.42 |
23.02 |
b |
Các loại đất khác trong phạm vi khu dân dụng |
26.85 |
|
2.70 |
b.1 |
Đất hỗn hợp (**) |
12.59 |
|
1.27 |
b.2 |
Đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo… |
2.05 |
|
0.21 |
b.3 |
Đất di tích, tôn giáo - tín ngưỡng |
12.21 |
|
1.23 |
c |
Đất xây dựng ngoài phạm vi khu dân dụng |
5.88 |
|
0.59 |
c.1 |
Đất an ninh, quốc phòng |
5.42 |
|
0.55 |
c.2 |
Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật |
0.46 |
|
0.05 |
|
Tổng cộng |
992.95 |
|
100.00 |
|
Dân số (người) |
58000 |
|
|
* Chú thích:
(*) Trong đó diện tích hồ Tây là:525,37ha; hồ Thủy Sứ trên và hồ Thủy Sứ dưới :4,43 ha, các hồ còn lại nằm trong đất công viên cây xanh đô thị có diện tích khoảng 33,18ha .
(**) Bao gồm nhiều chức năng, cơ quan, trụ sở, thương mại, văn phòng, nhà ở, công cộng …
(Chi tiết xem phụ lục số 2 - Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đai đô thị theo các ô quy hoạch; Bảng thông kê số liệu sử dụng đất ô quy hoạch )
IV.5. Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan (Bản vẽ QH-05).
IV.5.1. Nguyên tắc kiểm soát tầng cao và mật độ xây dựng:
Phân vùng khống chế kiểm soát tầng cao và mật độ xây dựng đối với các khu chức năng để đảm bảo phù hợp với tính chất của khu vực là trung tâm văn hóa lịch sử, dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí và bảo tồn sinh thái, gồm:
- Vùng 1 (giới hạn bởi các tuyến đường Âu Cơ, Nghi Tàm, Lạc Long Quân và Thụy Khuê): không xây dựng công trình cao tầng ( ngoại trừ các công trình cao tầng hiện trạng.
- Vùng 2 (khu vực giới hạn giữa đường Hoàng Hoa Thám và đường Thụy Khuê; đường vành đai 2 và đường Lạc Long Quân): cho phép xây dựng một số công trình cao tầng tại một số điểm có vị trí phù hợp (lớp ngoài dọc đường vành đai 2 và tại nút giao với các tuyến đường cấp đô thị như đường Nguyễn Hoàng Tôn, Văn Cao, nút giao thông cầu Nhật Tân). đối với các công trình xây dựng cao tầng trong cụm các công trình điểm nhấn tại các tuyến, trục đảm bảo mật độ xây dựng tối đa 40% (khối cao tầng).
- Vùng 3- vùng kiểm soát trục công trình điểm nhấn cao tầng (khu vực trục không gian bán đảo Hồ Tây): cho phép xây dựng công trình cao tầng hai bên trục không gian, thấp dần về phía hồ, mật độ xây dựng tối đa 45% (khối cao tầng), chiều cao cụ thể tuân thủ theo thiết kế đô thị.
- Mật độ xây dựng và tầng cao khống chế trong bảng số liệu là tối đa và tối thiểu đối với các chức năng sử dụng đất, việc xác định mật độ xây dựng cụ thể đối với từng ô đất theo nguyên tắc sau:
+ Đối với các chức năng đất công cộng đơn vị ở: mật độ xây dựng tối đa 60%, tầng cao 1-3 tầng.
+ Đối với các khu công viên, cây xanh đơn vị ở mật độ xây dựng tối đa 5%, tầng cao 1 tầng.
+ Đối với công viên cây xanh cấp ngoài đơn vị ở mật độ xây dựng tối đa 5%, tầng cao 1 tầng.
+ Đối với công viên chức năng chuyên đề mật độ xây dựng tối đa 25%, tầng cao 1-2 tầng.
+ Đối với các chức năng đất trường học, nhà trẻ: mật độ xây dựng tối đa 40%, tầng cao đối với nhà trẻ 1 - 3 tầng, trường học 1-4 tầng (trong những trường hợp đặc biệt cần báo cáo cấp thẩm quyền để xem xét, phù hợp với điều kiện thực trạng của khu vực).
+ Đối với khu vực dân cư hiện có thực hiện theo Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam áp dụng đối với nhà ở liên kế và nhà ở riêng lẻ và các quy định khống chế tại đồ án bao gồm: Tầng cao tối đa 5 tầng. Khu vực trong phạm vi 50m kể từ kè hồ không xây dựng cao quá 3 tầng (12m), không xây dựng công trình trong phạm vi 16m kể từ mép kè hồ. Đối với khu vực dân cư, làng xóm kiểm soát đặc biệt không xây dựng cao quá 3 tầng (12m).
+ Đối với các chức năng đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo; an ninh, quốc phòng thuộc phạm vi:
* Vùng 1: Mật độ xây dựng tối đa 40%, tầng cao tối đa 3 tầng.
* Vùng 2: Mật độ xây dựng tối đa 45%, tầng cao tối đa 5 tầng.
+ Đối với các chức năng công cộng đô thị, hỗn hợp thuộc phạm vi:
*Vùng 1: mật độ xây dựng tối đa 40%, tầng cao đặc trưng 3-5 tầng.
*Vùng 2: Mật độ xây dựng tối đa 45% (khối cao tầng); tầng cao theo Quy chế quản lý công trình cao tầng trong khu vực nội đô lịch sử và theo vị trí cụ thể được xem xét báo cáo cấp thẩm quyền chấp thuận, phù hợp không gian cảnh quan khu vực.
*Vùng 3 và các công trình điểm nhấn: mật độ xây dựng tối đa 40% (khối cao tầng), tầng cao cụ thể tuân thủ theo thiết kế đô thị (qh-05B1).
Ghi chú: Các nguyên tắc kiểm soát cao tầng tại đồ án quy hoạch phân khu đô thị Khu vực Hồ Tây và phụ cận (phân vùng kiểm soát, trục không gian, công trình điểm nhấn) sẽ được cập nhật phù hợp, đồng bộ trong Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc công trình cao tầng khu vực Nội đô lịch sử.
IV.5.2. Tiêu chí xác định công trình cao tầng:
- Tuân thủ theo định hướng của đồ án Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội.
* Xây dựng công trình điểm nhấn cao tầng phù hợp với quy hoạch dọc theo tuyến Yên Phụ, Âu Cơ, Lạc Long Quân - Vành đai 2.
* Lựa chọn một số địa điểm phù hợp về vị trí, đáp ứng đủ các tiêu chí về hạ tầng (bãi đỗ xe ngầm, quảng trường xung quanh...) để xây dựng công trình điểm nhấn đô thị và đóng góp cho cảnh quan chung, có tầng cao phù hợp. Các công trình này cần có những đóng góp về không gian mở và cảnh quan chung của đô thị như vườn hoa, vỉa hè lớn kết hợp làm không gian công cộng...
- Tuân thủ theo phân vùng khống chế tầng cao.
- Là các công trình điểm nhấn, trục không gian hoặc nằm trên các tuyến đường cấp đô thị có quy mô phù hợp, đáp ứng đủ các yêu cầu về hạ tầng (bãi đỗ xe, quảng trường, khoảng lùi, có điểm nhìn đẹp...)
IV.5.2. Bố cục không gian kiến trúc toàn phân khu:
- Phát triển đô thị theo hình thái tự nhiên, dựa vào cảnh quan tự nhiên hiện có, lấy hồ Tây làm trung tâm. Hệ thống mặt nước tự nhiên bao gồm Hồ Tây và các hồ khác trong khu vực như hồ Quảng Bá, hồ Đàm Bảy, Hồ Thủy Sứ, hồ Hùng Đồng, hồ Đầm trị... Tạo sự kết nối không gian xanh giữa Hồ Tây và khu vực lang xanh dọc hai bên sông Hồng.
- Cấu trúc không gian được tổ chức theo các dải, lớp tạo bởi các tuyến đường xung quanh hồ Tây. Lớp 1 là không gian được giới hạn từ đường kè hồ Tây đến đường Lạc Long Quân, Âu Cơ, Nghi Tàm, Thụy Khuê; lớp 2 được giới hạn từ đường đường Lạc Long Quân đến đường Vành đai 2 và từ đường Thụy Khuê đến đường Hoàng Hoa Thám. Hình thành tuyến trục lõi trung tâm, cảnh quan chính kết nối với không gian sông Hồng và Cổ Loa, trên trục hình hành một số công trình điểm nhấn, thấp dần về phía hồ Tây.
- Không gian đô thị được xác lập chủ yếu là công trình thấp tầng mật độ thấp, bố trí hạn chế một số công trình cao tầng tại các trục không gian và điểm nhấn được xác định theo quy hoạch.
- Cấu trúc không gian đô thị được tổ chức theo các tuyến đường xung quanh hồ và điểm kết của trục hướng tâm.
- Trong các đơn vị ở chủ yếu là cải tạo trên cơ sở khu vực làng xóm cũ; theo hướng tăng cường hệ thống hạ tầng kỹ thuật, giao thông, cây xanh hạ tầng xã hội. Có các giải pháp giữ được cấu trúc, không gian làng xóm; kiểm soát mật độ xây dựng thấp, khuyến khích tăng diện tích sân vườn, hình thức công trình kiến trúc truyền thống. Hình thành những vùng đệm giữa khu vực phát triển mới lân cận và hồ Tây tạo sự hài hòa chuyển đổi dần về không gian cũng như giải quyết các vấn đề về kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
- Các công trình di tích đình chùa khác được tôn tạo, quản lý về hình thức kiến trúc, chiều cao, khoảng cách công trình xung quanh di tích; kiểm soát việc xây dựng các công trình lân cận không làm ảnh hưởng đến cảnh quan khu di tích.
IV.5.3. Khu vực trọng tâm, các tuyến, điểm nhấn và điểm nhìn quan trọng
Khu vực trọng tâm:
Khu vực trọng tâm của phân khu đô thị là là trục không gian Hồ Tây - Sông Hồng - Cổ Loa trên bán đảo Hồ Tây và trục Tây hồ Tây (nằm ngoài phạm vi nghiên cứu) là khu vực dự kiến bố trí trụ sở các bộ ngành và nhà hát Thăng Long.
Các tuyến quan trọng:
- Trục đường vành đai 2 đi cầu Nhật Tân có mặt cắt ngang rộng 64m (nằm ngoài phạm vi nghiên cứu): được tổ chức đa dạng với những đặc trưng riêng từng phân đoạn của tuyến đường: Tổ chức những không gian cao tầng, các công trình thương mại có quy mô lớn đón hướng nhìn từ phía cầu Nhật Tân, chiều cao, hình thức kiến trúc, thiết kế đô thị trên toàn tuyến tuyến tạo được hình ảnh tuyến phố văn minh, hiện đại kết hợp với một số điểm nhấn tại các khu vực quan trọng. Không gian hai bên trục được tổ chức kiến trúc hiện đại, tầng cao công trình có nhịp điệu đan xen giữa khu cao tầng và thấp tầng kết hợp hài hòa với khu vực dân cư hiện có.
- Tuyến đường kè xung quanh hồ Tây, là tuyến tạo dựng không gian cảnh quan mở, có nhiều điểm nhìn rộng, thay đổi liên tục, là tuyến phải có các quy định kiểm soát đặc biệt về tầng cao, kiến trúc và các giải pháp để tạo hình ảnh cho hồ Tây.
Các điểm nhấn và không gian mở:
- Điểm nhấn quan trọng tại các quảng trường được xác định tại điểm kết của các tuyến đường đô thị như đường Nguyễn Hoàng Tôn, đường Văn Cao, khu vực nhà hát Thăng Long trên trục Tây Hồ Tây, khu vực trục gian Hồ Tây - Sông Hồng - Cổ Loa; tại đây dự kiến bố trí tập trung các công trình công cộng, dịch vụ đô thị với tầng cao và quy mô nổi bật so với các khu vực lân cận, tại đây tổ chức các quảng trường, không gian mở về phía hồ, kết hợp với việc tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật ... của Thành phố.
Điểm nhìn quan trọng:
Các điểm nhìn quan trọng từ các hướng:
- Trên tuyến đường vành đai 2 - cầu Nhật Tân.
- Trên tuyến đường Thanh Niên.
- Trên tuyến đường Nguyễn Hoàng Tôn - hồ Tây, đường Văn Cao - hồ Tây ; Trục gian Hồ Tây - Sông Hồng - Cổ Loa.
IV.5.4. Các yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan :
- Tuyệt đối không được xây dựng công trình làm ảnh hưởng đến môi trường và cảnh quan hồ Tây.
- Việc khai thác và sử dụng mặt nước hồ Tây tuân thủ Quy định về Quản lý hồ Tây đã được UBND Thành phố ban hành tại Quyết định số: 92/2009/QĐ-UBND ngày 19/8/2009 của UBND Thành phố Hà Nội.
- Cải tạo chỉnh trang các khu vực làng xóm cũ giữ được đặc trưng truyền thống, bảo tồn các công trình di tích lịch sử văn hóa tôn giáo.
- Kiểm soát và quản lý xây dựng trong khu vực, đặc biệt dọc theo tuyến đường kè xung quanh hồ Tây, không xây dựng các công trình cao tầng lấn chiếm mặt nước.
- Đối với những khu đất giáp hồ Tây trong phạm vi từ mép hồ ra tối thiểu là 50m khi xây dựng công trình cần đảm bảo các điều kiện sau:
+ Khoảng lùi: không xây dựng thêm công trình xung quanh hồ Tây trong khoảng cách 16m, kể từ mép hồ nhằm mục đích tạo lối đi công cộng và trồng cây xanh có cảnh quan đẹp cho người đi bộ, tạo được không gian công cộng sử dụng chung cho mọi người dân đến với hồ Tây.
+ Chiều cao và mật độ xây dựng công trình: Chiều cao tối đa 12m, tương đương 3 tầng, mật độ xây dựng theo nguyên tắc tại phần quy hoạch sử dụng đất. Khuyến khích duy trì tỷ lệ công trình thấp tầng, đảm bảo được không gian có nhiều cây xanh xung quanh Hồ Tây.
+ Đối với khu vực dân cư làng xóm hiện có cho phép xây dựng trùng với chỉ giới đường kè, khuyến khích xây dựng có sân trước, trồng cây xanh cải tạo cảnh quan cho khu vực.
+ Đối với các công trình công cộng, hỗn hợp, cơ quan... đảm bảo khoảng lùi tối thiểu 6m so với chỉ giới đường kè xung quanh hồ, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định và nghiên cứu xây dựng công trình theo hướng xanh, sinh thái, hài hòa với không gian mặt nước hồ Tây.
Đối với các tuyến đường cấp đô thị và khu vực, khoảng lùi tuân thủ theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Cảnh quan đô thị khu vực các trục không gian chính, quảng trường, không gian mở, dọc các trục đường chính, các công trình điểm nhấn:
+ Đối với khu vực dân cư hiện có: Chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào…), phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực; khuyến khích xây dựng công trình có chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào…) bằng nhau.
+ Đối với các công trình công cộng, hỗn hợp, cơ quan... chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực; Trừ những công trình nằm trong các trục không gian, quảng trường, khu vực điểm nhấn, những công trình nằm xen kẹt trong khu vực dân cư không cho phép xây dựng cao tầng gây đột biến về chiều cao của toàn khu vực; Hình khối, màu sắc, ánh sáng, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc, hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng trường phải phù hợp với không gian chung và tính chất sử dụng của công trình; Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được quy định trong Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định và nghiên cứu xây dựng công trình theo hướng đô thị xanh.
+ Đối với các công trình điểm nhấn, mật độ xây dựng và tầng cao công trình tối đa, tối thiểu phải đáp ứng theo theo quy định về đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Tùy theo quy mô đất, chức năng sử dụng và vị trí cụ thể để lựa chọn chỉ tiêu cho phù hợp.
+ Khu vực quảng trường, không gian mở: tạo lập các không gian xanh, công viên, vườn hoa kết nối với hệ thống cây xanh, mặt nước khu vực...; Tăng cường hệ thống cây xanh dọc hai bên các tuyến đường và xung quanh hồ.
IV.5.5. Các vùng, khu vực đặc trưng cần kiểm soát:
Vị trí, quy mô các vùng, khu vực đặc trưng cần kiểm soát:
Kiểm soát không gian chung chủ yếu là thấp và trung tầng mật độ thấp.
Vị trí các khu vực đặc trưng cần kiểm soát gồm:
- Khu vực dọc theo đường kè xung quanh hồ Tây.
- Khu vực dọc theo các tuyến đường cấp đô thị và khu vực (Vành đai 2, Hoàng Hoa Thám, Thanh Niên, Nghi Tàm, Âu Cơ, Lạc Long Quân, Thụy Khuê).
- Các trục không gian và điểm nhấn quan trọng (Trục Hồ Tây - Sông Hồng - Cổ Loa, Văn cao - Hồ Tây, Nguyễn Hoàng Tôn....).
- Mặt nước và không gian mặt nước hồ Tây.
- Không gian công viên cây xanh thể dục thể thao gắn với mặt nước, hồ điều hòa.
- Các khu vực làng xóm hiện hữu.
(Quy mô, ranh giới sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn sau).
Nội dung cần thực hiện tại các vùng, khu vực kiểm soát:
Trên cơ sở vị trí và khu vực cần kiểm soát nêu trên, các nội dung cần thực hiện bao gồm:
- Kiểm soát xây dựng trong khu vực (không gian, tầng cao, mật độ, hình thức kiến trúc...).
- Kiểm soát quy mô dân số và chống lấn chiếm đất đai.
- Lập quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị và các quy định quản lý đối với các khu vực quan trọng.
IV.5.6. Các yêu cầu kiểm soát cụ thể:
Hệ thống giao thông:
- Mạng lưới đường bộ thành 3 lớp giao thông chính:
+ Lớp giao thông số 1: (Các tuyến giao thông cấp đô thị. bao gồm các đường vành đai 2, đường Hoàng Hoa Thám và đường quy hoạch ngoài đê)
Khuyến khích trồng dải cây xanh phân cách vỉa hè và lòng đường nhằm cản bụi, tiếng ồn và tạo không gian xanh nhiều lớp.
+ Lớp giao thông số 2: (các tuyến giao thông cấp khu vực. bao gồm đường Lạc Long Quân, Hoàng Hoa Thám và đê Âu Cơ - Nghi Tàm)
Hạn chế xe tải lớn, xe khách tuyến. xe buýt và các phương tiện ô tô, xe máy, xe đạp được phép hoạt động.
+ Lớp giao thông số 3:(các đường giao thông nội bộ, đường ven hồ tây kết hợp tổ chức thành giao thông bộ hành)
Hạn chế các phương tiện giao thông cơ giới, chủ yếu là đi bộ, xe đạp, xe máy và xe điện du lịch.
- Hệ thống giao thông tĩnh trong phạm vi nghiên cứu đươc phân bổ đều ở các khu bán đảo Hồ Tây, khu vực chung cư, biệt thự Vườn Đào, và trên trục đường Hoàng Hoa Thám. bao gồm các bãi đỗ xe trên mặt đất, nhà để xe nhiều tầng và đỗ xe ngầm.
+ Bãi đỗ xe trên mặt đất:
Đảm bảo các Quy chuẩn, quy định đối với bãi đỗ xe. khuyến khích trồng cây xanh xung quanh và trong bãi đỗ, tạo bóng mát và phù hợp cảnh quan.
Có thể bố trí thêm diện tích đỗ xe ngầm nhằm đáp ứng nhu cầu giao thông tĩnh đang còn thiếu.
+ Nhà để xe nhiều tầng:
Đề xuất 4 điểm, với quy mô diện tích từ 3.350m2 đến 6.270m2, cao từ 2 đến 3 tầng.
Khuyến khích xây dựng tận dụng thông gió, chiếu sáng tự nhiên nhằm tiết kiệm năng lượng, thuận lợi cứu hỏa, cứu trợ khi cần thiết.
Khuyến khích áp dụng công nghệ trồng cây xanh trên mặt đứng để đảm bảo hài hòa với cảnh quan chung.
Có thể bố trí thêm tầng hầm để tăng diện tích để xe hạn chế ảnh hưởng đén cảnh quan khu vực.
+ Đỗ xe ngầm:
Hầm để xe phải đảm bảo các yêu cầu về thiết kế quy hoạch xây dựng công trình ngầm, các yếu tố kỹ thuật kèm theo như độ dốc tiêu chuẩn, thông gió, chiếu sáng, thoát nước mưa...
Hệ thống chỉ dẫn mạch lạc, dễ hiểu, sử dụng vật liệu và màu sắc dễ bắt sáng, đảm bảo an toàn cho các phương tiện khi lưu thông trong hầm.
- Hệ thống giao thông đường thủy liên kết 8 điểm trên bờ hồ, chủ yếu phục vụ mục đích du lịch ngắm cảnh quan hồ Tây kết hợp tham quan các điểm di tích lịch sử, văn hóa...
+ Yêu cầu về kiến trúc: bố trí hợp lý, hình dáng và màu sắc hài hòa với cảnh quan, khuyến khích mang tính hình tượng và có nét đặc trưng riêng.
+ Khuyến khích các công trình sử dụng công nghệ trồng cây trên diện đứng, trên mái và các công trình sử dụng vật liệu tự nhiên, theo xu hướng bảo vệ môi trường.
- Đường sắt đô thị: Tuyến tàu điện ngầm số 2 nằm ở phía Nam khu vực hồ Tây với lượng người tập trung lớn, cần bố trí hệ thống cầu vượt hoặc hầm dành cho người đi bộ.
- Quảng trường: Đối với quảng trường chính bố trí ở các trục không gian; Trên quảng trường trước các công trình công cộng có nhiều người qua lại, phải tách đường đi bộ và đường giao thông nội bộ ra khỏi đường giao thông chạy cơ giới. Phải bố trí bãi đỗ xe và bến xe công cộng để tiếp cận trực tiếp với không gian quảng trường.
Hệ thống cây xanh, mặt nước:
* Chức năng:
Đất cây xanh trong phân khu đô thị gồm cây xanh sử dụng công cộng và cây xanh đường phố.
- Cây xanh sử dụng công cộng bao gồm: Cây xanh đô thị cấp ngoài đơn vị ở (Công viên, vườn hoa) và cây xanh đơn vị ở (sân chơi, vườn hoa...)
- Cây xanh đô thị bao gồm cả công trình thể thao, khu vui chơi giải trí, đường đi, sân bãi, mặt nước và một số công trình kiến trúc trong khuôn viên công viên, vườn hoa.
- Trong đất cây xanh đơn vị ở bao gồm: Vườn hoa (tổ chức dành cho dạo chơi, thư giãn, nghỉ ngơi) sinh hoạt văn hóa (như biểu diễn nghệ thuật quần chúng, triển lãm hay hoạt động tập luyện TDTT…)
* Nguyên tắc kiểm soát:
- Cây xanh - mặt nước ngoại vi:
+ Ngoài phạm vi ranh giới nghiên cứu có các không gian xanh như khu công viên cây xanh khu ĐTM Ciputra, cây xanh trục Tây Hồ Tây, hồ và cây xanh thuộc công viên Nghĩa Đô, công viên Thủ Lệ, công viên Bách Thảo và khu cây xanh trung tâm hành chính quận Ba Đình.
+ Việc kết nối các không gian xanh và mặt nước ở khu vực bao quanh hồ Tây với cây xanh trong phân khu góp phần tạo tính liên kết, hài hòa về cảnh quan trong thành phố. các điểm cây xanh tập trung đóng vai trò điều hòa khí hậu, là yếu tố quan trọng trong các khu vực sinh hoạt cộng đồng, cải thiện cảnh quan chung. tuyến, trục cây xanh mang tính kết nối giữa các điểm này với nhau dựa trên hệ thống đường giao thông và đường ven hồ.
- Mặt nước trong phân khu:
+ Trong phân khu, diện tích mặt nước chiếm đến 59% tổng diện tích nghiên cứu, nên đây được coi là yếu tố quyết định hình thái cảnh quan của khu vực này.
+ Ao hồ cần liên kết hài hòa với hệ thống cây xanh chung, tạo thành cảnh quan đẹp và bền vững.
+ Các ao hồ cần có hệ thống kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn, thuận lợi cho việc tuần hoàn nước (thoát nước mưa khu vực, cung cấp nước khi cần thiết) và tính đến các trường hợp bảo trì, vệ sinh ao hồ.
+ Có hệ thống hành lang đi bộ, vườn hoa, hàng rào ngăn, biển báo (tại các khu vực cần thiết) nhằm đảm bảo an toàn cho nhân dân mà vẫn đảm bảo giữ cảnh quan chung.
+ Cần gìn giữ các ao, hồ hiện có, thực hiện kè bờ, xây dựng các hạng mục kỹ thuật và các biện pháp khác nhằm bảo vệ môi trường nước trong, sạch, cân bằng hệ sinh học.
+ Có Ban quản lý phụ trách các vấn đề liên quan đến ao, hồ.
+ Kiểm soát các hoạt động liên quan đến việc khai thác mặt nước hồ Tây như nuôi trồng thủy sản, vui chơi giải trí, thể thao, du lịch, dịch vụ....
- Cây xanh trong phân khu:
+ Bảo tồn, sử dụng hợp lý nhất các khu cây xanh hiện có, đặc biệt các cây trồng cổ thụ có giá trị.
+ Tăng cường trồng cây xanh trong phân khu. sử dụng dạng tuyến, dải để định hướng các trục không gian. sử dụng dạng mảng, miếng để tạo các không gian cây xanh lớn phục vụ cho mục đích thư giãn, nghỉ ngơi, cải thiện cảnh quan khu vực. sử dụng dạng điểm để tạo thành cây xanh điểm nhấn như vườn hoa công cộng, vườn hoa tưởng niệm, hoặc cây xanh góp phần trong việc thể hiện ý đồ của kiến trúc sư cảnh quan.
+ Để kiểm soát, hệ thống cây xanh trong phân khu được chia làm 3 loại chính:
* Cây xanh công viên, vườn hoa.
* Cây xanh ven hồ.
* Cây xanh đường phố.
Cây xanh trong công viên, vườn hoa:
- Lưu ý khoảng cách các công trình xung quanh tiếp giáp với cây trồng như: cây bụi, cây thân gỗ cách tường nhà và công trình từ 2 đến 5m, cách vỉa hè và đường từ 1,5 đến 2m, cách giới hạn mạng điện 4m, cách các mạng ống ngầm từ 1 đến 2m.
- Tùy tính chất và quy mô, bố trí thích hợp hệ thống hạ tầng kỹ thuật như thiết bị cấp thoát nước, chiếu sáng và các công trình phục vụ khác.
- Lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm mang tính hiện đại nhưng có bản sắc, không xa lạ với tập quán địa phương; không ảnh hưởng đến tầm nhìn các phương tiện giao thông.
- Đối với các công trình, tiểu cảnh, tượng đài trong công viên phải đáp ứng các yêu cần sau:
+ Mật độ xây dựng trong công viên cây xanh tập chung tối đa 5%, đối với các công viên chuyên đề không quá 25%, tầng cao không quá 1 tầng; đối với môt số công trình kinh doanh dịch vụ có thể cho phép xây dựng đến 2 tầng, tuy nhiên hình thức phải mang tính dân tộc, có giải pháp sử lý kiến trúc mở, thoáng đảm bảo hài hòa với cảnh quan.
+ Tổ chức các công trình phải phù hợp với chức năng của công viên và quy hoạch chi tiết xây dựng công viên.
+ Quy mô, hình thức kiến trúc và địa điểm bổ trí các công trình phải hài hòa với cảnh quan chung của công viên và công năng từng khu vực trong công viên.
Kết hợp công trình với cây xanh chen lẫn sao cho đảm bảo thẩm mỹ, công trình tôn cây xanh, lấy cây xanh làm yếu tố cơ bản nhưng phải tránh ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng, kết cấu công trình (cây leo, rễ mọc lớn…)
+ Các hoạt động kinh doanh phải phù hợp với chức năng của công viên. Hình thức phục vụ phải văn minh, hiện đại và tuân thủ theo các quy định, Quy chuẩn của Nhà nước đối với từng loại hình hoạt động. Thiết bị trò chơi phải đảm bảo an toàn, bố trí hài hòa, hợp lý để khi vận hành không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của công viên. Các loại hình biển, pano quảng cáo phải được bố trí theo thiết kế chi tiết. Vị trí, kích thước, nội dung do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Tiểu cảnh trong công viên khuyến khích theo chuyên đề, cần kết hợp hài hòa và phong phú về vật liệu, màu sắc để tạo điểm nhấn (Gỗ, đá, điêu khắc, cây cối, mặt nước, đèn chiếu sáng…).
+ Các tiểu cảnh được bố trí giữa các quảng trường tùy quy mô và tính chất, vị trí dễ nhận biết, màu sắc nổi bật, khoảng cách đủ rộng đối với cây cao bao quanh.
+ Cần bố trí các vị trí ghế ngồi có hình dáng và đặt tại vị trí phù hợp để tiện cho khách nghỉ chân thư giãn. Bố trí mảng xanh bóng mát cho các vị trí này.
Cây xanh ven hồ:
- Hệ thống cây xanh ven hồ bao gồm tuyến cây quanh bờ hồ kết hợp hệ thống tiểu cảnh và các tiện ích đô thị.
- Tổ chức các vườn hoa, quảng trường nhỏ ven hồ kết nối với hệ thống cây xanh đường phố.
- Cây xanh kết nối hài hòa với cây xanh trong các công trình tôn giáo, di tích và công trình du lịch ven hồ.
Cây xanh đường phố:
- Thiết kế hợp lý để phát huy vai trò trang trí, phân cách, chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc, tạo cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng.
- Yêu cầu không gây độc hại, nguy hiểm cho khách bộ hành, tránh cản trở tầm nhìn giao thông và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị (đường dây, đường ống, kết cấu vỉa hè, mặt đường).
- Khuyến khích trồng dải cây xanh phân chia giữa vỉa hè đi bộ và mặt đường giao thông cơ giới, có vai trò cản bụi, tiếng ồn, tạo không gian cây xanh nhiều lớp, nhiều tầng bậc.
- Kích thước chỗ trồng cây được quy định như sau: cây hàng trên hè, lỗ để trống lát hình tròn đường kính tối thiểu 1,2m; hình vuông tối thiểu 1,2mx1,2m.
- Chủng loại và hình thái lỗ trồng cây phải đồng nhất trên trục tuyến đường, hình thành hệ thống cây xanh liên tục và hoàn chỉnh, không trồng quá nhiều loại cây trên cùng một tuyến phố.
Hệ thống các công trình công cộng, dịch vụ đô thị:
* Chức năng:
Bao gồm các chức năng chính: Thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, hành chính quản lý đô thị, cơ quan và công trình công cộng đa chức năng khác.
* Nguyên tắc kiểm soát:
- Các công trình phải tuân thủ theo khống chế chiều cao và mật độ xây dựng quy định.
- Đối với các công trình có tầng hầm, tuân thủ nguyên tắc đối với hệ thống công trình ngầm.
- Đảm bảo khoảng lùi theo quy định, trong phạm vi 50m kể từ mép hồ không được xây dựng quá 3 tầng.
- Đảm bảo khoảng lùi cần thiết so với đường giao thông, tuyệt đối tránh cản trở giao thông, gây ách tắc cục bộ trước công trình.
- Các công trình, đặc biệt đối với các công trình công cộng dịch vụ, phải đảm bảo diện tích bãi đỗ xe theo quy định cũng như tiêu chí về thoát người, phòng cháy chữa cháy.
- Thiết kế kiến trúc cần lưu ý biện pháp cho các hạng mục kỹ thuật - xử lý hài hòa, tránh làm mất mỹ quan chung (hệ thống thông gió tầng hầm, hệ thống điều hòa trung tâm, kỹ thuật điện, bể nước...)
- Khuyến khích xây dựng công trình kiến trúc công nghệ xanh, đậm nét kiến trúc dân tộc, hài hòa với cảnh quan chung của khu vực.
- Bố trí hệ thống biển hiệu quảng cáo, pa nô phù hợp.
Đất đơn vị ở:
* Chức năng:
Đất đơn vị ở bao gồm đất ở, cây xanh đơn vị ở, dịch vụ công cộng nhóm nhà ở, trường tiểu học, THCS, mầm non, vườn hoa, đường nội bộ, sân chơi luyện tập TDTT, bãi đỗ xe.
Đất nhóm nhà ở phân loại thành đất nhóm nhà ở xây dựng mới; nhóm nhà ở hiện có cải tạo xây dựng lại và nhóm nhà ở hiện có cải tạo chỉnh trang để kiểm soát phát triển
* Nguyên tắc kiểm soát:
- Tầng cao khống chế cho khu dân cư hiện có cải tạo từ 3 - 5 tầng.
- Mật độ khống chế: 30-53%.
- Thống nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố, quy định chiều cao tầng trệt là 3,6m, các tầng trên là 3,3m.
- Khuyến khích bảo tồn mặt nước tự nhiên, không gian xanh hiện có, khai thác quỹ đất trống để phát triển các không gian cây xanh mặt nước và các công trình hạ tầng xã hội.
+ Các khu vực đất nhóm nhà ở:
* Đất nhóm nhà ở xây dựng mới (dự án): mật độ 30-40%. chiều cao thực hiện theo dự án và phù hợp với quy định phân vùng.
* Đất nhóm nhà ở hiện có cải tạo: mật độ 40-53%. chiều cao 3 - 5 tầng.
+ Các chức năng phụ trợ trong khu ở:
* Tuyến đường giao thông nội bộ: mặt cắt tối thiểu 4m đối với khu vực làng xóm cải tạo.
* Điểm cây xanh tập trung: khai thác quỹ đất hiện có, kết hợp TDTT. khai thác điểm cây xanh dạng tuyến để phù hợp hiện trạng.
* Các chức năng hành chính, y tế, văn hóa, giáo dục đảm bảo các chỉ tiêu theo quy hoạch và Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Trên địa bàn nghiên cứu có rất nhiều di tích tôn giáo có giá trị, cảnh quan và kiến trúc đẹp, nhiều công trình được nhà nước công nhận các quy định kiểm soát thực hiện theo Luật di sản và được cấp thẩm quyền chấp thuận.
- Đề xuất kết hợp các điểm di tích với khuôn viên cây xanh trong khu ở, nhằm tạo ra các mảng xanh rộng hơn, sử dụng hiệu quả hơn cho dân cư.
IV.6. Quy hoạch cây xanh đô thị:
IV.6.1. Vị trí và quy mô:
- Được xác định trong bản vẽ Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (Bản vẽ QH-04).
IV.6.2. Tính chất, chức năng:
- Là hệ thống cây xanh trồng trong đô thị nhằm cải thiện cảnh quan đô thị, môi trường phục vụ cho nhu cầu của người dân.
- Cây xanh trong đô thị gồm cây xanh sử dụng công cộng và cây xanh đường phố (được trồng trong các công viên, vườn hoa, đường phố, trong khuôn viên các công trình xây dựng....)
IV.6.3. Các yêu cầu và nguyên tắc lựa chọn loại cây trồng:
- Khi tiến hành trồng cây trong công viên vườn hoa... cần lưu ý khoảng cách giữa công trình ở xung quanh tiếp giáp với cây trồng như: Cây bụi, cây thân gỗ cách tường nhà và công trình từ 2m đến 5m, cách vỉa hè và đường từ 1,5m đến 2m, cách giới hạn mạng điện 4m, cách các mạng đường ống ngầm từ 1m đến 2m.
- Khi thiết kế công viên, vườn hoa phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc địa phương, dân tộc và hiện đại, không xa lạ với tập quán địa phương. Ngoài ra, lựa chọn cây trồng trên các vườn hoa nhỏ phải đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển không ảnh hưởng đến tầm nhìn các phương tiện giao thông.
- Bố trí cây xanh cần tham khảo, kết hợp các bản vẽ dây điện, đường ống, cáp ngầm và các hạng mục kỹ thuật khác nhằm tránh chồng chéo, hỏng hóc kỹ thuật cũng như ảnh hưởng đến việc sinh trưởng của cây.
* Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Cây phải chịu được gió, bụi, sâu bệnh.
+ Cây thân đẹp, dáng đẹp.
+ Cây có rễ ăn sâu, không có rễ nổi.
+ Cây lá xanh quanh năm, không rụng lá trơ cành hoặc cây có giai đoạn rụng lá trơ cành vào mùa đông nhưng dáng đẹp, mầu đẹp và có tỷ lệ thấp.
+ Không có quả thịt gây hấp dẫn ruồi muỗi.
+ Cây không có gai sắc nhọn, hoa quả mùi khó chịu.
+ Có bố cục phù hợp với quy hoạch được duyệt.
* Về phối kết nên:
+ Nhiều loại cây, loại hoa.
+ Cây có lá, hoa mầu sắc phong phú theo 4 mùa.
+ Nhiều tầng cao thấp, cây thân gỗ, cây bụi và cỏ, mặt nước, tượng hay phù điêu và công trình kiến trúc.
+ Sử dụng các quy Luật trong nghệ thuật phối kết cây với cây, cây với mặt nước, cây với công trình và xung quanh hợp lý, tạo nên sự hài hòa, lại vừa có tính tương phản vừa có tính tương tự, đảm bảo tính hệ thống tự nhiên.
- Yêu cầu đối với cây xanh tuyến đường:
+ Cây thân thẳng, gỗ dai đề phòng bị giòn, gãy bất thường, tán lá gọn, thân cây không có gai, có độ phân cành cao.
+ Lá cây có bản rộng để tăng quang hợp, tăng hiệu quả làm sạch môi trường.
+ Hoa quả (hoặc không có hoa quả) không hấp dẫn côn trùng làm ảnh hưởng vệ sinh môi trường.
+ Tuổi thọ cây dài (50 năm trở lên), có tốc độ tăng trưởng tốt, có sức chịu đựng thời tiết khắc nghiệt, ít sâu bệnh, mối mọt.
+ Khuyến khích cây có hoa đẹp, có biểu hiện đặc trưng theo mùa.
- Cách bố trí, chiều rộng tối thiểu, quy cách đối với cây xanh đường phố.
S TT |
Cách bố trí |
Chiều rộng tối thiểu (m) |
1 |
Cây trồng một hàng |
2 – 4 |
2 |
Cây trồng hai hàng |
5 – 6 |
3 |
Dải cây bụi và bãi cỏ |
1 |
4 |
Vườn trước nhà 1 tầng |
4 + kết hợp cây bụi |
5 |
Vườn cây trước nhà nhiều tầng |
6 + kết hợp cây bụi, mảng hoa, mảng cỏ |
* Phân loại cây xanh theo chức năng:
TT |
Khu chức năng |
Nội dung |
||
Chủng loại |
Tiêu chuẩn |
Hình thức bố cục |
||
1 |
Cây xanh công viên, vườn hoa, mặt nước |
- Các loại cây trang trí quý đặc biệt: Vạn tuế, bánh hỏi, trúc phật bà, trà mi, đỗ quyên, huyết dụ, cau bụi, cau lùn, cau ta, trúc đào. |
- Chọn cây phong phú về chủng loại cây bản địa và cây ngoại lai, có vẻ đẹp - Trồng cây đảm bảo bốn mùa có hoa lá xanh tươi - Chọn cây trang trí phải có giá trị trang trí cao (hình thái, mầu sắc, khả năng cắt xén) |
Theo "Diện" hoặc "Mảng" |
2 |
Cây xanh TDTT |
Theo "QHMB" |
||
5 |
Cây xanh sân vườn trong các Công trình công cộng, nhà ở, công trình hỗn hợp, cơ quan, Viện nghiên cứu, Quốc phòng |
- Xà cừ, muồng hoa đào, vông, hồng, sữa, ngọc lan, lan túa, long não, dạ hương. - Muồng ngủ, gạo, phượng, mí. - Bàng lang nước, muống hoa vàng, vàng anh. |
- Tận dụng chọn giống cây địa phương để dễ dàng thích nghi với điều kiện sống - Chọn cây chú ý phối kết mầu sắc cả bốn mùa. Cây có hoa tạo vẻ mỹ quan, cảnh quan, vui mắt cho khu ở. - Chọn cây có hương thơm, quả thơm - Chọn cây có tuổi thọ cao - Cành không ròn, dễ gãy - Cho bóng mát rộng - Tránh trồng cây ăn quả hấp dẫn trẻ em. - Tránh những cây hoa quả hấp dẫn hoặc làm mồi cho sâu bọ, ruồi nhặng. - Tránh những cây gỗ giòn, dễ gãy. - Tránh những cây mùi khó chịu hoặc quá hắc. - Tuyệt đối không sử dụng các loại cây rễ nông, khả năng chống trọi với thời tiết kém, dễ đổ, dễ gãy. |
Theo "QHMB" |
6 |
Cây xanh đường phố |
Theo tuyến phố |
Lưu ý:
- Hệ thống cây xanh đô thị trong phân khu đô thị được xác định trên các nguyên tắc chung và mang tính chất gợi ý, cụ thể sẽ được xác định chính xác trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.
THIẾT KẾ ĐÔ THỊ
V.1. Đánh giá đặc trưng về môi trường và cảnh quan kiến trúc:
V.1.1. Các đặc trưng:
- Khu vực nghiên cứu có diện tích mặt nước lớn, nằm kề cận với sông Hồng là không gian cảnh quan thiên nhiên có giá trị.
- Trong khu vực nghiên cứu có nhiều ao hồ phục vụ tiêu thoát nước sẽ là cơ sở để tạo lập không gian cây xanh mặt nước, cải tạo môi trường đô thị.
- Ngoài ra hệ thống các công trình văn hóa, di tích, tôn giáo có giá trị về tâm linh, tín ngưỡng và cảnh quan, là yếu tố quan trọng thu hút du khách trong nước và quốc tế.
V.1.2. đánh giá hiện trạng cảnh quan kiến trúc:
- Về cơ bản đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật xung quanh hồ Tây, một số khu vực đã hoàn thiện hệ thống cây xanh, vườn hoa, tiểu cảnh, tuy nhiên hệ thống cây xanh xung quanh hồ cần được tăng cường để cải thiện cảnh quan, hạn chế ảnh hưởng của các công trình xây dựng.
- Một số công trình có hình thức kiến trúc phù hợp hài hòa với cảnh quan khu vực như Sedona Suite Hotel, Khách sạn Tây Hồ, Khách sạn Thắng Lợi, Làng VH Việt Nhật, Công ty IBM...
- Một số công trình có hình khối, hình thức kiến trúc không phù hợp, lấn chiếm, che chắn không gian mặt hồ như Intercontinental Hotel, The Ha Noi Club, Ha Noi Lake view, Viện Nghiên cứu và phát triển Viettel, nhà hàng Phương Nguyên, Sheraton Hotel, Golden Weslake...
- Các cụm làng xóm đô thị hóa, được đã được đầu tư xây dựng mới với nhiều hình thức kiến trúc đa dạng, tuy nhiên cần được kiểm soát và quản lý chặt về chiều cao xây dựng, hình thức kiến trúc...
V.2. Các nguyên tắc, yêu cầu chung thiết kế đô thị:
- Tuân thủ định hướng phát triển không gian quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011.
- Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc đô thị; phải có tính kế thừa về kiến trúc, cảnh quan đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên, đồng thời tôn trọng tập quán, văn hoá địa phương; phát huy các giá trị truyền thống để gìn giữ bản sắc trong kiến trúc, cảnh quan đô thị.
- Khai thác hợp lý cảnh quan thiên nhiên nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, gắn với tiện nghi, nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị.
- Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế đã được xác lập trong quy hoạch phân khu.
- Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các công trình có liên quan.
V.3. Giải pháp thiết kế đô thị phân khu:
V.3.1. Ý tưởng thiết kế đô thị:
- Hồ Tây là một trong các hồ nổi tiếng của thủ đô Hà Nội được cả nước và thế giới biết đến, không chỉ là di sản vật thể mà còn gắn với di sản phi vật thể là những truyền thuyết dân gian và ký ức về nhiều sự kiện lịch sử cũng như văn hóa tín ngưỡng qua hàng nghìn năm phát triển .
- Xây dựng vùng cảnh quan, không gian đặc trưng của khu vực đô thị trung tâm với ý tưởng kết nối "Quá khứ" - "Hiện tại" và "Tương Lai" .
- Xây dựng hình ảnh Hồ Tây với các điểm di tích, văn hóa, tín ngưỡng và các khu dân cư thấp tầng, phảng phất nét truyền thống gắn với các công trình công cộng, dịch vụ hiện đại và trong giai đoạn phát triển mới.
V.3.2. Cấu trúc không gian đô thị phân khu:
Khu vực nghiên cứu được hình thành trên cơ sở hồ Tây là trung tâm, các tuyến đường giao thông cấp khu vực, cấp đô thị xung quanh tạo thành các lớp công trình theo hướng thấp dần về phía hồ Tây. Cấu trúc đô thị bao gồm các trung tâm công cộng cấp đô thị và các đơn vị ở, nhóm ở độc lập theo dải xung quanh hồ.
- Hồ Tây được xác định là chủ thể, không gian trọng tâm của phân khu đô thị, là điểm kết của các trục giao thông, trục không gian quan trọng của Thành phố.
V.3.3. Phân vùng thiết kế đô thị:
Trên cơ sở đặc trưng cảnh quan và cấu trúc không gian đô thị xung quanh hồ Tây, phân chia các khu vực nhằm quy định, kiểm soát kiến trúc cảnh quan như sau:
- Hệ thống giao thông.
- Các không gian cây xanh công viên – mặt nước.
- Các không gian công cộng đô thị, hỗn hợp, cơ quan...
- Các không gian đơn vị ở ( khu vực dân cư làng xóm hiện có, xây mới ....)
(Trong quá trình tổ chức không gian và thiết kế đô thị, để khu vực hồ Tây thành khu vực văn hóa, tâm linh, du lịch trọng tâm của Thủ đô Hà Nội cần bổ xung thêm những quy định cụ thể để kiểm soát không gian, kiến trúc... khắc phục những thách thức đang đến của thế kỷ mới và tăng cường đẩy mạnh tiềm năng hiện tại).
V.3.4. Thiết kế đô thị đối với các chức năng trong đô thị:
a) Khống chế chiều cao, mật độ theo quy hoạch:
* Khống chế về tầng cao:
- Tuân theo QHCT bán đảo hồ tây về độ dốc công trình.
- Tuân theo điều lệ quản lý xây dựng theo QHCT quận Hồ Tây tỷ lệ 1/2000 về khoảng cách bảo vệ cảnh quan xung quanh Hồ Tây.
- Tầng cao tối đa được xác định trên cở sở các dự án đã được phê duyệt và đã được đầu tư xây dựng trong khu vực (vp Syrena, tòa nhà của Công ty XD Hồng Hà, Công ty CP Xây dựng bảo tàng Hồ Chí Minh).
* Khống chế về mật độ xây dựng:
- Tuân theo các QHCT được duyệt (QHCT quận Tây Hồ, QHCT khu vực Hồ Tây).
Phân vùng khống chế chiều cao và mật độ xây dựng:
- Vùng 1: giới hạn bởi các tuyến đường Âu cơ, Nghi Tàm, Lạc Long Quân và Thụy Khuê, không xây dựng công trình cao tầng (ngoại trừ các công trình cao tầng hiện tại).
- Vùng 2: giới hạn giữa đường Hoàng Hoa Thám và đường Thụy Khuê, đường vành đai 2 và đường Lạc Long Quân.
Cho phép xây dựng một số công trình cao tầng tại một số điểm có vị trí phù hợp như lớp ngoài dọc đường vành đai 2 và tại nút giao với các tuyến đường cấp đô thị như đường Nguyễn Hoàng Tôn, Văn Cao, nút giao thông cầu Nhật Tân.
Mật độ xây dựng tối đa cho phép 40% (khối cao tầng).
- Vùng 3 - vùng kiểm soát trục công trình điểm nhấn cao tầng: khu vực không gian bán đảo Hồ Tây.
Cho phép xây dựng công trình cao tầng hai bên trục không gian, thấp dần về phía hồ.
Chiều cao tối đa cho phép: 25 tầng
Mật độ xây dựng cho phẫp khối cao tầng tối đa 40%.
b) Chỉ giới xây dựng (khoảng lùi xây dựng công trình)
- Chỉ giới xây dựng (khoảng lùi xây dựng công trình) xác định trên cơ sở chiều rộng của đường và chiều cao công trình xây dựng theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam. Đồng thời, đảm bảo các khoảng cách an toàn tới các công trình kiến trúc, kỹ thuật hạ tầng khác theo các quy định hiện hành của nhà nước.
- Đối với những khu đất giáp hồ Tây trong phạm vi từ mép hồ ra tối thiểu là 50m khi xây dựng công trình cần đảm bảo các điều kiện sau:
+ Khoảng lùi: không xây dựng thêm công trình xung quanh hồ Tây trong khoảng cách 16m, kể từ mép hồ nhằm mục đích tạo lối đi công cộng và trồng cây xanh có cảnh quan đẹp cho người đi bộ, tạo được không gian công cộng sử dụng chung cho mọi người dân đến với hồ Tây.
+ Chiều cao và mật độ xây dựng công trình: Chiều cao tối đa 12m, tương đương 3 tầng, mật độ xây dựng theo nguyên tắc tại phần quy hoạch sử dụng đất. Khuyến khích duy trì tỷ lệ công trình thấp tầng, đảm bảo được không gian có nhiều cây xanh xung quanh Hồ Tây.
d) Cảnh quan đô thị khu vực trung tâm, các công trình điểm nhấn:
* Khu vực bán đảo Hồ Tây
- Các chỉ tiêu: (không bao gồm các khu dân cư hiện có)
+ Mật độ xây dựng: được xác định trên cơ sở các dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo phù hợp với nguyên tắc được xác định trong bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.
+ Tầng cao xây dựng: 3-25 tầng (được xác định theo đường khống chế cơ sở).
+ Đảm bảo tỷ lệ cây xanh trong các ô đất xây dựng công trình >30%).
- Nguyên tắc thiết kế:
+ Cho phép xây dựng công trình cao tầng hai bên trục không gian đối với các ô đất có quy mô phù hợp, đảm bảo khoảng lùi theo quy chuẩn xây dựng.
+ Chiều cao công trình tối đa 25 tầng (hiện có) thấp dần về phía hồ.
+ Các công trình tiếp giáp hồ xây dựng thấp tầng, bảo vệ cảnh quan cho khu vực, tuân thủ quy định quản lý xung quanh hồ Tây.
+ Hình thức kiến trúc hài hòa với thiên nhiên, không sử dụng màu sắc, vật liệu phản cảm.... khuyến khích sử dụng kiến trúc xanh, thân thiện môi trường...
* Khu vực dọc đường vành đai 2
- Các chỉ tiêu:
+ Mật độ xây dựng: được xác định trên cơ sở các dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo phù hợp với nguyên tắc được xác định trong bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.
+ Tầng cao xây dựng: 3 - 31 tầng (thực hiện theo các quy hoạch chi tiết và dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt)
- Nguyên tắc thiết kế:
+ Xây dựng các công trình cao tầng dọc đường vành đai 2, hình thức, ngôn ngữ kiến trúc hiện đại, tạo dựng hình ảnh, không gian đặc trưng hai bên tuyến đường.
+ Tầng cao các công trình tạo nhịp điệu kiến trúc trên nguyên tác xác định các khu vực trọng điểm tại đầu cầu nhật tân, trục nguyễn hoàng tôn.
* Khu vực tây hồ tây - nhà hát Thăng Long
- Thực hiện theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
* Khu vực Trung tâm chính trị Ba Đình
- Thực hiện theo dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt.
e) Cảnh quan đô thị dọc các trục đường chính:
* Lớp giao thông số 1:
- Các tuyến giao thông cấp đô thị. bao gồm các đường vành đai 2, đường Hoàng Hoa Thám và đường quy hoạch ngoài đê.
+ Đối với khu vực xây mới, Sử dụng hình thức kiến trúc hiện đại, tạo hình ảnh cho các tuyến đường cấp đô thị; Khuyến khích sử dụng công nghệ xanh, tăng cường cây xanh trên mặt đứng.
+ Đối với khu vực hiện có, cải tạo: đảm bảo tầng cao, mật độ xây dựng phù hợp với chức năng theo quy định trong đồ án, hình thức kiến trúc phù hợp, chiều cao các tầng, hình thức chủ đạo công trình thống nhất trên từng đoạn phố;
* Lớp giao thông số 2:
- Các tuyến giao thông cấp khu vực. bao gồm đường Lạc Long Quân, Hoàng Hoa Thám và đê Âu Cơ - Nghi Tàm.
+ Đối với khu vực xây mới, Sử dụng hình thức kiến trúc hiện đại, thân thiện với môi trường; kết hợp nhuần nhuyễn với vi khí hậu tận dụng hướng gió và cảnh quan của khu vực hồ Tây; Khuyến khích sử dụng công nghệ xanh, tăng cường tỷ lệ cây xanh sân vườn, cây xanh trên mặt đứng, hình khối, màu sắc hài hòa với cảnh quan khu vực, tránh gây phản cảm.
+ Đối với khu vực hiện có, cải tạo: đảm bảo tầng cao, mật độ xây dựng phù hợp với chức năng theo quy định trong đồ án, hình thức kiến trúc phù hợp, chiều cao các tầng, hình thức chủ đạo công trình thống nhất trên từng đoạn phố; Khuyến khích hợp khối xây dựng thấp tầng, mật độ thấp, tăng cường cây xanh trên mặt đứng.
* Lớp giao thông số 3:
- Các đường giao thông nội bộ, đường ven hồ Tây kết hợp tổ chức thành giao thông bộ hành (Khi cải tạo tuyến đường này, nên thiết kế theo hướng có cùng cao độ giữa lòng đường và vỉa hè; phân làn để đảm bảo thuận tiện cho giao thông, PCCC... và tạo không gian sử dụng rộng rãi)
+ Tổ chức không gian, kiến trúc thân thiện theo mô hình nhà phố (tối đa 3 tầng), ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ phục vụ du lịch, khuyến khích sử dụng hình thức kiến trúc mái dốc, mang bản sắc truyền thống, có tính tương đồng trong từng đoạn phố.
+ Khuyến kích dành khoảng lùi phía trước làm sân vườn, trồng cây xanh cải thiện bộ mặt kiến trúc xung quanh hồ Tây.
f) Khu vực các ô phố (chức năng ở):
* Nguyên tắc chung:
- Tầng cao khống chế cho khu dân cư từ 3 - 5 tầng.
- Mật độ khống chế: 30-53% (đối với đất nhóm nhà ở).
- Thống nhất về chiều cao các tầng để đảm bảo đồng đều trên mặt đứng các dãy nhà, tuyến phố, quy định chiều cao tầng trệt là 3,6m, các tầng trên là 3,3m.
- Khuyến khích bảo tồn mặt nước tự nhiên, không gian xanh hiện có, khai thác quỹ đất trống để phát triển các không gian cây xanh mặt nước và các công trình hạ tầng xã hội.
- Khuyến khích tạo khoảng lùi tạo không gian mở cho khu vực dân cư, mở rộng các tuyến đường chính trong khu vực dân cư làng xóm hiện có (thực hiện theo dự án riêng).
* Các yêu cầu cụ thể:
- Đất nhóm nhà ở xây dựng mới:
+ Mật độ 30-40%. chiều cao thực hiện theo dự án và phù hợp với quy định phân vùng.
- Đất nhóm nhà ở hiện có cải tạo:
+ Mật độ 40-53%. chiều cao 3 - 5 tầng.
- Đất Đất nhóm nhà ở hiện có cải tạo (kiểm soát đặc biệt):
+ Mật độ 40 - 53%. chiều cao tối đa 3 tầng.
* Các chức năng phụ trợ trong khu ở:
- Tuyến đường giao thông nội bộ: mặt cắt tối thiểu 4m đối với khu vực dân cư làng xóm cải tạo.
- Điểm cây xanh tập trung: khai thác quỹ đất hiện có, kết hợp TDTT. khai thác điểm cây xanh dạng tuyến để phù hợp hiện trạng.
- Các chức năng hành chính, y tế, văn hóa, giáo dục đảm bảo các chỉ tiêu theo quy hoạch.
g) Các khu vực không gian mở
* Khu vực đường Thanh Niên - Vườn hoa Lý Tự Trọng:
- Là khu vực không gian mở lớn và quan trọng nhất trong phạm vi nghiên cứu. gắn với tiềm thức của nhiều thế hệ.
- Khai thác triệt để lợi thế về điểm nhìn, không gian khu vực.
- Chức năng: Không gian cảnh quan gắn với di tích văn hóa, lịch sử (Đền Quán Thánh, Chùa Trấn Quốc...), dịch vụ công cộng quy mô nhỏ phục vụ cho người dân ngắm cảnh... các hoạt động nghỉ ngới giải trí như vịt nước, Dù bay...
- Tuyệt đối không xây dựng các công trình lấn chiếm mặt nước, không gian ảnh hưởng đến cảnh quan khu vực.
* Khu vực trục không gian Hồ Tây - Sông Hồng -Cổ Loa:
- Là trục không gian kết nối "hiện tại" và "quá khứ".
- Khai thác triệt để lợi thế về điểm nhìn, không gian khu vực.
- Chức năng: Trục không gian văn hóa, dịch vụ (Thương mại, khách sạn, văn hóa...) không gian mở tổ chức các hoạt động văn hóa, lễ hội và phục vụ cho nhu cầu của người dân ngắm cảnh, nghỉ ngơi...
- Khuyến khích khai thác không gian ngầm trên trục để bố trí bãi đỗ xe, không gian công cộng ngầm (Triển lãm, galery, rạp chiếu phim ....)
- Tuyệt đối không xây dựng các công trình lấn chiếm mặt nước, không gian ảnh hưởng đến cảnh quan khu vực.
* Khu vực Công Viên nước, đầm Bảy:
- Là không gian vui chơi giải trí cảm giác mạnh và các công trình dịch vụ phục vụ nhu cầu của người dân.
- Chức năng: Khu vui chơi, công viên nước, công viên Vầng trăng, Đầm Sen, làng văn hóa, nghỉ dưỡng...
- Khuyến khích các hoạt động tôn tạo cảnh quan cho khu vực, khai thác các hoạt động dịch vụ văn hóa, vui chơi; Công trình xây dựng mật độ thấp, thấp tầng (mật độ xây dựng tối đa 5%, trừ các công viên chuyên đề)
- Tuyệt đối không xây dựng các công trình lấn chiếm mặt nước, không gian ảnh hưởng đến cảnh quan khu vực.
* Khu vực Vườn Đào và quảng trường (phía trước UBND quận Tây Hồ):
- Là không gian bảo tồn vườn đào truyền thống của làng Nhật Tân.
- Chức năng: Quảng trường phục vụ cho các hoạt động văn hóa, lễ hội của nhân dân quận Tây Hồ; Khu vực bảo tồn vườn đào truyền thống ...
- Khuyến khích các hoạt động tôn tạo cảnh quan cho khu vực, có thể kết hợp các hoạt động về dịch vụ trong khu vực (được thực hiện theo dự án riêng).
QUY HOẠCH HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
VI.1 Quy hoạch giao thông (Bản vẽ QH-06):
VI.1.1. Nguyên tắc thiết kế:
- Tuân thủ Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011; Quy hoạch chi tiết Quận Tây Hồ tỷ lệ 1/2000 đã được UBND TP Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 47/2001/QĐ-UB ngày 29/6/2001.
- Khớp nối các đồ án, dự; điều chỉnh cho phù hợp với thực tế và giao thông các khu vực lân cận.
- Hệ thống giao thông phải đảm bảo khả năng liên hệ nhanh chóng và an toàn giữa các khu chức năng trong khu quy hoạch với nhau và với các tuyến đường đã xác định trong quy hoạch chung.
- Hệ thống các công trình phục vụ giao thông trong khu vực phải đáp ứng nhu cầu phát triển, đảm bảo thuận tiện cho các đối tượng tham gia giao thông.
- Mạng lưới đường được thiết kế theo nguyên tắc tầng bậc. Các đường cấp thấp hơn chủ yếu đấu nối với các tuyến đường cao hơn một cấp. Trường hợp đường cấp thấp đấu nối ra đường cao hơn hai cấp trở lên sẽ tổ chức giao thông để chỉ được rẽ phải giao nhập vào dải giao thông địa phương. Vị trí các điểm đấu nối phải đảm bảo không gây ảnh hưởng nhiều đến dòng giao thông trên các tuyến đường cấp cao hơn nhưng cũng phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân trong khu vực quy hoạch.
- Theo quy định, tại quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000, chỉ nghiên cứu và thể hiện đến các tuyến đường cấp phân khu vực. Các tuyến đường cấp nội bộ sẽ tiếp tục được bổ xung tại các quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500;
VI.1.2. Giải pháp thiết kế:
Xuất phát từ đặc điểm và điều kiện hiện trạng cũng như quy hoạch phát triền không gian khu vực Hồ Tây và phụ cận. Giải pháp quy hoạch mạng lưới giao thông đề xuất như sau:
- Từng bước cụ thể hóa những vấn đề định hướng trong Quy hoạch chung đã được duyệt. Đảm bảo thuận lợi cho giao thông nhưng không phá vỡ cảnh quan môi trường của khu vực hồ Tây. Vì vậy mạng đường sẽ được thiết kế có các cấp hạng từ thấp đến cao theo hướng từ hồ ra bao gồm:
+ Đường ven hồ.
+ Đường cấp khu vực.
+ Đường cấp đô thị.
- Xác định quỹ đất phục vụ cho các công trình giao thông để làm cơ sở cho việc xây dựng và phát triển hệ thống giao thông trên địa bàn.
- Đối với những tuyến đường cải tạo trong khu vực dân cư làng xóm hiện có: Trên quan điểm bảo tồn khu vực dân cư làng xóm hiện có, cải thiện điều kiện đi lại và hạ tầng kỹ thuật, đề xuất mở rộng mặt cắt đường phải đảm bảo lòng đường ≥4m. Cụ thể sẽ được thực hiện theo dự án riêng, tùy theo điều kiện hiện trạng.
- Các khu vực phát triển mới: Mạng đường giao thông sẽ được xác định, tuân thủ các yêu cầu Quy chuẩn và quy phạm hiện hành.
- Trên cơ sở Quy hoạch chi tiết quận Tây hồ đã được phê duyệt và nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng của khu vực, đề xuất một số điều chỉnh hệ thống giao thông để phù hợp với điều kiện thực tế.
VI.1.3. Quy hoạch mạng lưới giao thông:
a) Đường sắt đô thị:
Theo quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2011, có tuyến đường sắt đô thị số 2 đi ngầm qua phía Nam Phân khu đô thị Hồ Tây và phụ cận (A6). Tuyến này đã được lập dự án, dự kiến đi ngầm dưới đường Thụy Khuê 1 đoạn phía Đông Nam khu vực và dọc đường Hoàng Hoa Thám.
Đoạn tuyến đường sắt đô thị số 2 đi qua Phân khu quy hoạch có chiều dài khoảng 3,4km, dự kiến bố trí 03 nhà ga ngầm.
b) Đường chính đô thị:
- Đường Hoàng Hoa Thám: Theo Quy hoạch chi tiết Quận Tây hồ (Phần Quy hoạch sử dụng đất và Quy hoạch giao thông) được phê duyệt năm 2001, có mặt cắt ngang rộng 53,5m (Mặt cắt 2 - 2). Vị trí tuyến đường xác định trên cơ sở mở rộng đường hiện có về phía Bắc. Riêng đoạn từ đầu tuyến đến dốc Ngọc Hà, đường được tách thành 2 nhánh có mặt cắt ngang đường 25,0m ÷ 30,0m (Mở rộng đường hiện có và mở rộng một đoạn của phố Thụy Khuê) tương lai có thể tổ chức thành đường một chiều cho mỗi nhánh.
- Đường Văn Cao: là tuyến đường nối tiếp từ đường Nguyễn Chí Thanh, Liễu Giai đến phố Thụy Khuê. Mặt cắt ngang đường 50m (Mặt cắt 2A - 2A).
- Tổng chiều dài các tuyến đường chính thành phố trong phạm vi lập quy hoạch khoảng 3,72km, diện tích chiếm đất khoảng 8,72 ha.
c) Đường liên khu vực:
- Đường nối từ đường Vành đai 2 đến đường Lạc Long Quân, đi sát UBND Quận Tây Hồ: Mặt cắt rộng 40,0m (Mặt cắt 6A - 6A).
- Đường Âu Cơ – Nghi Tàm: là tuyến đường nằm trên mặt đê sông Hồng có mặt đường rộng từ 14,0m ÷ 15,0m cho 4 làn xe chạy. Ngoài ra dọc theo chân đê có đường gom rộng 8,5m. Tổng mặt cắt rộng từ 38,0m ÷ 44,0m (Mặt cắt 6 - 6)
- Tổng chiều dài các tuyến đường liên khu vực trong phạm vi lập quy hoạch khoảng 4,76km, diện tích chiếm đất khoảng 14,4 ha.
d) Đường chính khu vực:
- Đường Lạc Long Quân: Được cải tạo mở rộng trên cơ sở đường hiện có với mặt cắt ngang đường rộng 30,0m. Riêng đoạn từ Trích Sài đến chợ Bưởi tuyến đường rộng 25,0m và dự kiến mở thêm tuyến mới xuyên qua làng Võng Thị nối với phố Thụy Khuê ở khu vực cống Đõ. Nhìn chung tuyến đường Lạc Long Quân đã được xác định chỉ giới đường đỏ và thiết kế cắm mốc đã được UBND TP phê duyệt (Mặt cắt 4 - 4 và Mặt cắt 7 - 7).
- Tuyến đường đi sát về phía Tây Golden Westlake, hướng đi đường Kim Mã, có mặt cắt rộng 30,0m (Mặt cắt 4A-4A).
- Đường Xuân La: Nối từ đường Vành đai 2 đến đường Lạc Long Quân, mặt cắt ngang đường rộng 25,0m (Mặt cắt 7 - 7).
- Đường Võng Thị: Nối từ đường Lạc Long Quân đến đường Thụy Khuê, mặt cắt ngang đường rộng 25,0m (Mặt cắt 7 - 7).
- Đường Thanh Niên: Có mặt cắt rộng 23,0m (Mặt cắt 3 - 3).
- Tổng chiều dài các tuyến đường chính khu vực trong phạm vi lập quy hoạch khoảng 6,75km, diện tích chiếm đất khoảng 11,74 ha.
c) Đường khu vực:
- Đường Thụy Khuê: Được cải tạo mở rộng trên cơ sở đường hiện có với mặt cắt ngang đường rộng 19,0m (Mặt cắt 8 - 8). Riêng đoạn từ dốc Ngọc Hà đến đầu đường Thanh Niên, mặt cắt ngang rộng 25,0m (Mặt cắt 7 -7).
- Đường nối từ đường Thụy Khuê đến đường Hoàng Hoa Thám, đoạn đi sát công trình Golden Westlake: Mặt cắt ngang đường rộng 25,0m (Mặt cắt 7 - 7).
- Đường Yên Phụ: Có mặt cắt ngang đường rộng 17,0m (Mặt cắt 11 - 11).
- Đường Xuân Diệu và đường Đặng Thai Mai: Có mặt cắt ngang đường rộng 20,5m (Mặt cắt 9 - 9).
- Đường từ nối từ ngõ 275 Âu Cơ, qua trường THCS Quảng An đến đường Đặng Thai Mai: Có mặt cắt ngang đường rộng 20,5m (Mặt cắt 9 - 9)
- Tổng chiều dài các tuyến đường khu vực trong phạm vi lập quy hoạch khoảng 8,73km, diện tích chiếm đất khoảng 13,46 ha.
d) Đường phân khu vực:
- Hầu hết các tuyến đường phân khu vực đều có mặt cắt ngang điển hình rộng từ 13,5m÷17,5m, bề rộng 1 làn xe 3,5m (Mặt cắt 10-10, 11-11, 12-12, 13-13, 14-14).
- Tổng chiều dài các tuyến đường phân khu vực trong phạm vi lập quy hoạch khoảng 15,78km, diện tích chiếm đất khoảng 10,78 ha.
e) Đường nội bộ:
- Tại quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000, nghiên cứu và thể hiện đến các tuyến cấp phân khu vực là đường 2 làn xe rộng (3,5 ÷ 3,75m)x2. Các tuyến cấp nội bộ khác (Đường nhóm nhà ở, vào nhà, đường đi xe đạp và đường đi bộ) mới chỉ là gợi ý, sẽ được xác định cụ thể tại quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500. Bề rộng của đường nội bộ từ 7,0m ÷ 11,5m.
- Tổng chiều dài các tuyến đường nội bộ trong phạm vi lập quy hoạch khoảng 23,041km, diện tích chiếm khoảng 32,27ha.
f) Đường và kè ven Hồ Tây:
- Bề rộng 8,5m ÷ 10,5m với lòng đường xe chạy 5,5m, hè rộng 1,0m ÷ 3,0m có chiều dài khoảng 18.000m đã được UBND Thành phố phê duyệt ngày 22/11/1997. Hiện nay, đường và kè ven Hồ Tây về cơ bản đã được khép kín.
VI.1.3. Tổ chức giao thông:
a) Tổ chức giao thông công cộng:
- Đường sắt đô thị theo quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2011, dọc theo tuyến đường Hoàng Hoa Thám sẽ xây dựng tuyến đường sắt đô thị số 2 để phục vụ cho nhu cầu đi lại ở khu vực này, đồng thời cùng với mạng lưới đường sắt đô thị của thành phố đảm nhiệm việc liên hệ giữa nội thành cũ với khu vực xây dựng mới ở Đông Anh nằm phía Bắc sông Hồng. Trên tuyến đường sắt đô thị có bố trí các điểm đỗ để đón trả khách với khoảng cách trung bình 800÷1000m.
- Xe buýt:
+ Dọc theo các tuyến đường từ đường cấp khu vực (có một số tuyến đường chính của đường phân khu vực) trở lên sẽ tổ chức cho xe buýt công cộng đi qua. Các tuyến xe buýt sẽ chạy theo lộ trình trên cơ sở tổ chức mạng lưới giao thông công cộng hợp lý đảm bảo người dân đô thị đi lại giữa các khu vực của thành phố được thuận tiện.
+ Dọc theo tuyến xe buýt sẽ có các trạm đón trả khách với khoảng cách trung bình 300m÷500m và không quá 800m. Nguyên tắc bố trí trạm là không được bố trí trạm xe buýt trước khi vào nút giao thông chính.
+ Xây dựng vịnh đón trả khách tại các điểm đỗ để không gây ùn tắc giao thông trên tuyến đường. Cụ thể sẽ được xác định theo quy hoạch chuyên ngành.
- Tuyến đường dạo ven Hồ Tây có chức năng làm đường dạo quanh hồ. Chủ yếu dành cho đi bộ và có thể nghiên cứu tổ chức loại xe có tính chất đi dạo như ô tô điện dành cho khách du lịch.
- Trong khu vực bán đảo Hồ Tây hạn chế các loại xe tải, xe ca chạy vào sâu trong khu vực.
- Tổ chức giao thông thủy: Hồ Tây với mặt nước rộng hơn 500ha, vì vậy sẽ được khai thác sử dụng cho các hoạt động công cộng vui chơi giải trí, thể dục thể thao và du lịch. Tổ chức các tuyến du lịch trên mặt hồ bằng thuyền hoặc du thuyền ... Hành trình có thể theo các tuyến định sẵn qua các điểm di tích danh lam thắng cảnh và công trình công cộng vui chơi giải trí nằm ven hồ, hoặc cũng có thể theo yêu cầu của khách du lịch thăm quan. Việc khai thác mặt nước hồ sẽ được nghiên cứu cụ thể theo dự án riêng.
b) Giao thông tĩnh:
* Nguyên tắc bố trí:
- Đỗ xe trong khuôn viên công trình: Nhu cầu đỗ xe của các công trình nhà ở cao tầng, thấp tầng và công cộng chủ yếu tự cân đối tại các bãi đỗ xe, gara nằm trong khuôn viên, tầng một, tầng hầm các công trình này. Các gara và bãi đỗ xe này nằm trong khuôn viên các khu đất xây dựng công trình nên không tính vào chỉ tiêu đất giao thông. Nhu cầu và vị trí đỗ xe cụ thể sẽ được xác định trong thiết kế mặt bằng khi triển khai lập dự án công trình.
- Bãi đỗ xe tập trung (phục vụ nhu cầu đỗ xe cho khách du lịch và vãng lai) được bố trí trong các khu đất công cộng, đất xây xanh, diện tích chiếm đất không vượt quá 20% tổng diện tích khu đất. Lựa chọn vị trí bãi đỗ xe tập trung:
+ Bán kính phục vụ trong phạm vi từ 400-500m.
+ Tiếp giáp với khu vực dân cư làng xóm hiện có, khu vực đông dân cư, những khu vực không tự đảm bảo được khả năng đỗ xe trong bản thân đất xây dựng công trình, khu vực các nhà ga đường sắt đô thị. Tại các vị trí này có thể xây dựng thành các bãi đỗ nhiều tầng để nâng cao sức chứa và tiết kiệm đất đai.
- Bãi đỗ xe phân tán: Được cân đối theo quy mô dân số dự báo trên địa bàn, nằm trong các khu dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu tại chỗ trong các khu ở. Các điểm đỗ xe phân tán sẽ được xác định cụ thể trong quy hoạch chi tiết của từng nhóm nhà theo hướng kết hợp hài hòa cùng với cây xanh, sân vườn trong khu vực.
* Tính toán diện tích bãi đỗ xe công cộng:
- Với dân số tính đến năm 2030 của khu quy hoạch là 58.000 người, tổng nhu cầu diện tích bãi đỗ xe là 6,0ha.
- Trên cơ sở nguyên tắc bố trí và thực tế quỹ đất của phân khu đô thị Hồ Tây và phụ cận (A6), dự kiến bố trí các điểm bãi đỗ xe tập trung (phục vụ nhu cầu đỗ xe cho khách du lịch và vãng lai) nằm trong các đơn vị ở. Đối với phần diện tích đỗ xe còn thiếu sẽ được nghiên cứu bổ xung vào các khu công viên cây xanh và trong bản thân các công trình: công cộng; chung cư cao tầng; cơ quan; trường đào tạo ... để đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khu vực.
- Tại các vị trí ga tuyến đường sắt đô thị số 2 có thể kết hợp với điểm đón trả khách của các phương tiện giao thông công cộng ( xe buýt, taxi....)
Bảng thống kê bãi đỗ xe của từng ô quy hoạch
Stt |
Ô quy hoạch |
Ký hiêu |
Diện tích (ha) |
1
|
O1
|
|
1.01 |
P1 |
0.24 |
||
P2 |
0.06 |
||
P3 |
0.34 |
||
P4 |
0.2 |
||
P5 |
0.17 |
||
2
|
O2
|
|
0.79 |
P1 |
0.29 |
||
P2 |
0.5 |
||
3 |
O3 |
- |
- |
4 |
O4 |
- |
- |
5 |
O5 |
- |
- |
6 |
O6 |
- |
- |
7
|
O7
|
- |
0.12 |
P1 |
0.12 |
||
8 |
O8 |
- |
- |
9
|
O9
|
- |
0.07 |
P1 |
0.07 |
||
10 |
O10 |
- |
- |
11 |
O11 |
P |
0.45 |
12 |
O12 |
- |
- |
13 |
O13 |
- |
- |
14
|
O14
|
|
0.21 |
P1 |
0.21 |
||
15 |
O15 |
- |
- |
16
|
O16
|
|
1.46 |
P1 |
0.36 |
||
P2 |
1.1 |
||
17
|
O17
|
|
0.39 |
P1 |
0.39 |
||
18 |
O18 |
- |
- |
19
|
O19
|
|
0.82 |
P1 |
0.49 |
||
P2 |
0.2 |
||
P3 |
0.13 |
||
20
|
O20
|
|
0.54 |
P1 |
0.54 |
||
Tổng cộng |
5.86 |
* Các chỉ tiêu đạt được của đồ án:
- Tổng diện tích khu vực quy hoạch : 992,95 ha.
- Diện mặt nước Hồ Tây : 562,98 ha.
(Trong đó diện tích hồ Tây là:525,37 Ha; Hồ Thủy Sứ trên và hồ Thủy Sứ dưới :4,43 Ha)
- Diện tích đất xây dựng : 429,97 ha (100%).
- Diện tích đất giao thông : 64,66 ha.
(Tính đến cấp đường phân khu vực)
- Tỷ trọng đất giao thông: : 15,04 %
- Tổng chiều dài mạng lưới đường: : 39,73 km.
- Mật độ mạng lưới đường: : 9,24 km/km2
- Chỉ tiêu bãi đỗ xe: : 1,01 m2/người
* Các chỉ tiêu đạt được đối với từng khu vực (Xem sơ đồ phân khu vực giao thông):
Bảng các chỉ tiêu đạt được của mạng lưới giao thông khu GT-1
TT
|
Chỉ tiêu mạng lưới đường giao thông tính đến
|
Chỉ tiêu theo Quy chuẩn XD VN |
Chỉ tiêu đạt được của khu quy hoạch |
||
Tỷ lệ |
Mật độ |
Tỷ lệ |
Mật độ |
||
(%) |
(Km/Km2) |
(%) |
(Km/Km2) |
||
1 |
Đường liên khu vực |
6 |
2,0-3,3 |
6,15 |
2,23 |
2 |
Đường khu vực |
13 |
6,5-8,0 |
13,84 |
6,72 |
3 |
Đường phân khu vực |
18 |
10,0-13,3 |
18,55 |
11,67 |
Bảng các chỉ tiêu đạt được của mạng lưới giao thông khu GT-2
TT
|
Chỉ tiêu mạng lưới đường giao thông tính đến
|
Chỉ tiêu theo Quy chuẩn XD VN |
Chỉ tiêu đạt được của khu quy hoạch |
||
Tỷ lệ |
Mật độ |
Tỷ lệ |
Mật độ |
||
(%) |
(Km/Km2) |
(%) |
(Km/Km2) |
||
1 |
Đường liên khu vực |
6 |
2,0-3,3 |
- |
- |
2 |
Đường khu vực |
13 |
6,5-8,0 |
3,34 |
1,72 |
3 |
Đường phân khu vực |
18 |
10,0-13,3 |
2,61 |
0,34 |
VI.1.4. Tổng hợp khối lượng:
Bảng tổng hợp mạng lưới đường tính đến đường cấp khu vực trong phạm vi lập quy hoạch
TT |
Hạng mục |
Bề rộng |
Chiều dài |
Diện tích |
|
|
(m) |
(km) |
(ha) |
I |
Đường giao thông |
|
|
|
1 |
Đường chính đô thị |
50.0 - 53.5 |
3.72 |
8.72 |
2 |
Đường liên khu vực |
40.0 - 44.0 |
4.76 |
14.40 |
3 |
Đường chính khu vực |
23.0 - 30.0 |
6.75 |
11.74 |
4 |
Đường khu vực |
17.0 - 25.0 |
8.73 |
13.46 |
5 |
Đường phân khu vực |
13.5 - 17.5 |
15.78 |
10.48 |
|
Cộng (I) |
|
39.73 |
58.8 |
II |
Bãi đỗ xe (II) |
|
|
5.86 |
|
Tổng cộng (I + II) |
|
39.73 |
64.66 |
VI.1.5. Đề xuất những nội dung điều chỉnh mạng lưới giao thông:
Điểm số 1: Hành lang bảo vệ đê ở những vị trí qua khu dân cư
- Phương án Quy hoạch cũ: Hành lang bảo vệ đê được tính từ chân đê trở ra 25,0m về phía trong đên, 20,0m về phía ngoài đê.
- Phương án điều chỉnh: Theo Luật quy định về đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29/11/2006, hành lang bảo vệ đê ở những vị trí đi qua khu dân cư, khu đô thị và khu du lịch được tính từ chân đê trở ra 5,0m về phía trong và ngoài đê.
Điểm số 2: Đường Xuân Diệu
- Phương án Quy hoạch cũ: Chiều rộng mặt cắt ngang điển hình của tuyến đường rộng từ 17,0m ÷ 20,0m (Gồm lòng đường xe chạy rộng 7,0m ÷ 10,5m, vỉa hè hai bên rộng 4,75 ÷ 5,0mx2).
- Phương án điều chỉnh: Do tình hình phát triển đô thị trong khu vực, đề xuất lòng đường xe chạy của toàn tuyến đường rộng 10,5m, vỉa hè được xem xét đảm bảo sự hợp lý, phù hợp với hiện trạng xây dựng và đặc điểm địa hình của cả tuyến đường, cập nhật, kế thừa các hồ sơ chỉ giới đường đỏ đã quản lý, giải quyết cung cấp cho các dự án.
Điểm số 3:
Kết nối đoạn đường ven hồ còn lại với đường Thanh Niên (Khu vực vườn hoa Lý Tự Trọng) tạo thành mạng đường ven hồ khép kín.
Điểm số 4:
Bỏ tuyến đường có mặt cắt ngang 13,5m ở phía Đông trường Chu Văn An, thay thế bằng tuyến đường có mặt cắt ngang 13,5m cắt qua Hãng Phin truyện Việt Nam.
Điểm số 5:
Cống hóa tuyến mương thoát nước Thụy Khuê (Đoạn từ dốc La Pho đến Cống Đõ)
Điểm số 6: Ngõ 72 – Đường Thụy Khuê
- Phương án Quy hoạch cũ: Mở rộng góc vát giao cắt với đường ven hồ..
- Phương án điều chỉnh: Do khu vực này đã xây kín trong phạm vi mở rộng góc vát. Với tính chất là đường nhánh kết nối từ đường ven hồ ra đường Thụy Khuê, vì vậy không mở rộng góc vát khu vực này.
Điểm số 7: Tuyến đường ngõ 45 Võng Thị có lộ giới 17,5m, gần về phía Bắc đền Đồng Cổ, đoạn tuyến nối từ đường Thụy Khuê sang đường Hoàng Hoa Thám.
Theo phương án Quy hoạch cũ, dự kiến có tuyến đường nối từ đường Thụy Khuê với đường Hoàng Hoa Thám, tuyến đường này có lộ giới là 17,5m. Tuyến đường này cắt với đường Hoàng Hoa Thám với 1 góc <45 độ, không đảm bảo an toàn giao thông. Mặt khác, tuyến đường dự kiến đi qua khu vực dân cư dầy đặc, đã ổn định lâu năm. Vì vậy, đề nghị bỏ tuyến đường này, thay vào đó, sẽ cải tạo các tuyến đường làng ngõ xóm nối từ đường Thụy Khuê với đường Hoàng Hoa Thám, mở rộng mặt cắt đường phải đảm bảo lòng đường ≥4m.
Điểm số 8: Tuyến đường có lộ giới 20,5m, từ The Golden ladge Resort, đi qua phía Đông Bắc trường tiểu học Quảng An, đến Syrena Shopping Center.
Theo QHCT quận Tây Hồ, tỷ lệ 1/2000, tuyến đường này có lộ giới là 20,5m (3 làn xe). Tuyến đường dự kiến này đi qua khu vực dân cư dầy đặc, các hộ dân khu vực này kiến nghị giảm mặt cắt tuyến này cho phù hợp với thực tế. Vì vậy, đề nghị giảm mặt cắt tuyến đường này xuống còn 17,0m, nhưng vẫn đảm bảo lòng đường 3 làn xe chạy.
Điểm số 9: Trục không gian trung tâm bán đảo Quảng An.
Để tránh thu hồi nhà đất của các hộ dân tổ 20, đường Đặng Thai Mai, phường Quảng An, quận Tây Hồ đã ổn định từ năm 1989 đến nay, gây tốn kém tiền ngân sách Nhà nước, ảnh hưởng đến lợi ích và đời sống sinh hoạt của các hộ dân. Vì vậy, đề nghị thu nhỏ quy mô trục không gian trung tâm bán đảo Quảng An từ 120m xuống còn 93,6m.
Điểm số 10: Hướng tuyến một số vị trí đường kè Hồ Tây
Do hiện trạng đã làm của đường kè Hồ Tây, có thay đổi hướng tuyến so với hồ sơ đã cấp. Do vậy đường kè Hồ Tây phải điều chỉnh để phù hợp với hiện trạng thực tế.
VI.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật (Bản vẽ QH-07a):
VI.2.1. Quy hoạch san nền
a) Cao độ nền:
Cao độ san nền được thiết kế trên nguyên tắc: đảm bảo yêu cầu bố trí hệ thống thoát nước mưa, đồng thời cũng xem xét đến cao độ nền của khu vực dân cư cũ được tồn tại, những khu vực xây dựng trước đây và những khu vực đã có dự án.
- Đối với ô đất xây mới, nền được san thành các mái dốc có độ dốc i ³ 0,004, thoải về các tuyến đường bao quanh, nơi dự kiến xây dựng các tuyến cống rãnh thoát nước. Cao độ san nền các ô đất được khống chế thấp nhất khoảng + 6.80m, cao nhất khoảng +8.90m, trung bình +7.20m ¸ +7.75m.
- Khu vực đã xây dựng và khu vực đã có dự án được phê đuyệt cao độ nền xác định theo dự án.
- Khu vực dân cư cũ: có cao độ nền ổn định. Sau này cải tạo trỉnh trang phù hợp với cao độ nền và hệ thống thoát nước của khu vực, chi tiết sẽ được xác định theo dự án riêng.
- Đối với các tuyến đường Thành phố và khu vực, cao độ tim đường được lựa chọn trên cơ sở việc đặt hệ thống cống thoát nước dọc đường sao cho bề dầy tối thiểu từ đỉnh cống tới mặt đường 0,6 ¸0,7m, đồng thời cũng xem xét đến cao độ thiết kế tại tim đường đối với các tuyến đường xây dựng cải tạo có cao độ mặt đường hiện tại lớn hơn yêu cầu của thoát nước.
Khu quy hoạch là khu vực có cao độ nền tương đối ổn định, cao độ san nền cơ bản theo cao độ nền hiện có. San đắp nền chủ yếu là san gạt cục bộ, khối lượng đắp nền chi tiết sẽ được xác định trong giai đoạn tiếp theo.
- Đối với khu vực nền tiếp giáp giữa khu mới và khu xây dựng cũ, khu dân cư làng xóm hiện có cần lưu ý có giải pháp khớp nối, kếp hợp với xây dựng hệ thống thoát nước trong các giai đoạn tiếp theo để hạn chế chênh cao độ nền và tránh gây úng ngập cục bộ cho khu vực.
VI.2.2. Quy hoạch thoát nước mưa
a/ Nguyên tắc thiết kế:
- Hệ thống thoát nước thiết kế là hệ thống riêng hoàn toàn với khu xây dựng mới và hệ thống hỗn hợp (nửa chung, nửa riêng) với khu vực xây dựng cũ, khu vực dân cư làng xóm hiện có. Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế là hệ thống thoát nước mưa tự chảy, được tính toán theo phương pháp cường độ giới hạn và các tiêu chuẩn quy chuẩn hiện hành.
- Phù hợp với tình hình hiện trạng khu vực, thuận lợi cho phân kỳ xây dựng.
- Các tuyến cống thoát nước mưa ngoài việc đảm bảo thoát nước mặt chung cho khu quy hoạch còn đảm bảo tiêu thoát nước một phần cho các khu vực lân cận.
- Tách mương, cống trục và hồ điều hoà bằng các công trình kỹ thuật để đảm bảo vệ sinh môi trường nước và khống chế khả năng điều hoà của hồ cũng như khai thác sử dụng hồ điều hoà cho các mục đích vui chơi giải trí và chăn nuôi thuỷ sản v.v...
- Cống không xả trực tiếp vào hồ điều hoà, sử dụng ngăn lắng cặn và cống kỹ thuật tách nước mưa đợt đầu.
- Giữa khu vực cống hỗn hợp (khu xây dựng cũ và khu dân cư làng xóm hiện có) và khu vực cống riêng (xây dựng mới) được kết nối bằng cống bao và công trình kỹ thuật tách nước.
b/ Gia cố đê và cao độ đỉnh đê phòng chống lũ:
Giáp phía Đông Bắc khu quy hoạch hiện có khoảng 4,5km đê (đê Hữu Hồng) làm nhiệm vụ ngăn lũ của sông Hồng cho khu vực. Tuyến đê này cơ bản đã được xây dựng hoàn chỉnh, việc cải tạo chỉnh trang sẽ được thực hiện theo dự án riêng.
c/ Hướng thoát nước
- Hướng thoát nước chính của khu vực ra Hồ Tây, sông Tô Lịch và một phần phía Tây đường Lạc Long Quân thoát ra sông Nhuệ thông qua hệ thống thoát nước của khu vực và các công trình kỹ thuật liên quan (mương, cống cống trục, phai điều tiết…)
d/ Lưu vực thoát nước và mạng lưới cống:
* Phân chia lưu vực tiêu nước:
Trên nguyên tắc xây dựng hệ thống thoát nước mưa tự chảy ra Hồ Tây, sông Tô Lịch và sông Nhuệ, kết hợp với việc khai thác sử dụng hệ thống thoát nước hiện có, phân chia các lưu vực thoát nước trong khu quy hoạch như sau:
+ Lưu vực 1: thoát nước tự chảy ra Hồ Tây. Lưu vực được giới hạn bởi các tuyến đường Lạc Long Quân, Thanh Niên, Âu Cơ, Nghi Tàm và đường kè phía Tây và Bắc Hồ Tây. Diện tích lưu vực khoảng: 784ha.
+ Lưu vực 2: thoát tự chảy theo tuyến mương Thụy Khuê (dự kiến cống hóa 2B3M;H3M) ra sông Tô Lịch ở phía Tây Nam. Lưu vực giới hạn bởi các tuyến đường Hoàng Hoa Thám, Lạc Long Quân và đường kè phía Nam hồ Tây. Diện tích lưu vực khoảng: 122ha.
+ Lưu vực 3 thoát nước tự chảy theo 02 trục thoát nước chính là cống trục trên đường Xuân La (2B4M;H2,4M) và mương quy hoạch dọc đường Nguyễn Hoàng Tôn thoát ra sông Nhuệ ở phía Tây. Diện tích lưu vực khoảng: 79ha.
* Hồ Tây và hệ thống hồ điều hòa trong khu vực:
- Hồ Tây và các hồ nhỏ liên quan (bao gồm các hồ trong đất cây xanh đơn vị ở) với diện tích khoảng 564,91ha. Hiện tại Hồ Tây và các hồ nhỏ là nơi chứa nước của khu vực ven hồ. Hồ Tây được nối thông với hệ thống thoát nước bên ngoài qua cống Đõ trên đường Thuỵ Khuê, cống Xuân La trên đường Lạc Long Quân và cống trên đường Nguyễn Hoàng Tôn.
- Kết hợp với việc khai thác và sử dụng mặt nước Hồ Tây và các ao hồ nhỏ trong các hoạt động vui chơi giải trí, thể thao thể dục, du lịch... được sử dụng với mục đích thoát nước, nước mưa sau khi lắng cặn được xả vào hồ.
- Hồ Tây và các ao hồ nhỏ đang được xây dựng, cải tạo theo dự án riêng. Một số ao, vệt trũng trong bán đảo Hồ Tây trong đồ án dự kiến xây dựng, cải tạo để tham gia vào hệ thống thoát nước với chức năng điều hoà.
- Khối lượng xây dựng kè xung quanh hồ và các tuyến cống bao dọc đường dạo ven hồ sẽ được xác định cụ thể theo dự án riêng.
- Để giải quyết thoát nước, thau rửa và đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường: hồ Tây và các hồ nhỏ liên quan được nối thông với nhau và Hồ Tây được nối thông với hệ thống thoát nước bên ngoài qua 3 cống:
+ Cải tạo cống Đõ trên đường Thuỵ Khuê thành cống 2F2000.
+ Cải tạo cống Xuân La trên đường Lạc Long Quân thành cống bản với kích thước B4M;H2,4M
+ Cống hiện có trên đường Nguyễn Hoàng Tôn B3M;H3M.
- Kết hợp việc khai thác, sử dụng mặt nước hồ Tây, giải quyết thoát nước cho khu vực xung quanh hồ với việc thau rửa, làm sạch nước hồ. Tại vị trí cửa cống và mương dẫn từ hồ Tây ra hệ thống bên ngoài, sẽ căn cứ vào điều kiện cụ thể xây dựng cống điều tiết hay đập tràn.
* Thau rửa hệ thống:
- Nguồn nước dùng để thau rửa dự kiến lấy từ sông Hồng thông qua các trạm bơm, bơm nước thau rửa cho hệ thống trong mùa khô. Phương án và giải pháp cụ thể sẽ được thực hiện theo dự án riêng.
- Hồ Tây là một phần trong hệ thống thoát nước của khu vực, nên việc bổ cập nước và thau rửa cho hồ cũng thực hiện theo dự án riêng (cùng với việc thau rửa hệ thống của khu vực). Cao độ mực nước thấp nhất trên hồ Hmin cao hơn đáy hồ khoảng 1,5m-2m (đảm bảo mực nước cảnh quan cũng và mực nước không ảnh hưởng đến hệ sinh thái của hồ).
* Hệ thống kênh, mương và cống:
- Các trục thoát chính như: mương quy hoạch B10M; H2,5M dọc đường Nguyễn Hoàng Tôn, cống bản 2B3M; H2,4M dọc đường Xuân La và mương Thụy Khuê dự kiến cống hóa 2B3M; H3M nối thông với hồ Tây, làm nhiệm vụ tiêu thoát nước cho khu vực ra sông Nhuệ và sông Tô Lịch.
- Các tuyến cống được thiết kế, tính toán theo phương pháp cường độ giới hạn với công thức:
Q = q x j x F (l/s; m3/s)
Trong đó:
Q - lưu lượng tính toán (l/s; m3/s)
q - lưu lượng đơn vị (l/s.ha; m3/s.ha ).
j - Hệ số dòng chảy.
F - diện tích lưu vực (ha)
- Mạng lưới cống thoát nước được xây dựng dọc các tuyến đường quy hoạch với thiết diện từ D800mm đến 2B3M; H3M.
- Đối với một số khu đất, tuyến đường đã được phê duyệt và đang lập dự án đầu tư xây dựng như: Khu D1; D5; D6; D7; D9 (giữa đường Vành đai 2 và đường Lạc Long Quân), khu biệt thự Hồ Tây, đường kè Hồ Tây, đường Lạc Long Quân, đường Nguyễn Hoàng Tôn (đoạn giáp UBND quận Tây Hồ), đường Vành đai 2 v.v... Hệ thống thoát nước được thực hiện theo dự án riêng không tính trong đồ án này.
Đối với khu vực dân cư làng xóm hiện có hệ thống thoát nước sẽ được xác định cụ thể trong quá trình thực hiện cải tạo chỉnh trang theo dự án riêng trong các giai đoạn tiếp theo.
VI.2.3. Tổng hợp khối lượng
Bảng tổng hợp khối lượng hệ thống thoát nước mưa
STT |
Hạng mục |
Đơn vị |
Khối lượng |
I |
Cống BTCT |
|
|
1 |
D600 |
M |
1530 |
2 |
D800 |
M |
1620 |
3 |
D1000 |
M |
1260 |
4 |
D1250 |
M |
630 |
5 |
D1500 |
M |
450 |
6 |
B0,5M;H0,8M |
M |
2625 |
7 |
B0,6M;H0,8M |
M |
795 |
8 |
B0,6M;H1M |
M |
2645 |
9 |
B0,8M;H1,2M |
M |
540 |
10 |
B1M;H1,4M |
M |
110 |
11 |
Rãnh nắp đan B0,4M - B0,6M |
M |
7840 |
II |
Hồ điều hòa |
Ha |
564.91 |
1 |
Hồ Tây |
Ha |
525.37 |
2 |
Hồ Sen 1 |
Ha |
0.41 |
3 |
Hồ Sen 2 |
Ha |
0.55 |
4 |
Hồ Đầm Sen 1 |
Ha |
2.49 |
5 |
Hồ Đầm Sen 2 |
Ha |
1.96 |
6 |
Hồ Đầm Bẩy |
Ha |
5.49 |
7 |
Hồ Quảng Bá |
Ha |
6.42 |
8 |
Hồ Hùng Đồng |
Ha |
3.65 |
9 |
Hồ Đầm Sang |
Ha |
0.14 |
10 |
Hồ Ao Lã |
Ha |
0.63 |
11 |
Hồ Thủy Sứ trên |
Ha |
3.71 |
12 |
Hồ Thủy Sứ dưới |
Ha |
0.72 |
13 |
Hồ Tứ Liên |
Ha |
2.00 |
14 |
Hồ Đầm Trị 1 |
Ha |
5.89 |
15 |
Hồ Đầm Trị 2 |
Ha |
1.67 |
16 |
Hồ Hàm Long |
Ha |
1.00 |
17 |
Hồ Vả |
Ha |
2.56 |
18 |
Hồ Quảng An |
Ha |
0.25 |
III |
Phai điều tiết |
Cái |
8 |
Ghi chú: Khối lượng trong bảng trên chỉ là tạm tính với các tuyến cống xây mới, chi tiết sẽ được xác định trong giai đoạn tiếp theo. Các tuyến cống thực hiện theo dự án riêng, không xác định khối lượng trong bảng này
VI.3. Quy hoạch cấp nước (Bản vẽ QH-07b):
a) Các Tiêu chuẩn và chỉ tiêu áp dụng:
Chỉ tiêu cấp nước cho sinh hoạt, công trình công cộng, dịch vụ, nước tưới cây, rửa đường như sau:
+ Sinh hoạt: |
200 |
l/người/ngày đêm |
+ Công trình công cộng thành phố, khu ở, trường đạo tạo, viện nghiên cứu, trường THPT: |
40 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Công trình công cộng đơn vị ở, trường mầm non: |
15 |
% nước sinh hoạt |
+ Đất cây xanh, TDTT thành phố, khu vực: |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Phục vụ cho tưới rửa đường thành phố, khu vực: |
5 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Đất công trình đầu mối HTKT |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Đất an ninh quốc phòng |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Nước dự phòng, rò rỉ |
20 |
% tổng công suất |
*Tiêu chuẩn về hệ số không điều hòa:
- Hệ số không điều hòa ngày: = 1,2 ¸ 1,4 Þ lấy = 1,3
- Hệ số không điều hòa giờ : =
Trong đó:
+: Hệ số kể đến mức độ tiện nghi của công trình, chế độ làm việc của các cơ sở sản xuất và các điều kiện địa phương khác = 1,2 ¸ 1,5 lấy = 1,3
+ : Hệ số kể đến số dân trong khu vực
Dân số khu vực N = 58.000 người Þ = 1,15
Vậy = 1,3 * 1,15 » 1,5
b) Dự báo nhu cầu dùng nước:
- Nước sinh hoạt: QSH = 58000 x 200/1000 = 11600 m3/ngđêm
- Nước công cộng, dịch vụ thành phố: QCCTP = 40x82,6= 3305,2 m3/ngđêm
- Nước phục vụ tưới cây thành phố: QT = 30x41,84 = 1255,2 m3/ng đêm
- Nước phục vụ rửa đường thành phố: QR = 5x58,8 = 294 m3/ng đêm
- Nước phục vụ HTKT đầu mối: QKT = 30x0,46 = 13,8 m3/ngđêm
- Nước phục vụ an ninh quốc phòng: QAN = 30x5,42 = 162,6 m3/ngđêm
- Nước phục vụ công cộng đơn vị ở: QCCĐVO= 15%x11600 = 1740m3/ngày đêm
- Tổng nhu cầu ngày dùng nước:
SQ= (QSH + QCCTP + QT +QR + QKT + QAN + QCCĐVO ) » 18370,8 m3/ngày đêm
Lấy tròn 18.400 m3/ngày đêm
- Nước dự phòng:
QDP = 20% SQ » 3674,2 m3/ngày đêm
- Lưu lượng nước dùng để chữa cháy:
Tính toán với 2 đám cháy đồng thời xảy ra trong 3 giờ với lưu lượng 1 đám cháy là 25 lít/giây, tương ứng với số dân 58000 người)
QCC = (25x2x3x3600)/1000= 540 m3/ngày đêm
- Tổng nhu cầu ngày dùng nước trung bình :
SQTB = SQ +QDP » 22045 m3/ngày đêm
- Tổng nhu cầu ngày dùng nước cao nhất :
= Kngày x SQ+QDP » 27556 m3/ngày đêm.
- Tổng nhu cầu ngày dùng nước cao nhất có cháy :
QCH = + QCC » 28096 m3/ngày đêm.
- Tổng nhu cầu giờ dùng nước cao nhất :
= (( Kngày x KGiờx SQ)+ QDP)x1000/86400 » 457 l/s
- Tổng nhu cầu giờ dùng nước cao nhất có cháy:
=+QCC » 507 l/s
c) Nguồn nước:
Nguồn chính cấp nước chính là nguồn nước ngầm được lấy từ các nhà máy nước xung quanh khu vực nghiên cứu như: nhà máy nước Yên Phụ (công suất: 90.000 m3/ngày đêm), nhà máy nước Cáo Đỉnh (công suất: 60.000 m3/ngày đêm) và một phần của nhà máy nước Ngọc Hà (công suất: 30.000 m3/ngày đêm) thông qua các tuyến ống truyền dẫn hiện có xây dựng dọc theo các tuyến đường quy hoạch như: đường Âu Cơ, Nghi Tàm, Lạc Long Quân, đường Thụy Khuê.
d) Mạng lưới cấp nước:
* Các tuyến ống truyền dẫn chính của Thành phố
- Tuân thủ định hướng cấp nước đã xác định theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đã phê duyệt ngày 26/7/2011 tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg.
- Giữ nguyên các tuyến truyền dẫn hiện trạng đã và đang sử dụng trong khu vực (cụ thể xem phần hiện trạng cấp nước).
- Trong ranh giới nghiên cứu quy hoạch còn có tuyến ống truyền dẫn quy hoạch F600mm từ nhà máy nước mặt sông Hồng chạy dọc tuyến đường Âu Cơ, Nghi Tàm về nhà máy nước Yên Phụ. Tuyến ống này có vai trò như tuyến ống vận chuyển, bổ trợ nguồn nước cấp của nhà máy nước Yên Phụ trong tương lai.
- Với lưu lượng cấp nước lớn nhất trong ngày là = 457 l/s, nguồn nước được bổ cập thường xuyên từ các nhà máy nước xung quanh khu vực nghiên cứu thì việc bố trí mạng lưới cấp nước truyền dẫn trên hoàn toàn đảm bảo nhu cầu dùng nước cho toàn khu vực nghiên cứu.
* Các tuyến ống phân phối:
- Việc thiết kế mạng lưới cấp nước của Phân khu đô thị Hồ Tây và phụ cận (A6) chủ yếu là vạch tuyến, kết hợp với mạng lưới đường ống phân phối hiện có với cỡ đường kính F100 ¸ F250mm tạo mạng vòng khép kín để hoàn thiện mạng lưới cấp nước theo quy hoạch và tăng khả năng an toàn cấp nước tới từng ô Quy hoạch. Các tuyến ống này được xây dựng chủ yếu dọc theo các tuyến đường khu vực và phân khu vực còn lại trên nguyên tắc:
+ Tận dụng tối đa khả năng cấp nước của mạng lưới hiện có.
+ Cân nhắc đến việc bố trí các họng cấp nước cứu hỏa và tải đủ lưu lượng trong trường hợp có cháy xảy ra.
- Tính toán thủy lực mạng cấp nước phân phối theo từng ô quy hoạch nhằm xác định khả năng đáp ứng của mạng lưới hiện có, đảm bảo vận tốc kinh tế trên từng tuyến ống.
- Tại khu vực dân cư hiện có dọc phía Đông tuyến đường Lạc Long Quân thuộc ô Quy hoạch O2 đã xây dựng mạng lưới cấp nước tương đối hoàn chỉnh với mạng cấp nước phân phối dạng vòng khép kín, đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu dùng nước của khu vực Quy hoạch. Tuy nhiên một số tuyến đường theo quy hoạch tại khu vực này chưa được xây dựng, vì vậy trong tương lai khi các tuyến đường này được xây dựng hoàn thiện, tùy vào nhu cầu thực tế các tuyến ống phân phối hiện có này sẽ được di chuyển vào hè đường quy hoạch cho phù hợp.
- Ngoài ra đề xuất điều chỉnh bỏ một số tuyến ống cấp nước phù hợp với Quy hoạch Giao thông và Sử dụng đất tại đồ án này. Cụ thể:
+ Thay thế tuyến ống cấp nước phân phối F100 dọc tuyến đường ngõ 45 Võng Thị (Quy hoạch Giao thông đề xuất bỏ tuyến đường này), bằng cách bổ sung tuyến F100 đi theo ngõ 466 Hoàng Hoa Thám hiện có và tuyến ống cấp nước hiện có F100 dọc ngõ 335 Thụy Khuê.
+ Bỏ đoạn tuyến F150 từ ngõ 431 đường Âu Cơ qua khu vực hồ Đầm Bẩy đấu nối với tuyến F150 dọc ngõ 612 Lạc Long Quân. (đã được tính toán kiểm tra đảm bảo an toàn thủy lực cấp nước cho khu vực này.
e) Cấp nước chữa cháy:
- Hệ thống cấp nước chữa cháy được thiết kế là hệ thống cấp nước chữa cháy áp lực thấp trong đó: Bố trí các trụ cấp nước cứu hỏa đấu nối vào mạng lưới cấp nước phân phối chính có đường kính F ³ 100mm trở lên thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy. Khoảng cách các trụ cứu hoả trên mạng lưới được bố trí theo quy định hiện hành (cụ thể sẽ được xác định trong các quy hoạch có tỷ lệ lớn hơn).
- Ngoài các trụ cứu hỏa cần bố trí thêm các hố thu nước mặt phục vụ cứu hỏa tại khu vực các hồ điều hoà dự kiến xây dựng theo quy hoạch và xung quanh bờ hồ Tây để tăng cường khả năng phục vụ phòng cháy, chữa cháy khi cần thiết.
g) Tổng hợp khối lượng:
Bảng tổng hợp khối lượng mạng lưới cấp nước
TT |
Hạng mục công trình |
Đơn vị |
Khối lượng |
1 |
Mạng lưới đường ống |
|
|
|
Ống F600 |
m |
14955 |
|
Ống F150 |
m |
1925 |
|
Ống F100 |
m |
6780 |
2 |
Họng cứu hỏa |
Cái |
229 |
3 |
Hố thu nước cứu hỏa |
Hố |
27 |
*Ghi chú: Trong bảng trên không thống kê khối lượng ống truyền dẫn và phân phối hiện có, hệ thống các tuyến ống trong các khu vực quy hoạck chi tiết, dự án đã được phê duyệt.
(Chi tiết xem phụ lục số 3- Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật- Cấp nước)
VI.4. Quy hoạch thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
VI.4.1 Quy hoạch thoát nước thải (Bản vẽ QH-07c)
Nguyên tắc:
- Hệ thống thoát nước đảm bảo thu gom 100% và xử lý hoàn toàn nước thải, đảm bảo các điều kiện vệ sinh môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
- Mạng lưới thoát nước được thiết kế theo nguyên tắc tự chảy, tránh đào đắp nhiều, tránh đặt nhiều trạm bơm gây lãng phí và khó khăn trong công tác quản lý.
- Giảm tối thiểu các trường hợp cống đi qua sông hồ, cầu phà, đường sắt…
Các chỉ tiêu thoát nước thải:lấy bằng Tiêu chuẩn cấp nước, cụ thể:
Công cộng dịch vụ thành phố và khu ở |
40 |
m3/ha ngđ |
|
Công nghiệp tập trung |
40 |
m3/ha ngđ |
|
Hạ tầng kỹ thuật |
30 |
m3/ha ngđ |
|
An ninh quốc phòng |
30 |
m3/ha ngđ |
|
Công cộng đơn vị ở |
Trường học |
5% Qsh |
m3/ha ngđ |
Công cộng đơn vị ở |
5% Qsh |
m3/ha ngđ |
|
Sinh hoạt (Qsh) |
200 |
l/người ngđ |
Giải pháp thiết kế:
* Định hướng thoát nước:
- Khu vực nghiên cứu được phân chia thành 3 lưu vực thoát nước thải chính:
+ Lưu vực trạm xử lý Đầm Bẩy: Là phần diện tích thuộc Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật xung quanh Hồ Tây, chủ yếu gồm khu vực phía Bắc và phía Đông khu vực nghiên cứu lập quy hoạch. Lưu vực được giới hạn bởi Hồ Tây, 2 tuyến đường Âu cơ, Nghi Tàm và Lạc Long Quân. Nước thải được xử lý chủ yếu ở trạm xử lý Đầm Bẩy (Công suất 22800m3/ngđ) được thực hiện theo dự án riêng. Ngoài ra khu vực xung quanh hồ Tứ Liên dự kiến xây dựng 1 trạm xử lý riêng (Ranh giới lưu vực thoát nước thải trạm xử lý hồ Tứ Liên được thể hiện trên bản vẽ).
+ Lưu vực trạm xử lý Trúc Bạch: Bao gồm khu vực trường cấp 3 Chu Văn An. Nước thải được xử lý tại trạm xử lý Trúc Bạch nằm ở phía Đông Nam khu vực nghiên cứu.
+ Lưu vực trạm xử lý Tây Sông Nhuệ: Gồm khu vực phía Tây đường Lạc Long Quân và khu vực phía Nam Hồ Tây. Nước thải được xử lý tại trạm xử lý Tây Sông Nhuệ xây dựng bên ngoài ranh giới nghiên cứu.
- Sử dụng mạng lưới thoát nước thải riêng đối với khu vực xây dựng mới và hệ thống hỗn hợp nửa chung nửa riêng đối với khu vực xây dựng cũ và khu vực dân cư làng xóm hiện có.
- Đối với khu vực sử dụng hệ thống thoát nước nửa chung nửa riêng được thiết kế và hoạt động theo nguyên tắc: Nước thải từ các công trình được thoát chung với hệ thống thoát nước mưa sau đó đuợc tách về hệ thống cống riêng thông qua các cống bao và các công trình tách nước trên hệ thống.
- Đối với khu vực dân cư làng xóm hiện có, hệ thống thoát nước sẽ được xác định cụ thể trong quá trình thực hiện cải tạo chỉnh trang theo dự án riêng trong các giai đoạn tiếp theo.
- Hệ thống thoát nước thải thực hiện theo Dự án đường kè và hạ tầng kỹ thuật xung quanh hồ Tây đã và đang xây dựng cơ bản đã được xác định theo dự án riêng và cập nhật vào đồ án này.
- Theo báo cáo hiện trạng môi trường Hà Nội năm 2011 (Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội), hồ Tây là hồ duy nhất trong nội thành Hà Nội hiện nay có khả năng tự làm sạch nước, chất lượng nước hồ hiện tại đạt loại B1. Tuy nhiên để nâng cao chất lượng nước hồ Tây cần phải xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thoát nước thải theo quy hoạch, đảm bảo nước thải khu vực xung quanh hồ được thu gom về trạm sử lý, không xả trực tiếp xuống hồ Tây. Ngoài ra có thể sử dụng một số biện pháp làm sạch nước hồ Tây theo phương pháp pha loãng bằng nước mưa hoặc nước mặt từ sông Hồng kết hợp với việc bổ cập nước Hồ Tây và thau rửa hệ thống thoát nước mưa. Việc làm sạch nước hồ Tây sẽ được thực hiện theo dự án riêng đảm bảo các tiêu chuẩn quy chuẩn hiện hành và được các cơ quan quản lý cho phép.
* Giải pháp thiết kế:
Tổng lưu lượng nước thải trung bình khoảng: 16241 m3/ngày.đêm. (187,98/s)
(Thấp hơn dự báo nhu cầu cấp nước trung bình do không tính tới nước tưới cây, rửa đường.)
- Các trạm xử lý nước thải sinh hoạt dự kiến sử dụng công nghệ làm sạch sinh học, xử lý bùn bằng phương pháp cơ học để tiết kiệm diện tích chiếm đất:
+ Trạm xử lý Đầm Bẩy: Được thực hiện theo dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật xung quanh Hồ Tây. Công suất khoảng 22800m3/ngđ
+ Trạm xử lý hồ Tứ Liên: Được thực hiện theo dự án riêng. Công suất trung bình khoảng 450m3/ngđ.
- Dự kiến thiết kế mạng lưới cống thoát nước có đường kính từ D300mm đến D500mm với độ dốc i=1/D và có độ sâu chôn cống thấp nhất đảm bảo việc thoát nước từ các tiểu khu ra. Tại những vị trí cống giao nhau, cống thay đổi đường kính, độ dốc và để thuận tiện cho việc quản lý, kiểm tra, sửa chữa, dự kiến bố trí các giếng thăm trên các tuyến cống.
- Trên toàn bộ hệ thống thoát nước thải phân khu, dự kiến bố trí 9 trạm bơm chuyển bậc để bơm nâng nước khi cống đặt quá sâu. Trong đó có 8 trạm bơm dự kiến xây dựng trong ranh giới phân khu. Các trạm bơm chuyển bậc dự kiến sử dụng trạm bơm chìm và được tự động hóa hoàn toàn trong việc vận hành.
Tổng hợp khối lượng:
TT |
Hạng mục |
Đơn vị |
Khối lượng |
Ghi chú |
a |
Lưu vực trạm xử lý Tây sông Nhuệ |
|
||
|
TB7 |
m3/ngđ |
1650 |
|
|
TB 8 |
m3/ngđ |
1850 |
|
|
TB 9 |
m3/ngđ |
6000 |
Ngoài ranh giới |
b |
Lưu vực trạm xử lý đầm bẩy |
|
||
|
TB 1 |
m3/ngđ |
|
Thực hiện theo dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật xung quanh hồ tây |
|
TB 2 |
m3/ngđ |
|
|
|
TB 3 |
m3/ngđ |
|
|
|
TB 4 |
m3/ngđ |
|
|
|
TB 5 |
m3/ngđ |
|
|
|
TXL hồ Tứ Liên |
m3/ngđ |
450 |
Dự án riêng |
|
TXL Đầm Bẩy |
m3/ngđ |
10500 |
Dự án riêng |
c |
Cống thoát nước |
|
||
|
d300 |
m |
2210 |
|
|
d400 |
m |
2991 |
|
Ghi chú: khối lượng cống thoát nước thải trong bảng này là khối lượng cống dự kiến xây dựng mới, không thống kê khối lượng cống nằm trong các dự án riêng đã và sẽ xây dựng.
các trạm xử lý, các trạm bơm cục bộ thực hiện trong dự án riêng, không tính trong đồ án này.
(Chi tiết xem phụ lục số 3- Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật- Thoát nước thải)
VI.4.2. Vệ sinh môi trường:
a/ Các chỉ tiêu tính toán và khối lượng rác thải sinh hoạt:
-Tiêu chuẩn rác thải sinh hoạt: 1,3kg/người ngày đêm.
- Khối lượng rác thải sinh hoạt (tính đến 20% vãng lai) trong phân khu: 90,5 tấn/ngày đêm.
b/ Nguyên tắc tổ chức thu gom rác thải:
- Theo quy hoạch xử lý chất thải rắn Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050, chất thải rắn trong phân khu được thu gom chủ yếu về bãi rác Nam Sơn. Ngoài ra, một phần được xử lý tại nhà máy Cầu Diễn.
- Dự kiến xây dựng 2 trạm trung chuyển chất thải rắn, mỗi trạm có diện tích khoảng 200m2.
- Rác thải trong khu vực phân khu sẽ được thu gom 100% về bãi rác thành phố thông qua các hình thức:
+ Đặt các thùng rác nhỏ dọc theo các tuyến đường với khoảng cách thuận tiện cho người dân đổ rác.
+ Xe thu gom rác theo giờ cố định, các hộ dân trực tiếp đổ rác vào xe.
+ Đối với khu vực cơ quan, công trình công cộng, rác thải được thu gom trực tiếp thông qua hợp đồng với cơ quan có trách nhiệm.
+ Tại các khu vực công viên cây xanh, bố trí các thùng rác nhỏ dọc theo các đường dạo với khoảng cách 50m/thùng.
VI.4.3. Nghĩa trang, nghĩa địa:
- Theo quy hoạch chuyên ngành nghĩa trang Thủ đô đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050, nghĩa trang hiện có trong khu vực phân khu được di chuyển về nghĩa trang của Thành phố dự kiến xây dựng. Các nghĩa trang hiện có sẽ được chuyển đổi mục đích sử dụng đất phù hợp.
VI.5. Quy hoạch cấp điện và thông tin liên lạc:
VI.5.1.Quy hoạch cấp điện (Bản vẽ QH-07d):
Tiêu chuẩn thiết kế:
+ Điện sinh hoạt |
: |
0,8 |
KW/người |
+ Đất công cộng đô thị. Cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo |
: |
450 |
KW/ha |
+ Công trình công cộng, cây xanh, trường học, đường giao thông trong đơn vị ở |
: |
25 |
% điện sinh hoạt |
+ Đất công nghiệp |
: |
200 |
KW/ha |
+ Đất công trình đầu mối HTKT |
: |
200 |
KW/ha |
+ Đất an ninh quốc phòng |
: |
200 |
KW/ha |
+ Đất cây xanh thành phố |
: |
10 |
KW/ha |
(Đất công cộng đô thị, Cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo; Công trình công cộng, cây xanh, trường học, đường giao thông trong đơn vị ở được điều chỉnh chỉ tiêu so với QHC)
Dự báo nhu cầu sử dụng điện:
Việc tính toán nhu cầu sử dụng điện được xác định trên cơ sở số liệu quy hoạch sử dụng đất và chỉ tiêu cấp điện, cụ thể như sau:
Bảng tổng hợp tính toán cấp điện:
Ô quy hoạch |
Ptt (kw) |
Stt (KVA) |
Tổng công suất hiện có (KVA) |
Công suất trạm xây mới (KVA) |
O1 |
16358 |
19245 |
18170 |
4360 |
O2 |
7644 |
8993 |
7010 |
2750 |
O3 |
4391 |
5165 |
5560 |
1820 |
O4 |
524 |
617 |
900 |
|
O5 |
2719 |
3199 |
400 |
2890 |
O6 |
5049 |
5939 |
4031 |
2460 |
O7 |
8080 |
9505 |
7310 |
3360 |
O8 |
4127 |
4818 |
6160 |
180 |
O9 |
6438 |
7575 |
10180 |
|
O10 |
1085 |
1277 |
250 |
1260 |
O11 |
5960 |
7013 |
4030 |
3060 |
O12 |
511 |
601 |
1760 |
|
O13 |
1003 |
1180 |
900 |
720 |
O14 |
7721 |
12085 |
13670 |
320 |
O15 |
771 |
907 |
1350 |
320 |
O16 |
272 |
320 |
630 |
250 |
O17 |
7098 |
8351 |
6120 |
2000 |
O18 |
5418 |
6374 |
3090 |
4000 |
O19 |
7337 |
8632 |
9140 |
630 |
O20 |
4235 |
4982 |
4640 |
1120 |
TỔNG |
96741 |
116778 |
105301 |
31500 |
Công suất tính toán: 96741KW. (116778KVA)
Trong đó:
Kđt=0,7 ÷1
cosj=0,85.
Bảng tính toán nhu cầu sử dụng điện của từng ô đất (xem phụ lục).
c) Nội dung và giải pháp thiết kế:
* Phạm vi thiết kế:
- Cập nhật hệ thống mạng lưới đường dây 220KV, 110 KV và trạm 220KV, 110 KV trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch theo các quy hoạch được phê duyệt.
- Phân vùng cấp điện trên cơ sở vị trí và công suất các trạm 110/22KV.
- Thiết kế quy hoạch mạng trung thế 22 KV trên cơ sở các số liệu sử dụng đất, đảm bảo cấp điện ổn định cho toàn bộ các phụ tải tiêu thụ trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch.
* Nguồn cấp và mạng lưới điện cao thế:
- Nguồn cấp: Theo Quy hoạch chung, phân khu đô thị được cấp điện chính từ 3 trạm biến áp 110/22KV là:
+ Trạm 110/22KV Nhật Tân, công suất dự kiến 3x63MVA nằm ở phía Tây Bắc phân khu đô thị.
+ Trạm 110/22KV Yên Phụ, công suất dự kiến 3x63MVA nằm ở phía Đông Nam phân khu đô thị.
+ Trạm 110/22KV Nghĩa Đô, công suất dự kiến 3x63MVA nằm ở phía Tây Nam phân khu đô thị.
- Mạng lưới điện cao thế:
Phía Bắc và Đông của phân khu (nằm ngoài ranh giới nghiên cứu quy hoạch) có tuyến 220KV dự kiến từ trạm 220KV Chèm đi trạm 220KV Mai Động; tuyến 110KV hiện có từ trạm 220KV Chèm đi các trạm Nhật Tân, Yên Phụ v.v…
- Đối với các tuyến điện cao thế hiện có đi nổi, trước mắt tiếp tục sử dụng, về lâu dài các tuyến điện này sẽ được di chuyển theo đường quy hoạch và chuyển sang dùng cáp ngầm.
Tiết diện các tuyến 110KV và 220KV được xác định trên cơ sở tính toán mạch vòng trên toàn Thành phố.
Tóm lại, mạng lưới 220KV, 110KV được xác định căn cứ theo QH chung, cập nhật Quy hoạch chuyên ngành điện.
* Phân vùng phụ tải:
- Trên cơ sở nguồn cấp điện, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch giao thông và nhu cầu tiêu thụ điện của các phụ tải trong khu vực hiện tại và dự kiến. Các phụ tải của phân khu đô thị khu vực hồ Tây và phụ cận (A6) sẽ được phân bổ về 4 trạm biến áp 110/22Kv. Các trạm này sẽ được liên thông đấu nối với nhau bằng các tuyến cáp trục 22KV để đảm bảo cung cấp điện liên tục và hỗ trợ nhau khi 1 trạm có sự cố.
(Chi tiết xem phụ lục số 3- Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật- Cấp điện)
* Mạng trung thế:
- Trên cơ sở các tuyến cáp trục 22KV hiện có, thiết kế bổ xung các tuyến cáp trục và nhánh 22KV đi ngầm theo các tuyến đường quy hoạch từ cấp khu vực trở lên.
- Kết cấu lưới mạng:
Các tuyến cáp trục 22KV được thiết kế theo mạng mạch vòng vận hành hở, ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải từ 60%-70% công suất so với công suất mang cực đại cho phép để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cố. Cáp 22KV chủ yếu dùng loại XLPE-3x240mm2. Một số tuyến liên thông, dùng loại XLPE 3x400mm2.
Các tuyến cáp ngầm này được bố trí đi trong hào cáp hoặc tuy nen kỹ thuật.
* Nguyên tắc bố trí các trạm biến áp 22/0,4KV.
+ Đối với các trạm biến áp hiện có:
- Các trạm biến áp hiện có nằm vào lòng đường quy hoạch sẽ di chuyển vào vị trí phù hợp.
- Một số trạm biến áp không còn phù hợp do chức năng ô đất thay đổi sẽ dỡ bỏ.
+ Đối với các trạm dự kiến xây dựng mới:
- Bán kính phục vụ không quá 300m
- Trạm biến áp được bố trí gần tâm phụ tải và gần đường giao thông để tiện thi công, quản lý và sửa chữa khi có sự cố.
- Một số khu vực dân cư làng xóm, do địa hình quá chật hẹp, khi cần xây thêm trạm biến áp có thể sử dụng trạm 1 cột.
- Số lượng, diện tích các trạm biến áp 22/04KV:
+ Công suất tính toán các trạm STT : 117219KVA.
+ Công suất trạm hiện có: 105301 KVA
+ Công suất trạm cần đặt mới: 31500 KVA
+ Diện tích trạm biến áp mẫu (1000KVA): 50m2/trạm
+ Tổng diện tích đất của các trạm biến áp xây mới trong các ô quy hoạch khoảng 0.2Ha
Mạng hạ thế 0,4kv chiếu sáng đèn đường:
- Đối với hệ thống chiếu sáng đèn đường trong phạm vi khu đất sẽ được cấp nguồn từ các trạm biến áp công cộng.
- Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng đèn đường thiết kế đi ngầm trên hè, cách bó vỉa 0,6m, hoặc đi ngầm trên giải phân cách.
- Đối với những tuyến có bề rộng lòng đường ≥12m được bố trí chiếu sáng hai bên, những tuyến có bề rộng lòng đường nhỏ hơn 12m được bố trí chiếu sáng một bên. Sẽ được lựa chọn cụ thể trong các giai đoạn nghiên cứu tiếp theo.
d) Khối lượng xây dựng hệ thống cấp điện:
- Khối lượng xây dựng tuyến cáp trục 22KV: 24Km
- Trạm biến áp 22/0,4KV xây mới: 31500KVA
VI.5.2.Quy hoạch mạng lưới thông tin liên lạc (Bản vẽ QH-07e):
a) Nguồn cấp:
Theo quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tình hình hiện trạng, khu đất lập quy hoạch thuộc phạm vi phục vụ của các trạm HOST: Nam Thăng Long nằm ở phía tây, Đinh Tiên Hoàng ở phía Đông Nam, Láng trung, ở phía Nam.
b) Giải pháp và nội dung thiết kế:
* Tiêu chuẩn thiết kế:
+ Thuê bao sinh hoạt |
: |
2máy/hộ (tương ứng 1 hộ 4 người) |
+ Thuê bao công cộng thành phố. Cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo |
: |
150 máy/ha |
+ Thuê bao công trình công cộng, cây xanh, trường học, đường giao thông … trong khu ở, đơn vị ở |
: |
25% nhu cầu sinh hoạt |
+ Thuê bao công nghiệp |
: |
25 máy/ha |
+ Thuê bao công trình đầu mối HTKT |
: |
15 máy/ 1 công trình đầu mối |
+ Thuê bao an ninh quốc phòng |
: |
25 máy/ha |
+ Thuê bao cây xanh thành phố |
: |
10 máy/ha |
* Dự báo số lượng thuê bao:
Việc dự báo số lượng thuê bao được xác định trên cơ sở số liệu quy hoạch sử dụng đất và Tiêu chuẩn thiết kế.
BẢNG TỔNG HỢP TÍNH TOÁN THÔNG TIN |
||
Ô quy hoạch |
Số liệu: người |
Dung lượng (số) |
O1 |
3270 |
4522 |
O2 |
6360 |
4370 |
O3 |
5030 |
3507 |
O4 |
480 |
500 |
O5 |
3820 |
2403 |
O6 |
5060 |
3500 |
O7 |
7570 |
4750 |
O8 |
3100 |
1923 |
O9 |
2270 |
2255 |
O10 |
1420 |
932 |
O11 |
5170 |
3512 |
O12 |
240 |
226 |
O13 |
820 |
672 |
O14 |
3380 |
3350 |
O15 |
1100 |
1396 |
O16 |
380 |
244 |
O17 |
1440 |
1612 |
O18 |
1390 |
2986 |
O19 |
1680 |
2856 |
O20 |
4010 |
2695 |
TỔNG |
57990 |
48211 |
* Tổng số máy thuê bao:
Căn cứ chỉ tiêu tính toán và quy mô các công trình trong khu quy hoạch, tính toán tổng nhu cầu thuê bao của khu quy hoạch khoảng 48211 số.
(Chi tiết xem phụ lục số 3- Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật- Thông tin bưu điện)
* Phạm vi và giải pháp thiết kế
- Thiết kế đến tổng đài vệ tinh và mạng cáp trục.
- Dung lượng 1 tổng đài vệ tinh 15.000 số để phục vụ cho khu vực lập quy hoạch và lân cận.
- Bán kính phục vụ của tổng đài vệ tinh khoảng 2-3km.
- Tổng đài vệ tinh đặt ở các khu đất công cộng, khu cây xanh công viên, gần đường giao thông và trung tâm vùng phục vụ.
* Phân vùng phục vụ:
- Trên cơ sở vị trí các trạm HOST, quy hoạch sử dụng đất và giao thông, dự kiến phân khu đô thị sẽ xây dựng các tổng đài vệ tinh.
(chi tiết xem phụ lục)
- Các tổng đài Vệ tinh liên kết với Tổng đài điều khiển (Trạm Host) bằng các tuyến cáp trục xây dựng dọc theo một số tuyến đường quy hoạch.
- Từ tổng đài vệ tinh xây dựng các tuyến cáp trung kế đến các tủ cáp thuê bao. Các tuyến cáp trung kế sẽ được xác định cụ thể ở giai đoan thiết kế sau.
* Lưu ý: Tại thời điểm lập đồ án này, chưa có các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn quy định cụ thể về chỉ tiêu tính toán nhu cầu thông tin liên lạc. Do đó các tính toán về nhu cầu thông tin liên lạc trong hồ sơ này chỉ xác định sơ bộ dựa trên định hướng quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội. Chi tiết sẽ được nghiên cứu cụ thể ở giai đoạn sau.
c) Khối lượng xây dựng hệ thống thông tin liên lạc:
- Khối lượng xây dựng tuyến cáp quang: 7 Km
- Tổng đài vệ tinh xây mới: 4 trạm.
- Tổng đài vệ tinh hiện có cải tạo: 4trạm.
VI.6. Tổng hợp đường dây đường ống (Bản vẽ QH-08)
* Nguyên tắc thiết kế
- Tuân thủ các quy định của Quy chuẩn xây dựng, các Tiêu chuẩn quy phạm về khoảng cách giữa các đường dây đường ống; khoảng cách giữa các đường dây đường ống đến công trình, bó vỉa, cột chiếu sáng.
- Việc bố trí các đường dây đường ống trên mặt bằng và chiều đứng được thực hiện theo nguyên tắc: ưu tiên các đường ống tự chảy, đường ống khó uốn, các tuyến ống có kích thước lớn.
- Giảm tối đa việc bố trí đường dây, đường ống dưới phần đường xe chạy.
* Nội dung thiết kế:
- Bố trí tổng hợp đường dây đường ống trên mặt bằng và mặt cắt ngang các tuyến đường trên cơ sở các bản vẽ:
+ Quy hoạch giao thông (QH-06A)
+ Quy hoạch thoát nước mưa (QH-07A)
+ Quy hoạch cấp nước (QH-07B)
+ Quy hoạch thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường (QH-07D)
+ Quy hoạch cấp điện và thông tin bưu điện (QH-07C)
- Bản vẽ tổng hợp đường dây đường ống này chỉ có tính chất giới thiệu ví trí các đường dây đường ống trên mặt bằng và trên mặt cắt ngang, không dùng để thi công. Khi thi công cần điều tra, khảo sát các công trình ngầm và nổi và có thể điều chỉnh cho phù hợp với tình hình cụ thể của mỗi loại công trình.
- Đối với các tuyến đường phân khu vực trở lên tuỳ theo mạng lưới hạ tầng kỹ thuật bố trí trên tuyến theo quy hoạch, có thể xem xét bố trí tuynen hoặc hào kỹ thuật theo các tiêu chuẩn, quy định hiện hành.
VI.7. Chỉ giới đường đỏ, định vị tim đường (Bản vẽ QH-07b)
Bản vẽ chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng được lập trên cơ sở bản vẽ Quy hoạch giao thông. Bản vẽ này là căn cứ để triển khai xác định mạng lưới đường ngoài thực địa.
* Nguyên tắc định vị:
- Định vị mạng lưới đường từ đường chính đến đường nhánh, từ đường lớn đến đường nhỏ.
- Đảm bảo khớp nối các chỉ giới đường đỏ đã xác định trong các hồ sơ khác.
* Định vị tim đường:
- Tim các tuyến đường được định vị bằng toạ độ kết hợp với các thông số kỹ thuật được ghi trên bản vẽ.
- Tại bản vẽ tỷ lệ 1/2000 này xác định toạ độ tim các đường đô thị, đường trục chính đô thị, đường chính đô thị, đường cấp khu vực.
* Chỉ giới đường đỏ:
Trên cơ sở các tim đường đã được định vị, kết hợp các mặt cắt ngang đường áp dụng cho từng tuyến đường để xác định chỉ giới đường đỏ.
* Chỉ giới xây dựng:
Chỉ giới xây dựng (khoảng lùi xây dựng công trình) xác định trên cơ sở chiều rộng của đường và chiều cao công trình xây dựng theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam. Đồng thời, đảm bảo các khoảng cách an toàn tới các công trình kiến trúc, kỹ thuật hạ tầng khác theo các quy định hiện hành của nhà nước
VII. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC (Bản vẽ QH-09)
VII.1. Văn bản pháp lý liên quan tới Đánh giá môi trường chiến lược:
- Luật bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 của Chính phủ.
- Luật quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009, có hiệu lực từ ngày 1/1/2010.
- Nghị định số 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 22/11/2006 về “Quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển”.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 9/8/2006 về việc “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường”.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28/2/2008 về việc sửa đổi một số điều của Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý QHĐT, ngày 7/4/2010. Thay thế cho các điều về QHXD đô thị và các khu vực trong đô thị của NĐ08/2005/NĐ-CP.
- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định chi tiết một số điều của Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ngày 8/11/2006 về “Hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường”
- Thông tư số 06/2007/TT-BKH ngày 27/8/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển.
- Thông tư 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 và thay thế các quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án QHXD đô thị và các khu vực đô thị tại Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 7/4/2008 và Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
- Thông tư 01/2011/TT-BXD ngày 27/1/2011 hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
- Các văn bản pháp quy khác có liên quan.
- Quy hoạch sử dụng đất và QH hạ tầng kỹ thuật của đồ án quy hoạch Phân khu đô thị Hồ Tây và phụ cận (A6).
VII.2. Phạm vi nghiên cứu đánh giá môi trường chiến lược:
- Phạm vi về không gian:
+ Không gian trực tiếp: Bao gồm toàn bộ diện tích thuộc 8 phường của quận Tây Hồ với tổng diện tích khoảng 992,95ha. Trong đó, diện tích Hồ Tây chiếm 525,37ha, cụ thể:
Bảng thống kê diện tích được trực tiếp đánh giá môi trường chiến lược
TT |
Phường |
Diện tích lập quy hoạch (ha) |
1 |
Phú Thượng |
30.725 |
2 |
Xuân La |
52.37 |
3 |
Nhật Tân |
81.14 |
4 |
Bưởi |
65.83 |
5 |
Thụy Khuê |
59 |
6 |
Yên Phụ |
24.11 |
7 |
Tứ Liên |
10.03 |
8 |
Quảng An |
150.73 |
9 |
Tổng |
992.95 |
+ Không gian ảnh hưởng: Các khu vực xung quanh ranh giới lập quy hoạch phân khu.
- Phạm vi về thời gian: Việc nghiên cứu phân khu Hồ Tây và phụ cận (A6) nhằm cụ thể hóa quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050, vì vậy phạm vi nghiên cứu đánh giá môi trường chiến lược về mặt thời gian là phân tích đánh giá môi trường môi trường hiện tại, diễn biến môi trường khi chưa thực hiện quy hoạch, phân tích diễn biến môi trường khi thực hiện quy hoạch đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, từ đó đưa ra các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động đến môi trường.
VII.3. Mục tiêu đánh giá môi trường chiến lược:
Một mục tiêu quan trọng của Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 là đạt được sự phát triển với môi trường bền vững. Vì vậy việc đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) trong Quy hoạch phân khu Hồ Tây và phụ cận (A6) là phân tích, đánh giá và dự báo tập trung vào các vấn đề môi trường chính, các tác động tích lũy nhằm đề xuất các phương án, giải pháp nhằm giảm thiểu, khắc phục các tác động tiêu cực đến môi trường khi thực hiện quy hoạch xây dựng, cụ thể:
- Xác định các vấn đề môi trường chính cần giải quyết:
+ Vấn đề úng ngập khu vực.
+ Sử dụng tài nguyên đất.
+ Chất lượng môi trường nước, môi trường không khí tiếng ồn, môi trường đất.
+ Quản lý chất thải bao gồm: nước thải, rác thải và khí thải.
+ Các vấn đề về xã hội: Dân số, tái định cư, việc làm và sức khỏe.
- Phân tích đánh giá hiện trạng và diễn biến môi trường khi chưa lập quy hoạch, và khi thực hiện quy hoạch xây dựng phân khu.
- Đề xuất các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục tác động, lập kế hoạch giám sát môi trường, đảm bảo các yêu cầu, Tiêu chuẩn về môi trường:
+ Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt: TCVN5942-1995.
TCVN5942-1995, mộ số thông số chính
TT |
Thông số |
Đơn vị |
Giá trị giới hạn |
|
|
|
|
A |
B |
1 |
pH |
|
6-8,5 |
5,5-9 |
2 |
BOD5 |
mg/l |
<4 |
<25 |
3 |
COD |
mg/l |
>10 |
>35 |
4 |
Oxy hòa tan |
mg/l |
≥ 6 |
≥ 2 |
5 |
Chất rắn lơ lửng |
mg/l |
20 |
80 |
6 |
Asen |
mg/l |
0,05 |
0,1 |
7 |
Amoniac theo N |
mg/l |
0,05 |
1 |
8 |
Phenola |
mg/l |
0,001 |
0,02 |
9 |
Dầu mỡ |
mg/l |
0 |
0,3 |
10 |
Coliform |
MPN/100ml |
5000 |
10000 |
+ Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm: TCVN5944-1995.
TCVN5944-1995, một số thông số chính:
TT |
Tên gọi |
Đơn vị |
Tiêu chuẩn |
1 |
Asen |
mg/l |
0,05 |
2 |
Tổng chất rắn hòa tan |
mg/l |
750-1500 |
3 |
Chì |
mg/l |
0,05 |
4 |
Clorua |
mg/l |
200-600 |
5 |
Mangan |
mg/l |
0,1-0,5 |
6 |
Nitrat |
mg/l |
45 |
7 |
pH |
|
6,5-8,5 |
8 |
Fe |
mg/l |
1,0-5,0 |
9 |
Coliform |
MPN/100ml |
3 |
10 |
Độ cứng theo CaCO3 |
mg/l |
300-500 |
+ Tiêu chuẩn chất lượng không khí: TCVN5937-2005.
TT |
Thông số |
Trung bỉnh 1 giờ |
Trung bình 8 giờ |
Trung bình 24 giờ |
Trung bình năm |
1 |
SO2 |
350 |
|
125 |
50 |
2 |
CO |
30000 |
10000 |
|
|
3 |
NO2 |
200 |
|
|
40 |
4 |
O3 |
180 |
120 |
80 |
|
5 |
Bụi lơ lửng |
300 |
|
200 |
140 |
6 |
PM10 |
|
|
150 |
50 |
7 |
Pb |
|
|
1,5 |
0,5 |
+ Tiêu chuẩn âm học- tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư, mức ồn tối đa cho phép: TCVN5949-1998.
Khu vực |
Thời gian |
||
|
6h-18h |
18h-22h |
22h-6h |
Bệnh viện, thư viện, nhà điều dưỡng, nhà trẻ, nhà thờ, chùa chiền |
50 |
45 |
40 |
Khu dân cư, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành chính |
60 |
55 |
50 |
Khu dân cư xen kẽ khu vực thương mại, dịch vụ, sản xuất |
75 |
70 |
50 |
VII.4. Đặc điểm tự nhiên:
- Vị trí địa lý: Khu vực nghiên cứu quy hoạch Phân khu đô thị Hồ Tây và phụ cận (A6) nằm ở phía Bắc khu vực nội đô lịch sử, thuộc địa giới hành chính các phường Bưởi, Thụy Khuê, Yên Phụ, Tứ Liên, Nhật Tân, Quảng An, Xuân La, Phú Thượng, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
- Giới hạn cụ thể như sau:
+ Phía Đông Bắc giáp đường Nghi Tàm và đường Âu Cơ.
+ Phía Tây Bắc giáp đường vành đai 2 nối với đường Xuân La.
+ Phía Tây Nam giáp ngã ba đường Lạc Long Quân nối đường Xuân La đến đường Hoàng Hoa Thám.
+ Phía Đông Nam giáp đường Thanh Niên.
+ Phía Nam giáp đường Hoàng Hoa Thám.
- Đặc điểm địa hình: Khu vực nằm hoàn toàn trong khu vực đồng bằng với cao độ khoảng 7-9m so với mực nước biển. Ngoài ra, trong khu vực nghiên cứu, Đê sông Tô lịch cũ (đường Hoàng Hoa Thám) ở phía Nam có cao độ mặt đê khoảng 9-11m; Đê sông Hồng (đường Nghi Tàm) ở phía Đông Bắc có cao độ mặt đê khoảng 11-12m.
- Đặc điểm khí hậu: Mang những nét đặc trưng của khí hậu Hà Nội. Khí hậu khu vực nghiên cứu là khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm mưa nhiều vào mùa hè, lạnh khô ít mưa vào mùa Đông, với những đặc điểm chính:
+ Chế độ nắng: Trong những năm gần đây, khu vực nghiên cứu có số giờ nắng trung bình khoảng 1200-1450 giờ/năm. Trong đó tháng có số giờ nắng lớn nhất trong năm là tháng Bảy (Trung bình khoảng 170 giờ), tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng Ba (Khoảng 50 giờ) (Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội).
+ Chế độ nhiệt: Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên chế độ nhiệt khu vực phân hóa rõ rệt theo mùa, mùa hè thường nóng, mùa đông thường lạnh do có gió mùa Đông Bắc. Trong những năm gần đây, nhiệt độ trung bình cả năm khoảng 25oC, nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng Sáu, Bảy (Khoảng 30độ C)), tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng Một (Khoảng 16,5độ C) (Nguồn: Số liệu trạm Láng- Niên giám thống kê Hà Nội).
+ Chế độ gió: Hướng gió chính vào mùa Đông là Đông Bắc, tần suất đạt 60-70%. Mùa hè các tháng 5, 6, 7 hướng gió ổn định, chủ yếu là Đông và Đông Nam, tần suất đạt khoảng 60-70%.
+ Chế độ mưa: Những năm gần đây, lượng mưa trung bình cả năm khoảng 1700mm/năm. Tuy nhiên, lượng mưa trong khu vực phân hóa theo mùa rõ rệt. Mưa nhiều vào mùa hè, từ tháng 5 đến tháng 9, lượng mưa mỗi tháng khoảng 180mm – 400mm. Các tháng còn lại lượng mưa trong khoảng 15mm – 80 mm. (Nguồn: Số liệu trạm Láng- Niên giám thống kê Hà Nội).
+ Độ ẩm: Độ ẩm trung bình 5 năm gần đây khoảng 78%. Vào mùa đông, độ ẩm không khí khoảng 70%. Các tháng mùa hè có độ ẩm khoảng trên 80% (Nguồn: Số liệu trạm Láng- Niên giám thống kê Hà Nội).
- Đặc điểm thủy văn: Khu vực nghiên cứu chịu ảnh hưởng của chế độ thủy văn Sông Hồng.
+ Sông Hồng: Sông Hồng là sông lớn nhất khu vực đồng bằng Bắc bộ. Dòng chính sông Hồng bắt nguồn từ Vân Nam- Trung Quốc và kết thúc ở của biển Ba Lạt (ranh giới giữa tỉnh Thái Bình và tỉnh Nam Định)- Việt Nam. Đặc trưng cơ bản về chế độ dòng chảy:
Lưu lượng bình quân nhiều năm Qo = 3740 m3/s.
Lưu lượng bình quân năm lớn nhất Qmax = 5090 m3/s.
Lưu lượng bình quân năm nhỏ nhất Qmin = 2955 m3/s.
Trong những năm gần đây, mực nước trung bình năm của của Sông Hồng khoảng 440cm. Mực nước sông Hồng thay đổi theo các tháng 200cm- 800cm tùy theo mùa lũ hay mùa cạn. (Nguồn: Niên giám thống kê Hà Nội 2010)
- Hệ sinh thái và đa dạng sinh học: Hệ sinh thái khu vực là hệ sinh thái hồ Tây, chủ yếu là các sinh vật thủy sinh trong Hồ Tây.
VII.5. Phân tích đánh giá hiện trạng và diễn biến môi trường:
VII.5.1.Đặc điểm hiện trạng và diễn biến môi trường khi chưa lập quy hoạch:
VII.5.1.1. Các nguồn gây ô nhiễm chính:
- Công nghiệp: Khu vực nghiên cứu có 4,07ha đất công nghiệp (0,41%) nằm ở phường Thụy Khuê và phường Quảng An với các ngành nghề như cơ khí ô tô (Xí nghiệp ô tô 2-9, xí nghiệp xe điện Hà Nội), may mặc (Giày Thụy Khuê), xây dựng (Xí nghiệp xây dựng giao thông và dân dụng, xí nghiệp xây dựng phát triển nhà Ba Đình).
Bên cạnh những đóng góp vào sự phát triển chung của kinh tế, sản xuất công nghiệp luôn tạo ra sức ép lên môi trường, là nguồn gây ô nhiễm mức độ cao đối với môi trường khu vực.
- Giao thông: Mạng lưới giao thông khu vực nghiên cứu gồm hai loại hình giao thông là đường thủy và đường bộ với tỉ lệ đất dành cho giao thông khoảng 50,1ha (5,05%).
Hệ thống giao thông đường bộ trong khu vực nghiên cứu gồm các tuyến đường giao thông chính của thành phố như đường Lạc Long Quân, đường Âu Cơ, Nghi Tàm, đường Thụy Khuê, đường Hoàng Hoa Thám. Ngoài ra trong khu vực nghiên cứu còn có các tuyến đường phân khu vực, đường làng xóm phục vụ nhu cầu giao thông vận tải trong khu vực.
Giao thông đường thủy của khu vực chủ yếu phục vụ nhu cầu tham quan du lịch trên Hồ Tây.
Hệ thống giao thông bao gồm cả giao thông đường bộ và giao thông đường thủy là các nguồn ô nhiễm môi trường chính về không khí và tiếng ồn.
- Nghĩa trang, nghĩa địa: Nghĩa trang trong khu vực nghiên cứu tập trung chủ yếu ở phường Quảng An với diện tích khoảng 1,73ha, chiếm 0,17% diện tích khu vực lập quy hoạch. Nghĩa trang nghĩa địa trong khu vực nghiên cứu không chỉ là trở ngại trong khai thác sử dụng đất mà còn là nguồn ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và chất thải.
- Chất thải rắn:
Chất thải rắn công nghiệp trong khu vực đã được thu gom với tỉ lệ cao, nhưng do hầu hết chưa được phân loại, xử lý tại nguồn nên cũng là một nguồn gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên với diện tích đất công nghiệp không lớn nên mức độ gây ô nhiễm môi trường do chất thải rắn công nghiệp không cao.
Với dân số hiện trạng khoảng 49.258 người, mỗi ngày khu vực thải ra khoảng 40 tấn chất thải rắn sinh hoạt. Khu vực có tỷ lệ thu gom đạt mức cao, tuy nhiên vẫn xuất hiện các bãi tập kết rác thải tự phát gây ô nhiễm môi trường.
Chất thải rắn không được thu gom vận chuyển là nguồn gây ô nhiễm đối với môi trường nước và môi trường không khí.
- Nước thải: Nước thải sinh hoạt các khu dân cư làng xóm và đô thị trong khu vực nghiên cứu ước chừng khoảng hơn 4000m3/ngđ. Nhìn chung, nước thải sinh hoạt trong khu vực đều được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại trước khi xả ra môi trường bên ngoài.
Tại các nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp, nước thải sản xuất chưa được thu gom và xử lý riêng trước khi xả ra môi trường bên ngoài.
Nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp chưa được xử lý là nguồn gây ô nhiễm tác động mạnh lên môi trường đất, môi trường nước và môi trường không khí.
- Vấn đề úng ngập: Mặc dù hệ thống thoát nước khu vực chưa hoàn chỉnh nhưng do khu vực có Hồ Tây (diện tích 525,37ha) nên nhìn chung khu vực ít bị ngập úng.
VII.5.1.2. Đánh giá môi trường khi chưa lập quy hoạch
a) Môi trường nước:
- Nước mặt: Diện tích mặt nước trong khu vực nghiên cứu khoảng 564.54ha chiếm 56,85% gồm có Hồ Tây, hồ Quảng Bá, hồ Đầm Bảy, hồ Tứ Liên...
Nhìn chung nguồn nước mặt của khu vực chưa bị ô nhiễm nhiều. Riêng hồ Tây là hồ duy nhất tại Hà Nội có khả năng tự làm sạch, giá trị các thông số đều đạt Tiêu chuẩn nước loại B1.
Diễn biến thông số COD tại Hồ Tây qua các năm
Nguồn: Hiện trạng môi trường Hà Nội
Diễn biến thông số BOD5 tại Hồ Tây qua các năm
Nguồn: Hiện trạng môi trường Hà Nội
Diễn biến thông số NO3 tại Hồ Tây qua các năm
Nguồn: Hiện trạng môi trường Hà Nội
Nước mặt trong khu vực bị ô nhiễm chủ yếu do các nguyên nhân sau:
+ Là nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt của dân cư trong khu vực nghiên cứu và nước thải sinh hoạt của dân cư các khu vực xung quanh chưa qua xử lý hoặc xử lý sơ bộ chưa đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường.
+ Là nguồn tiếp nhận nước thải sản xuất từ các nhà máy, xưởng sản suất công nghiệp chưa được xử lý hoàn toàn.
+ Ô nhiễm do các nghĩa địa nằm xen kẽ trong khu vực dân cư.
+ Rác thải chưa được thu gom triệt để trôi theo nước mưa xuống sông hồ ao.
Đặc trưng thành phần nước thải một số ngành công nghiệp trước xử lý
- Nước ngầm:
Theo số liệu năm 2011, khu vực quận Tây Hồ khai thác khoảng 10895 m3/ngđ, chiếm 1,1% tổng lượng nước ngầm khai thác toàn thành phố Hà Nội. Trong đó chủ yếu là các hình thức khai thác đơn lẻ của người dân.
Nhìn chung, mức độ ô nhiễm nước ngầm khu vực chưa đáng kể. Tuy nhiên, khu vực nghiên cứu có nhiều nguy cơ ô nhiễm nước ngầm như:
+ Các nguồn gây ô nhiễm nitơ, hữu cơ, kim loại nặng, ô nhiễm vi sinh từ nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp và rác thải không được thu gom.
+ Vùng nghiên cứu bị khoan quá nhiều các lỗ khoan (lỗ khoan khai thác nước, lỗ khoan thăm dò khảo sát, tạo điều kiện cho việc ô nhiễm nước ngầm từ trên xuống.
+ Việc khai thác nước dưới đất có thể là nguyên nhân trực tiếp của sự nhiễm bẩn. Sự khai thác mạnh làm cho mực nước hạ thấp sâu, hình thành phễu hạ thấp lớn kèm theo sự biến đổi điều kiện thuỷ động lực như tốc độ dòng chảy, độ nghiêng thủy lực, sự thấm xuyên được tăng cường có thể dẫn đến biến đổi cả điều kiện lý-hoá làm tăng cường tốc độ nhiễm bẩn nước dưới đất.
b) Môi trường không khí, tiếng ồn:
Do đặc điểm hiện trạng, các nguồn ô nhiễm môi trường không khí tiếng ồn của khu vực bao gồm các hoạt động giao thông, các hoạt động sản xuất công nghiệp, sản xuất nông nghiệp, chất thải rắn không được thu gom.
Các hoạt động giao thông là nguồn ô nhiễm lớn nhất về không khí và tiếng ồn, giao thông khu vực hiện đang quá tải, số lượng xe tham gia giao thông ngày càng tăng, nhiều phương tiện đã xuống cấp nên các khu vực xung quanh các tuyến đường giao thông chính đang bị ô nhiễm bụi, các khí độc CO, SO2, NO2 và tiếng ồn.
Tại một số vị trí được khảo sát có tài liêu liên quan đến khu vực nghiên cứu như sau:
Diễn biến mức ồn tại nút giao thông Liễu Giai- Đội Cấn
Nguồn: Hiện trạng môi trường Hà Nội
Diễn biến mức ồn tại nút giao thông Hùng Vương- Hoàng Hoa Thám
Nguồn: Hiện trạng môi trường Hà Nội
Việc phun thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp cũng là một yếu tố tác động đến môi trường. Một phần thuốc bảo vệ thực vật sẽ phát tán vào không khí với rất nhiều chất độc đối với sức khỏe con người và vật nuôi. Tuy nhiên mức độ tác động không lớn do khả năng phát tán của thuốc bảo vệ thực vật vào không khí không cao và diện tích đất nông nghiệp trong phân khu cũng thấp.
Các nghĩa địa xen kẽ trong khu dân cư cùng với các hoạt động tín ngưỡng đi kèm cũng là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí mức độ thấp, khả năng ảnh hưởng hẹp.
Dự báo tình hình môi trường không khí, tiếng ồn khu vực sẽ diễn biến theo chiều hướng xấu đi do nhu cầu tham gia giao thông vận tải trong khu vực đang tăng lên với tốc độ cao.
Môi trường đất:
Nhìn chung môi trường đất khu vực nghiên cứu chưa bị ô nhiễm, tuy nhiên việc sử dụng phân bón hóa học không cân đối, không đúng lúc cây cần làm dư thừa phân bón hóa học trong đất, việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật trong phòng trừ sâu bệnh không tuân thủ các quy trình kỹ thuật, không đảm bảo thời gian cách ly của từng loại thuốc dẫn đến các tác động xấu đến đồng ruộng. Đó cũng là các tác nhân chính làm ô nhiễm môi trường đất.
Nghĩa địa nằm xen kẽ trong khu dân cư làng xóm hiện có cũng là một nguồn gây ô nhiễm môi trường đất. Tuy nhiên do phạm vi ảnh hưởng hẹp nên mức độ ảnh hưởng không cao.
Ngoài ra, các hoạt động khác của con người cũng gây ra các tác động xấu đến môi trường như xây dựng, sản xuất công nghiệp, y tế… Các hoạt động này sinh ra các chất thải rắn nguy hại khó phân hủy và gây tác động đến môi trường đất như các phế liệu xây dựng, chất tẩy rửa, hóa chất, sơn…
VII.5.1.3. Các vấn đề về xã hội:
a) Dân số, sự gia tăng dân số và quá trình đô thị hóa:
- Dân số và sự gia tăng dân số:
Hiện tại dân số khu vực nghiên cứu khoảng 4.258 người, dân số quy hoạch dự đoán sẽ tăng lên 58.000 người.
Quá trình tăng dân số nhanh chóng kéo theo những đòi hỏi về đáp ứng các yêu cầu về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật như giáo dục đào tạo, y tế, nhà ở, việc làm, cấp nước, cấp điện... đồng thời tạo ra sức ép đối với môi trường tự nhiên. Môi trường tự nhiên có khả năng chịu tải nhất định, khi dân số tăng nhanh và chất thải không được xử lý đảm bảo yêu cầu trước khi xả thải ra môi trường sẽ làm khả năng tự làm sạch và phục hồi của môi trường bị quá tải, dẫn đến sự ô nhiễm môi trường, tạo ra sự phát triển không bền vững.
- Quá trình đô thị hóa:
Quá trình đô thị hóa cũng làm gia tăng áp lực lên môi trường do các nhu cầu xây dựng các công trình như nhà ở, các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật...
b) Đánh giá môi trường xã hội:
- Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến sức khỏe con người:
Ô nhiễm không khí có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người đặc biệt là hệ hô hấp. Các kết quả nghiên cứu cho thấy khi môi trường không khí bị ô nhiễm, sức khỏe con người bị suy giảm, quá trình lão hóa nhanh, gây ra các bệnh hen suyễn, phế quản, ung thư... Mức độ ảnh hưởng đối với từng người tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe, nồng độ, loại chất ô nhiễm và thời gian tiếp xúc.
Ảnh hưởng của ô nhiễm nước đối với sức khỏe con người có thể thông qua hai con đường: một là do ăn uống phải nước bị ô nhiễm hay các loại thực phẩm được nuôi trồng chế biến từ nước ô nhiễm; hai là do tiếp xúc với môi trường nước bị ô nhiễm trong quá trình sinh hoạt và lao động. Theo thống kê của bộ Y tế, gần một nửa trong số 26 bệnh nhân truyền nhiễm có liên quan đến nước bị ô nhiễm như tiêu chảy cấp, tả, thương hàn, viêm gan A… Ngoài ra nước bị ô nhiễm kim loại nặng có thể gây các bệnh ung thư.
Số ca mắc bệnh truyền nhiễm liên quan đến ô nhiễm nước
Stt |
Tên bệnh |
Tỷ lệ mắc bệnh trên 100000 dân |
||||
2004 |
2005 |
2006 |
2007 |
2008 |
||
1 |
Tả |
0.08 |
0 |
0 |
2.24 |
1.03 |
2 |
Lỵ trực trùng |
53.47 |
52.26 |
45.78 |
40.21 |
33.25 |
3 |
Lỵ amip |
22.77 |
21.1 |
16.56 |
15.54 |
12.64 |
4 |
Các bệnh tiêu chảy |
1124.96 |
1095.61 |
1178.93 |
1144.69 |
1106.72 |
5 |
Viêm gan virut |
9.78 |
9.55 |
10.78 |
10.51 |
10.67 |
Nguồn: Niêm giám thống kê y tế, 2009
Ô nhiễm môi trường đất chủ yếu tác động đến sức khỏe con người thông qua các sản phẩm trồng trọt khi con người sử dụng các sản phẩm như rau củ, hoa quả ăn tươi có hàm lượng dư nitrat. Đây là nguyên nhân gây một số bệnh như ung thư dạ dày, tắc nghẽn vận chuyển oxi trong cơ thể ở trẻ em. Ngoài ra việc dư thừa phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật có thể gây ô nhiễm nước, gián tiếp tác động lên sức khỏe con người.
- Vấn đề tái định cư và việc làm:
Quá trình đô thị hóa đòi hỏi chiếm dụng diện tích đất nông nghiệp, phát sinh các nhu cầu về tái định cư, chuyển đổi việc làm cho những lao động bị mất công ăn việc làm. Các nguyên nhân chủ yếu khiến lao động bị mất việc:
+ Diện tích đất nông nghiệp biến thành đất đô thị, người dân mất đất phục vụ sản xuất nên họ phải thay đổi việc làm.
+ Người dân sống trong các khu chung cư cao tầng không làm được những việc liên quan tới đường phố như trước.
+ Diện tích nơi ở mới quá xa nơi làm việc cũ, xa trung tâm thương mại, các chợ nên người dân không thể tiếp tục công việc cũ.
Quá trình đô thị hóa nhanh, sự phát triển của kinh tế kéo theo vấn đề di dân từ nông thôn ra thành thị, làm cho sự phát triển bền vững đối mặt với những khó khăn về môi trường, về tài nguyên cũng như chất lượng môi trường sống của các đô thị (chỗ ở, vệ sinh môi trường, tệ nạn xã hội…).
Hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị phát triển không theo kịp quá trình đô thị hóa, chậm hơn tốc độ gia tăng dân số đô thị và sự mở rộng không gian đô thị kéo theo hàng loạt vấn đề như tắc đường, thiếu bãi đỗ xe, thiếu điện, thiếu nước, úng ngập, quá tải ở trường học, bệnh viện, thiếu nhà ở...
Ô nhiễm môi trường, sự tăng dân số, quá trình đô thị hóa cũng làm ảnh hưởng đến cảnh quan, làm xuống cấp các di tích lịch sử, đền chùa trong khu vực.
VII.5.2. Đánh giá môi trường khi thực hiện quy hoạch:
Stt |
Hiện trạng môi trường khi chưa thực hiện quy hoạch |
Môi trường khi thực hiện quy hoạch |
Xác định đối tượng cần giải quyết để bảo vệ môi trường |
1 |
Công nghiệp- làng nghề |
-Di chuyển các nhà máy cơ sở sản xuất nhỏ lẻ. |
Không còn nguồn gây ô nhiễm |
2 |
Giao thông |
|
|
|
Không có giao thong đường sắt |
Xây dựng tuyến đường sắt đô thị phía Nam khu vực |
Tăng nguồn ô nhiễm |
|
-Một số trục đường chính như đường Hoàng Hoa Thám, đường Âu Cơ, Nghi Tàm, Lạc Long Quân và các tuyến đường khu vực, phân khu vực, làng xóm… |
-Hoàn chỉnh mạng lưới đường từ cấp phân khu vực trở lên.
|
Tăng nguồn ô nhiễm không khí và tiếng ồn |
3 |
Nghĩa trang |
|
|
|
-Nghĩa địa nhân dân |
-Đóng cửa, di chuyển dần theo quy hoạch |
Không còn nguồn gây ô nhiễm |
4 |
Chất thải rắn |
|
|
|
-Tỷ lệ thu gom chưa đạt 100% |
-Tổ chức thu gom 100% rác thải đến các khu xử lý của thành phố - Tiến hành phân loại chất thải rắn |
Không còn nguồn gây ô nhiễm |
5 |
Nước thải sinh hoạt |
|
|
|
- Hệ thống thu gom và xử lý chưa hoàn chỉnh |
-Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thu gom và xử lý hoàn toàn nước thải |
Giảm và không còn nguồn gây ô nhiễm |
6 |
Úng ngập khu vực |
|
|
|
-Không có hệ thống thoát nước mưa hoàn chỉnh |
-Xây dựng hệ thống thoát nước mưa hoàn chỉnh. |
Không còn úng ngập |
|
-Các khu vực nền trũng gây úng ngập cục bộ |
-Tôn đắp nền, đảm bảo thoát nước. |
Không còn úng ngập |
7 |
Hoạt động nông nghiệp |
|
|
|
-Sử dụng phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật |
-Chuyển chức năng sử dụng đất sang đất đô thị -Hạn chế sử dụng phân bón và sử dụng công nghệ sạch đối với các diện tích cây xanh. |
Không còn nguồn gây ô nhiễm |
8 |
Các vấn đề xã hội |
|
|
|
-Sức khỏe cộng đồng |
-Hạn chế các nguồn gây ô nhiễm, xây dựng hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng |
Giải quyết các vấn đề về sức khỏe |
|
-Định cư và tái định cư |
-Dành các quỹ đất định cư và tái định cư |
Giải quyết các vấn đề về định cư và tái định cư |
|
-Công ăn việc làm |
-Tạo thêm việc làm từ các quỹ đất dịch vụ, các công trình công cộng |
Tạo công ăn việc làm đối với các trường hợp mất phương tiện kiếm sống. |
VII.5.3. Đề xuất các giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục môi trường:
- Vấn đề giao thông:
+ Phân luồng, điều tiết phương tiện giao thông đối ngoại, thông qua việc quy định thời gian lưu thông và tuyến đường lưu thông đối với từng loại phương tiện. Vào các giờ cao điểm, các xe tải, xe container, xe liên tỉnh, xe quá cảnh không được vào thành phố, mà di chuyển theo các đường vành đai.
+ Xây dựng các dải cây xanh cách ly dọc theo các tuyến đường chính như đường như đường Âu Cơ, Nghi Tàm, Lạc Long Quân... Dọc theo các tuyến đường, trồng các dải cây xanh để giảm thiểu tác động của khói bụi và tiếng ồn đối với khu vực dân cư.
+ Kiểm tra định kỳ các phương tiện giao thông, xe chỉ được lưu thông nếu đảm bảo các Tiêu chuẩn môi trường. Khuyến khích phát triển các phương tiện giao thông không gây ô nhiễm môi trường hoặc sử dụng nhiên liệu sạch như gas, điện, cồn…
+ Tại các bãi đỗ xe ở các tuyến đường chính, xây dựng các trạm rửa xe với mục đích làm sạch phương tiện trước khi vào khu vực.
- Nghĩa trang:
+ Đối với các nghĩa địa nhân dân xen kẽ trong khu dân cư sẽ được di chuyển theo quy hoạch về nghĩa trang thành phố.
- Chất thải rắn:
+ Tổ chức thu gom 100% chất thải rắn về bãi rác thành phố.
- Nước thải:
+ Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thoát nước thải sinh hoạt trong khu vực gồm mạng lưới thoát nước, trạm bơm chuyển bậc và trạm xử lý nước thải.
+ Kiểm tra, kiểm soát định kỳ chất lượng nước thải sau khi xử lý, đảm bảo các yêu cầu về môi trường. Quản lý vận hành hệ thống nước thải đúng yêu cầu kỹ thuật, không gây ô nhiễm môi trường.
- Vấn đề úng ngập:
+ Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thoát nước mưa khu vực bao gồm mạng lưới cống, các kênh thoát nước, các hồ điều hòa và trạm bơm thoát nước khu vực.
+ Tôn đắp nền hợp lý, đảm bảo thoát nước trong khu vực, không xảy ra úng ngập.
- Chăm sóc thực vật và trồng cây xanh:
+ Hạn chế sử dụng phân bón hóa chất bảo vệ thực vật nhằm giảm tác động tới môi trường nước, đất và không khí.
+ Tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ và phân vi sinh trong việc chăm sóc cây trồng.
- Các vấn đề xã hội:
+ Xây dựng bệnh viện, các trung tâm y tế, cơ sở khám chữa bệnh, xây dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe cộng đồng.
VIII. QUY HOẠCH KHÔNG GIAN XÂY DỰNG NGẦM
VIII.1. Hiện trạng không gian xây dựng ngầm đô thị:
- Không gian xây dựng ngầm trong khu vực chủ yếu tại một số công trình cao tầng và trung tâm thương mại lớn nằm rải rác trong phạm vi nghiên cứu với chức năng là bãi đỗ xe, hệ thống kỹ thuật của tòa nhà. chưa có hệ thống các công trình ngầm lớn gắn kết với các công trình thương mại dịch vụ....
Hệ thống Tuynel, hào kỹ thuật hầu như chưa có, một số khu vực đã xây dựng theo quy hoạch đã có các công trình hào kỹ thuật.
VIII.2. Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị (Bản vẽ QH-04B):
VIII.2.1. Phân loại công trình ngầm đô thị:
Công trình ngầm đô thị là những công trình được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị bao gồm: công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật.
- Công trình giao thông ngầm là các công trình đường tàu điện ngầm, nhà ga tàu điện ngầm, hầm đường bộ, hầm cho người đi bộ và các công trình phụ trợ kết nối (kể cả phần đường nối phần ngầm với mặt đất).
- Công trình đầu mối kỹ thuật ngầm là các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, bao gồm: trạm cấp nước, trạm xử lý nước thải, trạm biến áp, trạm gas… được xây dựng dưới mặt đất.
- Công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm là các công trình đường ống cấp nước, cấp năng lượng, thoát nước; công trình đường dây cấp điện, thông tin liên lạc được xây dựng dưới mặt đất.
- Công trình công cộng ngầm là công trình phục vụ hoạt động công cộng được xây dựng dưới mặt đất.
- Phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất là tầng hầm (nếu có) và các bộ phận của công trình nằm dưới mặt đất.
VIII.2.2. Dự báo nhu cầu phát triển và sử dụng không gian ngầm đô thị:
Các không gian cần thiết để xây dựng công trình ngầm đô thị trong phân khu đô thị gồm:
- Công trình giao thông ngầm là các công trình đường tàu điện ngầm, nhà ga tàu điện ngầm, hầm đường bộ, hầm cho người đi bộ và các công trình phụ trợ kết nối (kể cả phần đường nối phần ngầm với mặt đất).
- Công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm là các công trình đường ống cấp nước, cấp năng lượng, thoát nước; công trình đường dây cấp điện, thông tin liên lạc được xây dựng dưới mặt đất.
- Công trình công cộng ngầm là công trình phục vụ hoạt động công cộng.
- Phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất là tầng hầm.
VIII.2.3. Phân vùng chức năng sử dụng không gian ngầm:
Các khu vực khai thác phát triển không gian ngầm đô thị trong phân khu đô thị bao gồm:
- Không gian ngầm công cộng, kỹ thuật, đỗ xe dưới phần đất có chức năng sử dụng đất công cộng đô thị.
- Không gian ngầm kỹ thuật và bãi đỗ xe dưới phần đất xây dựng nhà ở cao tầng, công trình sử dụng hỗn hợp.
- Bãi đỗ xe ngầm
- Các tuyến đường hầm đường bộ kết nối giao thông đường bộ.
- Các tuyến hầm dành cho người đi bộ kết nối hệ thống đường dành cho người đi bộ nổi với nhau và hệ thông công cộng ngầm với nhau.
- Hào kỹ thuật để bố trí các đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm (đường ống cấp nước, cấp năng lượng, thoát nước; công trình đường dây cấp điện, thông tin liên lạc được xây dựng dưới mặt đất).
VIII.2.4. Xác định hệ thống giao thông ngầm:
a) Đường sắt đô thị:
+ Đường tầu điện ngầm: tuyến đường sắt đô thị số 2 (2 ống hầm): Đại lộ Thăng Long – Hoàng Hoa Thám;
+ Nhà ga tầu điện ngầm: bao gồm 3 nhà ga được bố trí trên tuyến đường Hoàng Hoa Thám là ga ngầm với các cửa lên phù hợp với hiện trạng khu vực.
b) Các tuyến đường bộ cấp đô thị:
- Đường chính đô thị: tuyến đường Hoàng Hoa Thám MCN 53,5m.
- Đường liên khu vực: Đường Nghi Tàm, Âu Cơ MCN 43 - 44m.
- Các tuyến đường chính khu vực: đường Thanh Niên, Thụy Khuê, Lạc Long Quân có mặt cắt ngang điển hình rộng 19 - 30m.
(Chi tiết xem bản đồ Quy hoạch giao thông)
Tại các tuyến đường nêu trên và khu vực có lưu lượng đi bộ lớn, gần các trung tâm công cộng tổ chức các hầm đi bộ hoặc nổi, nằm ở vị trí các nút giao cắt giao thông, với khoảng cách tối đa giữa 2 tuyến đường đị bộ không quá 500m.
VIII.2.5. Xác định hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm:
- Các tuyến đường chính đô thị trong khu vực nghiên cứu do đặc thù liên quan đến đê điều vì vậy không bố trí tuy nen kỹ thuật. Sử dụng hệ thống hào kỹ thuật để bố trí các tuyến cáp điện trung thế và hạ thế, ống cấp nước phân phối và dịch vụ, cáp thông tin đối với các tuyến đường có mặt cắt ngang rộng từ 17,5m trở lên.
- Trong hào kỹ thuật không bố trí các tuyến ống cấp nước phân phối đường kính F250mm trở lên do có áp lực cao, kích thước van lớn và các tuyến cống thoát nước thải.
Đối với các tuyến đường giao thông cấp nội bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật được đi ngầm, chôn trực tiếp đảm bảo theo đúng Tiêu chuẩn, Quy chuẩn hiện hành.
VIII.2.6. Xác định các khu vực xây dựng công trình công cộng ngầm:
- Không gian ngầm công cộng được xác định dưới phần đất có chức năng sử dụng đất công cộng đô thị.
- Vị trí không gian ngầm công cộng này được xác định trong bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất phần sơ đồ quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị.
- Chức năng sử dụng không gian ngầm công cộng bao gồm các chức năng: thương mại, dịch vụ cấp đô thị; hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bãi đỗ xe (Không xây dựng văn phòng giao dịch, khách sạn, nhà nghỉ…)
- Quy hoạch không gian công cộng ngầm chỉ có tính minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ chức không gian ngầm và mối liên hệ các không gian ngầm công cộng với nhau. Vị trí, quy mô cụ thể các không gian công cộng ngầm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn.
- Đối với không gian công cộng ngầm thuộc các khu vực đã và đang triển khai đầu tư xây dựng, tiếp tục thực hiện theo dự án đã được phê duyệt. Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt mà chưa thực hiện đầu tư xây dựng, cần được nghiên cứu xem xét điều chỉnh theo quy định hiện hành để phù hợp quy hoạch phân khu. Đối với các đồ án quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng, dự án đang nghiên cứu mà chưa được cấp thẩm quyền phê duyệt, hoặc đã được cấp thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cần được nghiên cứu lại để phù hợp với quy hoạch phân khu này.
- Đối với đất ở, chỉ nghiên cứu xây dựng không gian ngầm dưới các khu vực xây dựng nhà ở cao tầng và chỉ được sử dụng để bãi đỗ xe ngầm và hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần thiết. Vị trí, quy mô cụ thể các không gian ngầm này sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn và dự án đầu tư xây dựng.
- Đối với bãi đỗ xe: khuyến khích xây dựng bãi đỗ xe ngầm thuộc đất cây xanh đô thị, và đơn vị ở nhằm tiết kiệm đất, trên mặt đất tổ chức thành các không gian cây xanh phục vụ mục đích chung cho khu vực.
- Đối với đất công cộng khác và cơ quan, văn phòng, khuyến khích xây dựng chỗ đỗ xe ngầm nhằm tiết kiệm đất.
- Khi nghiên cứu xây dựng các không gian ngầm cụ thể của từng khu vực, phải tuân thủ các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước.
VIII.2.7. Nguyên tắc, yêu cầu đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian ngầm;
- Đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian ngầm phải đảm bảo đồng bộ, theo hệ thống.
- Tuân thủ các Tiêu chuẩn, quy phạm về đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian ngầm.
- Không gian ngầm công cộng phải được kết nối với không gian công cộng nổi, hệ thống giao thông, đường đi bộ ở các khu vực hợp lý và được cụ thể hóa ở giai đoạn sau.
QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
IX.1. Yêu cầu chung:
Các yêu cầu về quản lý quy hoạch xây dựng trong khu vực nghiên cứu phải tuân thủ các quy định sau:
- Tuân thủ Luật pháp và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố có liên quan.
- Tuân thủ quy hoạch phân khu đô thị và các quy định quản lý theo quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Tuân thủ Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Việc điều chỉnh, thay đổi, bổ xung quy hoạch phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp Luật.
- Trong quá trình triển khai quy hoạch xây dựng có thể áp dụng các Tiêu chuẩn, quy phạm nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
IX.2. Yêu cầu về quy hoạch kiến trúc:
Trên cơ sở quy hoạch phân khu được phê duyệt các yêu cầu về quy hoạch kiến trúc bao gồm:
- Tuân thủ các định hướng về không gian, sử dụng đất và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã được xác lập trong quy hoạch phân khu.
- Các yêu cầu quản lý quy hoạch xây dựng về quy hoạch kiến trúc trong khu vực nghiên cứu như sau:
+ Vị trí, quy mô các khu chức năng đô thị.
+ Ranh giới các khu chức năng đô thị.
+ Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
+ Ngưỡng quy mô dân số tối đa được xác lập theo quy hoạch.
+ Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, trong đó tận dụng tối đa hệ thống mặt nước hiện có phù hợp định hướng quy hoạch.
+ Kiểm soát không gian, mật độ xây dựng, tầng cao tối đa trong khu vực.
IX.3. Yêu cầu về xây dựng hạ tầng kỹ thuật:
- Tuân thủ các định hướng về hạ tầng kỹ thuật và các chỉ tiêu đã được xác lập trong quy hoạch phân khu.
- Các yêu cầu quản lý quy hoạch xây dựng về hạ tầng kỹ thuật trong khu vực nghiên cứu như sau:
+ Hệ thống giao thông, bến bãi đỗ xe.
+ Chỉ giới đường đỏ.
+ Vị trí, quy mô các đầu mối hạ tầng kỹ thuật.
+ Hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật theo Luật định.
+ Nguyên tắc kiểm soát hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
IX.4. Yêu cầu về bảo vệ môi trường:
Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường theo Luật định.
Các yêu cầu quản lý quy hoạch xây dựng về vệ sinh môi trường trong khu vực nghiên cứu như sau:
- Các yêu cầu quản lý quy hoạch xây dựng trong quá trình thi công xây dựng:
+ áp dụng biện pháp thi công tiên tiến, cơ giới hoá các thao tác và quá trình thi công để đảm bảo an toàn lao động và hạn chế tối đa gây ô nhiễm môi trường.
+ Tránh sử dụng các máy móc thi công đã cũ, phát sinh nhiều khí thải và tiếng ồn lớn.
+ Có biện pháp san nền đảm bảo nguyên tắc san lấp từng khu vực, tránh gây úng ngập.
+ Lập hàng rào cách ly các khu vực nguy hiểm. Che chắn những khu vực phát sinh bụi và dùng xe tưới nước để rửa đường.
+ Xây dựng các nhà vệ sinh tạm thời phục vụ công nhân viên công trường xây dựng, có những biện pháp chống gây ô nhiễm với môi trường xung quanh.
+ Việc vận chuyển chất thải phải sử dụng các hộp gen, thùng chứa có nắp đậy kín và phải được vận chuyển đi ngay trong ngày, tránh ùn tắc, tồn đọng trên công trường làm rơi vãi vào mương gây tắc nghẽn dòng chảy.
+ Các chất thải sinh hoạt: do cán bộ và công nhân xây dựng thải ra, các chất thải rắn trong quá trình thi công xây dựng cần được tập trung tại bãi chứa quy định, sau đó sẽ được thu gom chở đi xử lý theo quy định.hướng về hạ tầng kỹ thuật và các chỉ tiêu đã được xác lập trong quy hoạch phân khu.
- Các yêu cầu quản lý quy hoạch xây dựng trong quá trình khai thác sử dụng. Khi dự án đi vào hoạt động, các tác động đến môi trường chủ yếu là các tác động tích cực. Tuy nhiên cần có các biện pháp để hạn chế các tác động tiêu cực có thể phát sinh, ảnh hưởng đến môi trường:
+ Rác thải được thu gom phân loại tại nguồn, tập kết tại các thùng rác quy định, thu gom và mang đi hàng ngày bằng hệ thống thu gom rác thải của khu vực.
+ Cần có giải pháp kiến trúc bên ngoài và bên trong công trình đối với những khu nhà gần đường giao thông chính để giảm tiếng ồn và khói bụi do phương tiện giao thông gây ra.
+ Nghiêm cấm các phương tiện tham gia giao thông bấm còi bừa bãi trong khu vực, tránh làm ảnh hưởng đến cuộc sống người dân.
+ Ban quản lý dự án nên bố trí các xe chuyên dụng để tưới rửa đường trên những trục đường chính trong khu vực. Nghiêm cấm các xe chở vật liệu, phế thải không che đậy kĩ khi đi vào khu vực này. Để đảm bảo một môi trường trong lành.
+ Có giải pháp kĩ thuật kết hợp mỹ quan để làm giảm mức độ ô nhiễm của trạm bơm nước thải.
+ Rác thải và nước thải bệnh viện phải được thu gom, xử lý riêng theo các quy định hiện hành.
+ Đối với các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất, sẽ có chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng giải quyết hỗ trợ chuyển đổi nghề, tạo công ăn việc làm mới, ổn định đời sống.
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN
X.1. Mục tiêu:
- Làm cơ sở đề xuất danh mục các đồ án cần lập quy hoạch chi tiết để phục vụ công tác quản lý cũng như đầu tư xây dựng.
- Xây dựng kế hoạch cũng như lộ trình triển khai các dự án theo thứ tự ưu tiên, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Tập trung nguồn lực đầu tư, tạo điều kiện sớm hoàn thiện bộ mặt đô thị phù hợp với định hướng của quy hoạch chung xây dựng Thủ đô.
X.2. Các dự án ưu tiên thực hiện:
- Hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật xung quanh hồ Tây.
- Tập trung đầu tư xây dựng và hoàn thiện các khu di dân, tái định cư trong khu vực phục vụ công tác giải phóng mặt bằng.
- Xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội đặc biệt là trường học, nhà trẻ.
- Tập trung, nguồn vốn đầu tư hệ thống công viên, cây xanh và cảnh quan khu vực.
- Đầu tư, cải tạo hệ thống các công trình di tích, văn hóa tín ngưỡng trong khu vực.
- Cải tạo hệ thống giao thông trong các khu dân cư hiện có.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng các công trình công cộng, dịch vụ, du lịch có quy mô lớn đóng góp cho cảnh quan khu vực và năng cáo giá trị của khu vực Hồ Tây.
- Từng bước đầu tư xây dựng hệ thống đường sắt đô thị số 2, mở rộng tuyến đường Hoàng Hoa Thám theo quy hoạch.
- Các dự án hạ tầng kỹ thuật khác: ưu tiên đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật về san nền - thoát nước mưa, cấp nước, cấp điện – thông tin liên lạc, thoát nước thải – VSMT gắn liền với các dự án ưu tiên đầu tư xây dựng.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
XI.1. Kết luận:
Quy hoạch phân khu đô thị Hồ Tây và phụ cận (A6), tỷ lệ 1/2000 được lập trên cơ sở quy hoạch chi tiết khu vực xung quanh hồ Tây tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch chi tiết quận Tây Hồ tỷ lệ 1/2000 được duyệt, nhằm cụ thể hoá Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và giải quyết các vấn đề vướng mắc và bất cập trong quá trình triển khai các quy hoạch trên địa bàn trước đây, đáp ứng yêu cầu về quản lý, tính thực tiễn của đồ án; Phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trong những năm tới.
Quy hoạch phân khu đô thị Hồ Tây và phụ cận (A6), tỷ lệ 1/2000 được duyệt sẽ là cơ sở pháp lý để quản lý việc xây dựng và cải tạo trên địa bàn quận Tây Hồ theo đúng quy hoạch, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác không gian, cảnh quan hồ Tây phục vụ du lịch, dich vụ... .
Quy hoạch phân khu đô thị Hồ Tây và phụ cận (A6), tỷ lệ 1/2000 được duyệt sẽ là là tiền đề cho công tác cải tạo, nâng cấp và làm mới hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khu vực dân cư làng xóm hiện có, góp phần ổn định và nâng cao chất lượng sống của nhân dân trong địa bàn quận Tây Hồ và thành phố.
XI.2. Kiến nghị:
a) Tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đại diện cộng đồng dân cư có liên quan trong khu vực:
Địa bàn quận Tây Hồ là địa bàn phức tạp về quản lý đất đai và trật tự xây dựng, để đồ án đi vào cuộc sống, có tính khả thi, Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội đã triển khai trưng bày đồ án tại 08 phường và tổ chức hội nghị xin ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đại diện cộng đồng dân cư có liên quan tại UBND quận Tây Hồ ngày 7/12/2012 (Kết quả đã được UBND quận Tây Hồ tổng hợp tại Công văn số 1326/UBND-QLĐT ngày 26/12/2012), ngoài ra còn một số đơn, thư góp ý và các văn bản của Văn phòng Ban chấp hành Trung ương Đảng, UBND Thành phố, UBND quận Tây Hồ... đề nghị Viện nghiên cứu, xem xét các kiến nghị của các đơn vị, cộng đồng dân cư khu vực.
Một số vấn đề nổi cộm trong khu vực như sau:
- Một số kiến nghị liên quan đến khu vực dân cư hiện có như khu vực phường Thụy Khuê, phường Xuân La, phường Nhật Tân, phường Quảng Bá; đặc biệt là khu vực xung quanh hồ Quảng Bá, Đầm Bảy, khu vực Vườn Đào 2,5ha tại phường Nhật Tân...
- Kiến nghị của cụm dân cư khu vực nhà khách Bộ Quốc phòng về việc xây dựng trường tiểu học Chu Văn An.
- Kiến nghị của các hộ dân phường Bưởi và Thụy Khuê liên quan đến khu vực nút giao thông Cống Đõ và tuyến đường quy hoạch có mặt cắt ngang rộng 25m đi qua khu vực làng Bưởi.
- Kiến nghị liên quan đến việc đề xuất bỏ hoặc thu nhỏ mặt cắt đối với một số tuyến đường phân khu vực đi qua khu vực dân cư, làng xóm hiện có giữa đường Hoàng Hoa Thám và đường Thụy Khuê.
- Kiến nghị của một số hộ dân liên quan đến khu vực bán đảo Hồ Tây, phường Quảng An.
- Ý kiến của một số đơn vị trong khu vực liên quan đến chức năng sử dụng đất, các chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc của các dự án đang triển khai....
b) Quan điểm giải quyết:
- Đối với các kiến nghị liên quan đến đất đai của dân cư:
+ Điều chỉnh giữ lại cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch đối với các khu vực dân cư tập trung có mật độ cao.
+ Thực hiện theo quy hoạch đối với các khu vực dân cư nhỏ lẻ, nằm trong các khu vực công viên, cây xanh dự kiến hoặc nằm trong các dự án hạ tầng xã hội, đặc biệt là hệ thống giáo dục.
- Không điều chỉnh đối với các tuyến đường cấp khu vực trở lên để đảm bảo mật độ đường giao thông cho khu vực.
- Xem xét điều chỉnh mặt cắt hoặc bỏ một số tuyến đường phân khu vực cắt qua khu vực dân cư, kiến nghị thay thế bằng một số tuyến đường làng, ngõ xóm hiện có. (Việc cải tạo, mở rộng các tuyến đường này đề nghị giao cho địa phương triển khai cho phù hợp với hiện trạng khu vực, hạn chế giải phóng mặt bằng, cụ thể sẽ được xác định tại đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và dự án đầu tư xây dựng)
- Đối với khu vực bán đảo Hồ Tây, là trục không gian đã được xác định trong đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, kiến nghị điều chỉnh mặt cắt ngang nhằm hạn chế giải phóng mặt bằng.
- Đối với ý kiến của một số đơn vị trong khu vực liên quan đến chứ năng sử dụng đất, các chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc.... sẽ được xác định theo các nguyên tắc về kiểm soát mật độ, tầng cao xây dựng (theo các nội dung đã đề xuất tại phần quy hoạch sử dụng đất và tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan) phù hợp với định hướng của đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô.
c) Một sô nội dung kiến nghị điều chỉnh cụ thể:
* Một số nội dung điều chỉnh so với Nhiệm vụ quy hoạch:
Tên đồ án: Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chi tiết Khu vực xung quanh Hồ Tây tỷ lệ 1/2000 đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch tại Quyết định số: 4324/QĐ-UBND ngày 06/9/2010. Ngày 26/7/2011 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 1259/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và Quy định quản lý kèm theo đồ án Quy hoạch chung Thủ đô. Trong đó xác định phạm vi phân khu đô thị Khu vực Hồ Tây và phụ cận (A6) có ranh giới cơ bản phù hợp với ranh giới nghiên cứu của đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết Khu vực xung quanh Hồ Tây, tỷ lệ 1/2000. Vì vậy để phục vụ công tác quản lý, thống nhất với định hướng trong đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô. Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị; Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị đề xuất đổi tên đồ án Điều chỉnh quy hoạch chi tiết Khu vực xung quanh Hồ Tây, tỷ lệ 1/2000 (đã được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt nhiệm vụ) thành đồ án Quy hoạch phân khu đô thị Hồ Tây và phụ cận (A6), tỷ lệ 1/2000 (Thành phần hồ sơ thực hiện theo đúng quy định của Thông tư số 10/2010/TT-BXD đối với đồ án quy hoạch phân khu).
Phạm vi, ranh giới: Vi chỉnh về ranh giới nghiên cứu trên cơ sở các tuyến đường quy hoạch và ranh giới phường, quận nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình triển khai, xin ý kiến cộng đồng dân cư đối với đồ án Quy hoạch phân khu Hồ Tây và phụ cận (A6) tỷ lệ 1/2000 và các phân khu lân cận.
* Một số nội dung chính kiến nghị điều chỉnh so với chi tiết khu vực xung quanh hồ Tây tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch chi tiết quận Tây Hồ tỷ lệ 1/2000 được duyệt:
- Điều chỉnh một số tuyến đường phân khu vực và nội bộ đảm bảo phù hợp với điều kiện hiện trạng và hạn chế giải phóng mặt bằng. (Chi tiết các vị trí và nội dung điều chỉnh xem phần quy hoạch giao thông)
- Điều chỉnh bề rộng mặt cắt ngang trục bán đảo Quảng An từ 120m thành 96,3m.
- Điều chỉnh hành lang bảo vệ đê (Âu Cơ, Nghi Tàm) đảm bảo tối thiểu 5m tính từ chân đê theo Luật Đê điều.
- Khu vực Nhà khách Thành phố tại ô đất 2-CCĐT3 (Theo QHCT quận Tây Hồ được duyệt là đất cây xanh thành phố) đã được UBND Thành phố chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng được thực hiện theo dự án riêng (đảm bảo các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc phù hợp; Mật độ xây dựng không quá 25%, tầng cao không quá 3 tầng).
- Điều chỉnh giữ lại cải tạo chỉnh trang một số khu vực hiện trạng là đất dân cư tại các ô đất: 1-LX1; 2-LX1; 2-LX3; 4-LX1; 4-LX2; 4-LX3; 4-LX4; 6-LX5; 9-LX1; 9-LX2; 9-LX3; 9-LX4; 9-LX5; 9-LX6; 9-LX7; 9-LX8; 16-LX1; 16-LX2; 17-LX1; 19-LX4 (các ô đất này theo QHCT quận Tây Hồ được duyệt là đất Công cộng Thành phố, đất cây xanh thành phố)
- Điều chỉnh chức năng trường tiểu học Chu Văn An hiện có thành trường mần non ký hiệu 9-MN1 (do quy mô nhỏ khoảng 0,16ha, không đảm bảo chuẩn Quốc gia).
- Điều chỉnh chức năng sử dụng đất khu vực Hãng phim truyện Việt Nam và một số cơ quan, dân cư khu vực vườn hoa Mai Xuân Thưởng thành đất cây xanh, vườn hoa tại ô đất ký hiệu 9-CXDT4; 12-CXDT1 (Thực hiện theo Quy hoạch chi tiết Khu vực trụ sở làm việc của Chính phủ và văn phòng Chính phủ, tỷ lệ 1/500).
- Khu đất có ký hiệu 2-CXDT12 (Theo QHCT quận Tây Hồ được duyệt là đất cây xanh thành phố) đề xuất là đất vườn đào kết hợp dịch vụ phục vụ du lịch truyền thống của các hộ dân ranh giới và quy mô cụ thể sẽ được xác định chính xác trong giai đoạn lập QHCT tỷ lệ 1/500. (căn cứ ranh giới khu vực đất đã cấp sổ đỏ do quận Tây Hồ cấp, ý kiến đề nghị của cộng đồng dân cư và UBND quận Tây Hồ)
- Cập nhật một số dự án đầu tư đã triển khai xây dựng, được cấp có thẩm quyền cho phép điều chỉnh, triển khai xây dựng.
- Điều chỉnh tầng cao đối với các dự án đã được chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng, chưa triển khai xây dựng và không phù hợp với các tiêu chí của đồ án quy hoạch phân khu.
( Các nội dung điều chỉnh chi tiết xem bảng phụ lục kèm theo)
d) Một số nội dung kiến nghị khác:
Việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật xung quanh hồ Tây về cơ bản đã hoàn thành được phần lớn, tuy nhiên còn một số khu vực không triển khai được do những vướng mắc và bất cập giữa quy hoạch và thực tiễn. để giải quyết vần đề này, đồ án đã đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo hài hòa giữa lợi ích của cộng đồng dân cư và việc bảo vệ tôn tạo cảnh quan khu vực hồ Tây; nâng cao tính khả thi của đồ án, phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội.
- Cần có biện pháp hữu hiệu, quản lý quỹ đất nhỏ lẻ trong khu vực dân cư làng xóm, khu ở hiện có chống hiện tượng lấn chiếm. Ưu tiên dành quỹ đất này cho phát triển các cơ sở hạ tầng xã hội phục vụ ngay tại chỗ.
- Đồng thời việc xây dựng các công trình công cộng dịch vụ cần phải đầu tư song song hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đối với các khu dân cư, làng xóm hiện có.
- Cần có biện pháp chặt chẽ trong công tác quản lý đô thị. Đặc biệt quan tâm tới công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp phép xây dựng và quản lý xây dựng theo đúng quy hoạch được duyệt (về tầng cao, hình thức kiến trúc, các quy định về thiết kế đô thị...).
- Cần có biện pháp quản lý về quy mô dân số trong khu vực; Có kế hoạch và giải pháp cụ thể để di dãn dân trong khu vực phù hợp với định hướng của đồ án Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội.
Để đồ án sớm được đưa vào thực hiện, đề nghị Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội và các cấp có thẩm quyền sớm xem xét, thẩm định, phê duyệt đồ án để có cơ sở pháp lý cho công tác quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch.
Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội