- Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050.
- Các Quy hoạch phân khu: N1, N2, N3, N4, N5, N6, N7, N8, N9, N10, N11, S1, S2, S3, S4, S5, H2-1, H2-2, H2-3, H2-4 (H1-1, H1-2, H1-3, H1-4 tham khảo), GS, GN...
- Các Đồ án Quy hoạch chi tiết mới được duyệt và cập nhật thường xuyên.
- Maps Guest Version: Người sử dụng không đăng ký và đăng nhập tài khoản - Zoom level 15
- Maps Light Version: Người sử dụng có đăng nhập tài khoản - Zoom level 16
- Maps Basic Version: Người sử dụng đã đăng ký tài khoản Basic và đăng nhập -Zoom level 17
- Maps Plus Version: Người sử dụng đã mua tài khoản Plus và đăng nhập - Zoom level 19
- Maps Pro Version: Người sử dụng đã mua tài khoản Pro và đăng nhập -Zoom level 22
Dữ liệu cập nhật tháng 11:
- Quy hoạch chi tiết hai bên tuyến đường Nhật Tân - Nội Bài
- Dự án VinCity Gia Lâm
- Quy hoạch chi tiết Khu đô thị Tây Hồ Tây - Dự án VinCity Tây Mỗi - Đại Mỗ
PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch:
Theo Đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 (QHCHN2030) đã được Thủ tướng phê duyệt, Phân khu đô thị N3 thuộc địa giới hành chính huyện Đông Anh và huyện Mê Linh, nằm trong khu vực phát triển mở rộng đô thị trung tâm, là một trong 11 phân khu thuộc chuỗi đô thị mở rộng của đô thị phía Bắc sông Hồng, tiếp giáp với hành lang xanh sông Cà Lồ, sông Thiếp - đầm Vân Trì là khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp, có trục đường cao tốc Bắc Thăng Long – Nội Bài là tuyến giao thông huyết mạch từ sân bay quốc tế Nội Bài về trung tâm thủ đô đi qua, là khu vực có tốc độ đô thị hóa khá nhanh. Hiện nay, trong khu vực có nhiều dự án phát triển các khu đô thị mới, khu công nghiệp tập trung, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật đô thị đang triển khai, đóng góp vai trò quan trọng đối với Thành phố trung tâm, trong việc tạo lập hình ảnh đô thị mới hiện đại chất lượng cao.
Nằm ở vị trí cửa ngõ phía Bắc Thành phố trung tâm, Phân khu đô thị N3 có vai trò là một đầu mối kinh tế, giao thông vận tải kỹ thuật ở phía Bắc Thủ đô, Trong đó có nhiều dự án, đồ án quy hoạch chi tiết đã, đang được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Nhằm cụ thể hóa Đồ án QHCHN2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đáp ứng kịp thời công tác quản lý xây dựng đô thị; làm cơ sở lập quy hoạch chi tiết; hướng dẫn giải quyết là các dự án, đồ án đó được cấp thẩm quyền phê duyệt trước khi hợp nhất mở rộng Thủ đô Hà Nội và lập các dự án đầu tư xây dựng theo đúng quy định, do vậy việc lập quy hoạch phân khu đô thị N3, tỷ lệ 1/5000 là cần thiết.
I.2. Mục tiêu và yêu cầu đối với khu vực lập quy hoạch:
- Cụ thể hóa các định hướng của (QHCHN2030), đáp ứng thời gian, yêu cầu quản lý nhà nước.
- Quy hoạch, khớp nối đồng bộ hạ tầng kỹ thuật cho phân khu đô thị N3 trên cơ sở định hướng QHCHN2030, kế thừa có chọn lọc các quy hoạch liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và tiêu chuẩn thiết kế hiện hành.
- Cải tạo, chỉnh trang các khu dân cư, làng xóm hiện có gắn với việc bảo tồn, tôn tạo các di sản lịch sử văn hoá; hoàn thiện cơ cấu đơn vị ở; nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
- Làm cơ sở tổ chức lập quy hoạch chi tiết, đề xuất danh mục các chương trình đầu tư và dự án chiến lược; kiểm soát phát triển và quản lý đô thị theo quy hoạch.
- Rà soát, khớp nối các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư có liên quan. Nghiên cứu đề xuất giải pháp đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép tiếp tục triển khai và đang được nghiên cứu rà soát (theo hướng: giữ nguyên cập nhật vào quy hoạch phân khu, được điều chỉnh tổng thể hoặc điều chỉnh cục bộ,...).
- Phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng và các quy định của Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội có liên quan đến phân khu đô thị. Xác định cụ thể hóa phạm vi ranh giới, diện tích, quy mô đất đai, dân số và các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị; các khu vực bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang và xây dựng mới phù hợp với: Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, Quy hoạch chuyên ngành, Quy hoạch mạng lưới,...và tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng và tiêu chuẩn thiết kế.
- Xác định các nguyên tắc, yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đối với các khu chức năng và các không gian đặc trưng tại khu vực lập quy hoạch phân khu.
- Xác định khung kết cấu hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, đề xuất các hạng mục ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
- Đề xuất Quy định quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch phân khu, làm cơ sở lập: Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc; các quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư theo quy định và để các cấp chính quyền địa phương và cơ quan quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch được duyệt..
I.3. Căn cứ thiết kế quy hoạch:
a/ Các văn bản pháp lý:
- Luật Xây dựng;
- Luật Quy hoạch đô thị;
- Nghị định 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Nghị định 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị;
- Nghị định 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
- Thông tư 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
- Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành hệ thống ký hiệu bản vẽ đồ án quy hoạch đô thị;
- Quyết định 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 682/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2011 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị N3, tỷ lệ 1/5000;
- Văn bản số 6609/UBND-XD ngày 09/8/2011 của UBND Thành phố Hà Nội về việc triển khai thực hiện Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội;
- Văn bản số 929/UBND-QLĐT ngày 09/11/2011 của UBND huyện Đông Anh về việc góp ý quy hoạch các phân khu đô thị từ N3 đến N9 và GN trên địa bàn huyện Đông Anh;
- Văn bản số 1455/UBND-QLDT ngày 25/4/2012 của UBND huyện Mê Linh về việc góp ý quy hoạch các phân khu đô thị N1, N2, N3 và GN trên địa bàn huyện Mê Linh;
- Các ý kiến góp ý cộng đồng dân cư liên quan trên địa bàn huyện Đông Anh ngày 12/2011 và cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện Mê Linh ngày 3/2012;
- Văn bản số 479/TB-HĐTĐ ngày 04/6/2012 của Hội đồng thẩm định đồ án quy hoạch phân khu về việc thẩm tra đối với đồ án quy hoạch phân khu đô thị N1, N2, N3 và GN;
- Quyết định số 1598/QĐ-UBND ngày 21/2/2013 của UBND Thành phố Hà Nội về việc Phê duyệt đồ án Quy hoạch phân khu đô thị N3, tỷ lệ 1/5000.
b/ Nguồn tài liệu, số liệu, bản đồ:
- Hồ sơ đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Hồ sơ đồ án Quy hoạch chi tiết huyện Đông Anh, Hà Nội, tỷ lệ: 1/5.000, phần quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch giao thông (phạm vi toàn huyện- tỷ lệ 1/10.000; khu vực đô thị hóa - tỷ lệ 1/5.000) đã được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 106/2000/QĐ-UB ngày 12/12/2000;
- Hồ sơ đồ án Quy hoạch chung xây dựng đô thị mới Mê Linh tỷ lệ 1/5000 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 208/2004/QĐ-TTg ngày 13/12/2004.
- Hồ sơ đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị mới Mê Linh tỷ lệ 1/2000 được UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt tại Quyết định số 24/2006/QĐ-UBND ngày 15/5/2006.
- Các đồ án, dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn đang trình thẩm định và đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Bản đồ đo đạc hiện trạng, tỷ lệ 1/5.000 đã được Sở Tài nguyên và môi trường thẩm tra tháng 6/2011.
- Quy chuẩn, Tiêu chuẩn và các văn bản pháp luật hiện hành;
- Căn cứ các hồ sơ đã giải quyết có liên quan;
- Căn cứ các văn bản pháp luật hiện hành.
ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT XÂY DỰNG
II.1. Vị trí và đặc điểm điều kiện tự nhiên:
Vị trí, giới hạn khu đất:
- Khu vực nghiên cứu phân khu đô thị N3 nằm phía Tây Bắc đô thị trung tâm, thuộc địa giới hành chính thị trấn Quang Minh, xã Tiền Phong – huyện Mê Linh và xã Nam Hồng - huyện Đông Anh - thành phố Hà Nội.
- Giới hạn cụ thể như sau:
+ Phía Bắc đến hành lang xanh sông Cà Lồ.
+ Phía Tây đến hành lang xanh đầm Tiền Phong.
+ Phía Đông đến hành lang xanh đầm Vân Trì - sông Cà Lồ.
+ Phía Nam đến hành lang xanh sông Thiếp – Đầm Vân Trì.
- Quy mô nghiên cứu khoảng: 881,00 ha
Địa hình, địa mạo:
Khu vực nghiên cứu có địa hình bằng phẳng. Cao độ tự nhiên trung bình khoảng 8-9m. Cụ thể như sau:
+ Khu dân cư, cơ quan. xí nghiệp có cao độ trung bình H = 9,0m ¸ 9,6m
+ Khu vực đất canh tác, ruộng trũng có cao độ trung bình H = 6,0m ¸ 7,7m.
Khu vực nghiên cứu cùng chung với khí hậu của Thành phố Hà Nội.
- Nhiệt độ trung bình là: 23,4oC.
- Nhiệt độ cao nhất trung bình năm: 28,7oC.
- Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm: 16,6oC.
- Độ ẩm không khí trung bình năm: 84%.
- Lượng mưa trung bình hàng năm là: 1.670mm.
- Số giờ nắng trung bình năm: 1640 giờ.
- Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt:
+ Mùa nóng: từ tháng 4 đến tháng 10, gió chủ yếu là gió Đông Nam.
+ Mùa lạnh: từ tháng 11 đến hết tháng 3, gió chủ yếu là gió Đông Bắc.
Mùa mưa, độ ẩm có lúc đạt 100%, độ ẩm trung bình hàng năm là 84,5%; bão thường xuất hiện trong tháng 7 & 8, cấp gió từ 8 – 10, có khi giật đến cấp 12.
- Địa chất công trình: cường độ đất trung bình trong khu vực khoảng 2,0kg/cm2, các công trình xây dựng từ 2 – 4 tầng không cần gia cố móng..
- Địa chất thủy văn: Chế độ thủy văn chịu ảnh hưởng của hệ thống sông Cà Lồ, sông Thiếp, đầm Vân Trì.
+ Tác động bên ngoài: Phân khu N3 được bao quanh bởi không gian cây xanh mặt nước của sông Cà Lồ, đầm Vân Trì, sông Thiếp.
+ Môi trường cảnh quan: Yếu tố đất nông nghiệp và hệ thống cây xanh và mặt nước Đầm Vân Trì, Sông Thiếp, đầm Tiền Phong và dân cư làng xóm tạo cho khu vực môi trường trong lành.
Trong phạm vi quy hoạch có hiện trạng dân số khoảng 15,39 nghìn người.
- Tổng quy mô dân số khoảng: 15.392 người
- Tổng số hộ khoảng 4.082 hộ
- Tỷ lệ tăng tự nhiên: 1,45%/ năm
Trong đó:
Với số hộ khoảng: 48 hộ
Với số hộ khoảng: 4.034 hộ
- Số người trong độ tuổi lao động: 7.485 người (48,63%)
- Số người trên độ tuổi lao động: 3.097 người (20,12%)
- Số người dưới độ tuổi lao động: 4.810 người (31,25%)
(Chi tiết, xem thuyết minh tổng hợp)
II.3. Hiện trạng sử dụng đất :
- Tổng diện tích trong ranh giới nghiên cứu khoảng: 881,00 ha
- Thuộc ranh giới hành chính của 01 xã của huyện Đông Anh – xã Nam Hồng, 01 xã và 01 thị trấn thuộc huyện Mê Linh – xã Tiền Phong và thị trấn Quang Minh
- Khu vực nghiên cứu có phần lớn diện tích đất chưa sử dụng vào mục đích phát triển đô thị.
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
TT |
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT |
DIỆN TÍCH (HA) |
TỶ LỆ (%) |
1 |
ĐẤT CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG |
11,61 |
1,32 |
2 |
ĐẤT TRƯỜNG HỌC |
3,30 |
0,37 |
3 |
ĐẤT Ở |
146,3 |
16,60 |
3.1 |
Đất ở làng xóm |
144,64 |
16,42 |
3.2 |
Đất ở đô thị |
1,59 |
0,18 |
4 |
ĐẤT CƠ QUAN, TRƯỜNG ĐÀO TẠO |
9,58 |
1,09 |
5 |
ĐẤT CÔNG TRÌNH DI TÍCH, TÔN GIÁO TÍN NGƯỠNG |
1,76 |
0,20 |
6 |
ĐẤT CÔNG NGHIỆP, KHO TÀNG |
32,76 |
3,72 |
7 |
ĐẤT GIAO THÔNG (đường sắt, đường bộ (không bao gồm đường giao thông nội bộ)) |
17,29 |
1,96 |
8 |
ĐẤT CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI HẠ TẦNG KỸ THUẬT |
2,80 |
0,32 |
9 |
ĐẤT NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA |
2,24 |
0,25 |
10 |
DỰ ÁN ĐANG TRIỂN KHAI XÂY DỰNG |
59,73 |
6,78 |
11 |
ĐẤT NÔNG NGHIỆP,ĐẤT KHÔNG SỬ DỤNG (hoang , đất trống…) |
579,90 |
65,82 |
12 |
MẶT NƯỚC RỘNG (ao, hồ, kênh, mương, đầm…) |
13,80 |
1,57 |
TỔNG CỘNG |
881,00 |
100.00 |
Chú thích:
- Đất ở, gồm: đất nhà ở, đất vườn liền kề, ao nhỏ xen cài, đường làng, ngõ xóm.
- Đất giao thông, gồm: đường sắt, đường bộ (không bao gồm đường giao thông nội bộ, nhà ga, bến - bãi…)
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Không tính một số ngôi mộ nằm rải rác trong các thửa ruộng.
(Biểu chi tiết xem thuyết minh tổng hợp)
- Ngoại trừ Trung tâm thương mại Mê Linh Plaza và siêu thị ô tô Mê Linh, trong khu vực nghiên cứu hầu hết là công cộng, dịch vụ thương mại có quy mô nhỏ, chủ yếu là công trình công cộng gồm: chợ, UBND xã, nhà văn hóa, y tế, bệnh viện, bưu điện.... được phân bố đều ở các xã và thôn xóm.
- Trụ sở UBND xã, trạm y tế, nhà văn hóa, chợ tập trung ở khu vực trung tâm xã Nam Hồng.
- Chợ: phân bố phân tán tại các khu vực trung tâm các điểm dân cư nông thôn, hầu hết các chợ này đều mang tính chất chợ tạm, có quy mô nhỏ và chất lượng thấp.
- Trạm y tế: Phân bố không đều, trong phạm vi nghiên cứu chỉ duy nhât xã Nam Hồng có 1 trạm y tế tại khu vực trung tâm xã, tuy nhiên các trạm này có quy mô nhỏ, trang thiết bị không đồng bộ, chưa đáp ứng nhu cầu của người dân.
- Hiện có 13 công trình công cộng phục vụ các xã, thôn, tổ dân phố, với tổng diện tích khoảng 11,61 ha.
- Trong khu vực nghiên cứu hiện chưa có đất cây xanh thể dục thể thao tập trung, chỉ có một số bãi tập thể thao trên cơ sở đất trống hoặc kết hợp với sân chiếu bóng
- 09 trường học, mầm non trong ranh giới nghiên cứu với tổng diện tích khoảng 3,30 ha. Trong đó:
+ Trong khu vực nghiên cứu không có trường trung học phổ thong
+ 02 trường tiểu học, 01 trường trung học cơ sở, 06 trường mầm non.
+ Hệ thống trường tiểu học, trung học cơ sở, mầm non có đầy đủ ở các xã và thôn xóm. Tuy nhiên, quy mô và chất lượng thấp, chỉ đủ đáp ứng được nhu cầu hiện có.
- Một số ít trường có quy mô đất tương đối lớn đáp ứng được nhu cầu hiện tại, phần còn lại chưa đáp ứng được nhu cầu phục vụ, có quy mô nhỏ, nhiều công trình xuống cấp.
* Đất ở làng xóm
- Đất ở làng xóm bố trí ở 06 thôn, xóm.
Đất ở làng xóm hình thành từ lâu đời với kiểu nhà ở theo dạng làng xóm truyền thống gắn liền với sự phát triển của khu vực này. Dân cư làng xóm đa phần có mật độ xây dựng thấp, có lối sống theo sản xuất nông nghiệp. Nhà ở làng xóm đang dần đô thị hóa tự phát, thiếu sự kiểm soát nên mất dần giá trị kiến trúc nhà ở truyền thống cũ.
* Đất ở đô thị:
- Đất ở đô thị gồm 03 khu vực chủ yếu là các khu dân cư sống dọc tuyến đường giao thông Bắc Thăng Long – Nội Bài, dọc tuyến đường Nam Hồng hiện có và nằm kề cận với trung tâm thương mại Mê Linh Plaza.
Có những khu vực dân cư được hình thành nhưng không có các điều kiện hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, nên dân cư sống trong khu vực này không đảm bảo điều kiện sống.
* Lưu ý: Do nghiên cứu quy hoạch ở tỉ lệ 1/5000 nên độ chính xác có hạn chế. Trong đồ án, các đất ở này bao gồm cả đường nội bộ, sân, vườn, các cơ sở sản xuất thương mại dịch vụ nhỏ, lẻ, việc điều tra nghiên cứu đất ở cụ thể sẽ được xác định ở tỉ lệ chi tiết hơn.
- Đất hỗn hợp là đất bao gồm các chức năng hỗn hợp như sản xuất kết hợp ở; công cộng kết hợp văn phòng… Tuy nhiên, trong khu vực nghiên cứu loại hình sử dụng đất hỗn hợp không nhiều, xen kẹt, nhỏ lẻ, quy mô nhỏ nên được tính gộp trong thành phần đất có tỷ lệ chiếm đất cao. Cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn nghiên cứu lập quy hoạch ở tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/500.
- Trong khu vực nghiên cứu chỉ có đất cơ quan, trường đào tạo, không có viện nghiên cứu. Các cơ sở nghiên cứu ứng dụng chủ yếu nằm trong thành phần đất các cơ quan.
- Với 06 đất cơ quan, trong đó có 02 trường đào tạo là trường đào tạo lao động xuất khẩu SONA tại xã Tiền Phong huyện Mê Linh và trung tâm giáo dục thường xuyên tại xã Nam Hồng huyện Đông Anh.
- Đa phần đất cơ quan đơn vị được cấp đất theo đúng quy định và việc xây dựng theo định hướng quy hoạch, nhiều trụ sở cơ quan đơn vị được xây dựng hiện đại trong những năm gần đây đóng góp cảnh quan không gian kiến trúc cho khu vực.
- Đất di tích, tôn giáo – tín ngưỡng bao gồm các đình, chùa, nhà thờ, đền... ... gắn với làng xóm, với tổng số 05 công trình di tích xong các di tích này chưa được xếp hạng và khu vực di tích lịch sử kháng chiến địa đạo Nam Hồng (đã được nhà nước công nhận năm 1996) .
Nằm kề cận với khu công nghiệp tập trung Quang minh, do vậy trong ranh giới phân khu đô thị N3 có nhiều cơ sở công nghiệp kho tàng, với tổng số 12 doanh nghiệp chiếm diện tích khoảng 32,76 ha.
Đất giao thông bao gồm đường sắt ga Bắc Hồng và các tuyến đường bộ trong khu vực nghiên cứu, trong đó chiếm tỷ lệ lớn nhất là tuyến đường Bắc Thăng Long Nội Bài.
Trong khu vực có 03 nghĩa trang gắn liền với từng thôn xóm của các xã trong khu vực nghiên cứu. Các nghĩa trang này đều gây ô nhiêm môi trường.
Trong khu vực nghiên cứu có 04 dự án đang triển khai đầu tư xây dựng, bao gồm Dự án khu chung cư biệt thự nhà vườn, dịch vụ giải trí, du lịch Quang Minh, Dự án nhà để bán và cho thuê tại thị trấn Quang Minh, khu nhà ở sinh thái Sao Mai và trường đào tạo lao động xuất khẩu SONA.
- Đất nông nghiệp, đất không sử dụng chiếm phần lớn diện tích trong ranh giới nghiên cứu với quy mô khoảng 579,92 ha. Trong đó đất nông nghiệp chủ yếu trồng lúa và một phần trồng cây ăn quả;
- Nhiều hồ ao nối kết với sông Cà Lồ, sông Thiếp, đầm Vân Trì.
- Hệ thống sông mương trong khu vực chủ yếu phục vụ tưới tiêu cho nông nghiệp.
II.2.3. Hiện trạng kiến trúc – cảnh quan:
a/ Cảnh quan tự nhiên:
- Khu vực nghiên cứu nằm kề cận với sông Cà Lồ, sông Thiếp và đầm Vân Trì là không gian cảnh quan thiên nhiên có giá trị.
- Trong khu vực nghiên cứu có nhiều ao hồ phục vụ tưới tiêu thoát nước sẽ là cơ sở để tạo lập không gian cây xanh mặt nước, cải tạo môi trường đô thị.
b/ Kiến trúc công trình:
- Công trình công cộng:
Kiến trúc công trình công cộng lớn nằm kề cận tuyến đường Bắc Thăng Long – Nội Bài có hình thức đẹp, hoành tráng bề thế gắn với quảng trường.
Công trình thương mại, dịch vụ, chợ, siêu thị phần lớn quy mô nhỏ phục vụ cấp xã. Các công trình công cộng chủ yếu xây dựng thấp tầng, hình thức kiến trúc chưa gắn kết với không gian xung quanh.
- Công trình trường học, trường mầm non:
Các trường học cơ bản được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, phần lớn là công trình được cải tạo nâng cấp và xây dựng mới trong những năm gần đây, có hình thức kiến trúc tương đối đẹp, tầng cao khoảng 2-3 tầng ,
Các công trình nhà trẻ, mẫu giáo đa số là 1,2 tầng, chất lượng trung bình, diện tích nhỏ.
- Công trình nhà ở
+ Nhà ở làng xóm: Nhà ở làng xóm xây dựng từ lâu đời, đa phần thấp tầng, gắn với không gian cây xanh và vườn liền kề. Tuy nhiên, với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng cao, tình trạng chia lẻ mảnh đất để xây dựng thiếu sự kiểm soát ngày càng nhiều, dẫn tới tình trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngày càng xuống cấp, hệ thống giao thông thiếu, đặc biệt là thiếu chỗ đỗ xe. Hầu hết các khu ở hiện là các thôn xóm đều chưa được quy hoạch, kiến trúc khu vực này có thể chia làm 2 loại:
. Loại thứ nhất: làng xóm đang bị quá trình đô thị hoá tác động mạnh mẽ, làm thay đổi bộ mặt thôn xóm, xây dựng mật độ tương đối cao khoảng 30 – 40%, tầng cao trung bình 2- 3 tầng, chất lượng công trình trung bình khá.
. Loại thứ hai: làng xóm chịu tác động ít hơn của quá trình đô thị hoá, còn giữ được hình thức vốn có của nhà ở truyền thống vùng đồng bằng Bắc bộ như nhà có sân vườn, mái ngói. Công trình cao trung bình 1- 2 tầng, mật độ xây dựng thấp khoảng 25 - 30%, chất lượng công trình trung bình.
Tại khu vực nhà ở làng xóm, một số làng xóm đang dần dần đô thị hoá với những ảnh hưởng của kiến trúc đô thị. Các công trình được xây dựng cải tạo ngày một nhiều với nhiều kiểu kiến trúc khác nhau, quy mô từ 2 đến 3 tầng góp phần cải thiện điều kiện sống cho cư dân làm thay đổi bộ mặt của kiến trúc truyền thống, mật độ xây dựng sẽ ngày một tăng làm mất dần đi không gian kiến trúc làng xóm cổ truyền.
Các công trình nhà gạch một tầng theo kiểu kiến trúc truyền thống xen lẫn với các công trình bê tông 2, 3 tầng được xây dựng trong những năm gần đây. Tầng cao công trình hầu hết từ 1-3 tầng (cao nhất là 5 tầng).
+ Nhà ở đô thị: Nhà ở đô thị bao gồm các khu nhà ở hiện có gắn với các tuyến đường giao thông chính.
Kiến trúc công trình nhà ở đô thị chủ yếu là nhà liền kế, đa phần những loại nhà này được đầu tư vào những năm gần đây nên hình thức kiến trúc tương đối đẹp, tạo thành dãy phố kết hợp cửa hàng buôn bán nhỏ, mật độ xây dựng tương đối cao, chất lượng trung bình khá, tầng cao trung bình khoảng 3- 5 tầng trên các đường phố lớn, 2- 3 tầng trên các đường nhỏ, đường nhánh.
Chưa có công trình nhà ở cao tầng nổi bật.
- Công trình cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo: Các khu đất hiện trạng cơ quan có quy mô không lớn, nằm phân tán, công trình chủ yếu là nhà 3-7 tầng, bám dọc tuyến đường Bắc Thăng Long – Nội Bài có hình thức kiến trúc tương đối đẹp.
- Công trình di tích, tôn giáo – tín ngưỡng: Chủ yếu là đình, chùa đền nằm trong khu vực làng xóm được tôn tạo bảo tồn, tuy nhiên cần có sự kiểm soát về hình thức kiến trúc để tránh mất đi hình thái kiến trúc dân tộc.
- Công trình công nghiệp, kho tàng được đầu tư xây dựng đồng bộ, hoàn chỉnh, hiện đại tầng cao thấp (1-2 tầng). Các nhà máy, xí nghiệp khác còn xây dựng thiếu thống nhất về hình thái kiến trúc công trình.
II.2.4. Phân tích hiện trạng hệ thống hạ tầng xã hội của các khu vực lân cận và đô thị liên quan đến khu vực nghiên cứu:
Khu vực nghiên cứu nằm phía Tây trung tâm huyện Đông Anh và phía Đông trung tâm huyện Mê Linh. Do đó hệ thống trung tâm hành chính (trụ sở Huyện ủy, Hội đồng Nhân dân, UBND huyện), trung tâm công cộng thương mại dịch vụ, các công trình hạ tầng xã hội (bệnh viện, văn hóa, sân vận động, đào tạo…) cấp thành phố và huyện chủ yếu nằm phía Đông và phía Tây ngoài khu vực nghiên cứu.
II.2.5. Hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật:
* Đường sắt:
- Tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai đi cắt qua phía Bắc khu quy hoạch với chiều dài khoảng 1km, nền đường đơn rộng trung bình khoảng 6m, khổ đường sắt 1m, diện tích chiếm đất khoảng 0,6ha. Tuyến đường sắt này giao chui với đường Bắc Thăng Long – Nội Bài.
- Tuyến đường sắt Bắc Hồng – Cầu Thăng Long đi giáp phía Đông khu quy hoạch, nền đường đơn rộng trung bình 6m, khổ đường lồng 1,435 và 1m nhưng chỉ chạy tàu khổ 1m
* Đường bộ
- Quốc lộ: Đi cắt qua khu đất lập quy hoạch hiện có đường Bắc Thăng Long - Nội Bài có chiều qua khu quy hoạch khoảng 5,2km với nền đường rộng khoảng 26-28 (đoạn qua khu dân cư) và 45-50m (đoạn cầu vượt đường sắt), trung bình khoảng 36m; mặt đường xe chạy rộng khoảng 23m (mặt cắt 1-1). Tuyến đường này giao vượt tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai, vượt qua sông Cà Lồ bằng cầu Gia Tân và đầm vân Trì bằng cầu Vân Trì.
- Đường liên huyện:
+ Tuyến đường Nam Hồng – Quang Minh: chiều dài đoạn qua khu quy hoạch khoảng 1,6km. Đoạn không đi qua khu dân cư (thuộc huyện Đông Anh) có nền đường rộng khoảng 7-9m, mặt đường rộng 5,5-6m(mặt cắt 2A-2A). Đoan thuộc huyện Mê Linh đi qua khu dân cư thôn Do Hạ mới được cải tạo với nền đường rộng khoảng 9-11m (bao gồm cả mương xây), mặt đường rộng khoảng 7m.
+ Đường Nam Hồng: chiều dài đoạn qua khu quy hoạch khoảng 1,1km, với nền đường rộng khoảng 16-20m trung bình khoảng 17m, mặt đường rộng khoảng 10,5-11m (mặt cắt 3-3)
- Đường liên xã:
Trong phạm vi quy hoạch có hai tuyến giao thông liên xã:
+ Tuyến đường Bắc Hồng – Quang Minh với chiều dài trong pham vi lập quy hoạch khoảng 1,1km, có nền đường rộng 7-9m, mặt đường cấp phối rộng 4-6m.
+ Tuyến đường Tằng My – thôn Đoài với chiều dài trong pham vi lập quy hoạch khoảng 2,4km, có nền đường rộng 6-7m, mặt đường nhựa rộng 3,5-4m.
- Các tuyến đường khác
+ Các tuyến đường giao thông trong các khu dân cư tại khu vực xã Nam Hồng, Tiền Phong và thị trấn Quang Minh phần lớn đã được bê tông hóa với chiều rộng mặt 3-5m, nền đường có rãnh thoát nước hai bên rộng 5-8m(mặt cắt 6-6). Ngaoì ra con có một số tuyến đường dân sinh và phục vụ sản xuất nông nghiệp ngaoì khu dân cư (mặt cắt 7-7)
+ Các tuyến đường trong khu đô thị Long Việt: là các đường nội bộ trong khu đô thị với mặt cắt ngang rộng 13,5 – 33m (mặt cắt 8-8, 9-9 và 10-10)
* Hiện trạng nền:
Khu đất lập quy hoạch được chia ra 2 khu vực:
- Khu vực phía Bắc tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai tiêu nước ra sông Cà Lồ. Cao độ đất canh tác nông nghiệp khoảng từ 8-11m, hướng dốc chủ yếu về phía sông Cà Lồ. Cao độ khu vực dân cư, cơ quan, cơ sở công nghiệp và dịch vụ từ 9,5-11,5m. Riêng dải đất hẹp dọc theo bờ sông Cà Lồ có cao độ tương đối thấp, khoảng 6,5-8m. Nói chung cao độ nền khu vực này đảm bảo thoát nước tự chảy ra sông Cà Lồ theo quy hoạch thủy lợi (H>9,2m)
- Khu vực phía Nam tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai tiêu nước ra đầm Tiền Phong và đầm Vân Trì với cao độ nền từ 7m -10,8m, hướng dốc chủ yếu về phía Nam (đầm Vân Trì) và một phân về phía Tây (đầm Tiền Phong). Cao độ nền khu vực dân cư làng xóm, cơ quan công sở, trường học, các cơ sở sản xuất công nghiệp cao hơn đất canh tác từ 0,5-1m. Ven đầm vân trì và Tiền phong là dải đất bán ngập, cao độ thấp hơn 7,0m. Nói chung, khu vực này có cao độ nền đảm bảo thoát nước tự chảy ra đầm Tiền Phong và đầm Vân Trì.
* Thủy văn
- Sông Cà Lồ chảy qua phía Bắc khu đất quy hoạch, có chiều rộng khoảng 35-40m. Đây là một chi lưu của sông Cầu, bắt nguồn từ Hương Canh đến cửa ra tại sông Cầu tại Phúc Lộc Phương (Sóc Sơn - Hà Nội) có chiều dài 90km, diện tích lưu vực 881 km2. Sông Cà Lồ có lưu lượng dòng chảy tương đối nhỏ, mực nước lớn nhất vào mùa lũ tại Phú Cường từ 5,5 – 7,7m, lũ lịch sử năm 1971 là 8,9m. Tuy nhiên vào mùa kiệt, lưu lượng dòng chảy rất nhỏ vào do lấy nước tưới nên có khi vận tốc dòng chảy có khi bằng 0 và có thể lội qua sông.
- Đầm Tiền Phong và đầm Vân Trì: thuộc hệ thống sông Ngũ Huyện Khê. Trong đó:
+ Đầm Tiền Phong là một trong hai nhánh thượng nguồn của sông Ngũ huyện Khê (nhánh còn lại là đầm Và).
+ Đầm Vân Trì là đoạn nối tiếp của 2 nhánh thượng nguồn là đầm Và và Đầm Tiền Phong.
Đầm Tiền Phong và đầm Vân Trì hiện nay đang được khai thác để trữ và cung cấp nước tưới nông nghiệp cho huyện Mê Linh và huyện Đông Anh. Để trữ nước tưới, trên đầm Tiền Phong có đập Tiền Phong và đầm Vân Trì có các đập Đầm Sắn và đập Cầu Đen.
Vào mùa mưa, đây là các tuyến tiêu nước lớn của huyện Mê Linh và huyện Đông Anh ra sông Cầu (tự chảy khi mực nước tại cống Cổ Loa <6,5m) và bơm tiêu ra sông Hồng thông qua trạm bơm Phương Trạch công suất 7,1m3/s và trạm bơm Hải Bối công suất 20m3/s. Cao độ mực nước tính toán trên đầm Vân Trì hiện nay khoảng 7,2m, được khống chế trên cơ sở cao độ hệ thống hồ đầu mối trước trạm bơm Hải Bối khoảng H=7,07m.
* Hiện trạng tưới nông nghiệp:
Khu vực lập quy hoạch chủ yếu được cấp nước tưới từ hệ thống tưới trạm bơm ấp Bắc – kênh Giữa (kênh cấp I). Trong và lân cận khu đất lập quy hoạch có các tuyến kênh tưới quan trọng sau đây:
- Kênh tưới Sóc Sơn: là (kênh cấp II, lấy nước từ kênh Giữa đề cấp nước tưới lên huyện Sóc Sơn qua cống luồn qua sông Cà Lồ
- Kênh Tây là kênh cấp II, lấy nước từ kênh Giữa, cung cấp nước tưới cho huyện Mê Linh và xã Nam Hồng huyện Đông Anh
Một tuyến kênh tưới quan trong khác là tuyến kênh tưới đi cắt qua phía Bắc thông Đoài – xã Nam Hồng – huyện Đông Anh, cấp nước tưới cho xã Nam Hồng và bổ cập nước cho đầm Tiền Phong thuộc hệ thống sông Ngũ huyện Khê.
Ngoài ra, đất canh tác trong khu vực lập quy hoạch còn được cấp nước tưới từ các đầm, hồ thuộc hệ thống sông Ngũ Huyện Khê (đầm Tiền Phong, đầm Vân Trì) và từ sông Cà Lồ.
* Hiện trạng tiêu:
Do nằm giáp sông Cà Lồ và các đầm Tiền Phong, Vân Trì và có cao độ nền khá cao nên trong phạm vi quy hoạch, hệ thống tiêu thoát nước là hệ thống tiêu nội đồng tự chảy.
- Nguồn cấp nước là nhà máy nước Bắc Thăng Long.
- Các tuyến ống cấp nước truyền dẫn gồm các tuyến ống F300, F500, F600, F800 và F400 dọc theo đường quy hoạch.
- Các tuyến ống phân phối có kích thước F250, F200, F160 và F125, lấy nước từ tuyến ống truyền dẫn F300, F500.
- Tại các khu vực còn lại hiện chưa được cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước sạch của Thành phố chủ yếu sử dụng nước giếng khoan, giếng khơi. Tại một số các cơ quan, đơn vị cơ sở sản xuất công nghiệp đã có trạm xử lý nước cục bộ cấp nước cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.
* Nguồn điện:
Nguồn cấp điện cho khu vực lấy từ nguồn điện chung của Thành phố.
* Trạm nguồn 110KV và các tuyến điện 110KV:
Trong phạm vi lập quy hoạch có 2 trạm biến áp 110/22KV bao gồm: Trạm 110/22 KV Bắc Thăng Long (E17) và Trạm Hải Bối.
Cắt qua khu đất theo hướng Bắc-Nam là tuyến điện 110KV Đông Anh – Chèm.
* Mạng trung thế:
Đường dây trung áp chủ yếu sử dụng lưới điện 35KV, và 6KV các tuyến cáp này được xuất tuyến từ trạm 110/22KV E1 Đông Anh.
* Trạm biến áp:
Các trạm biến áp được xây dựng trong những năm gần đây đều có hai cấp điện áp (cấp 22KV để chờ), thuận lợi cho việc cải tạo sang lưới 22KV.
* Mạng điện hạ thế 0,4KV
Chủ yếu mạng 3 pha, 4 dây đi nổi dọc theo các tuyến đường chính và đường ngõ xóm để cấp cho các phụ tải dùng điện.
* Thoát nước thải
Hiện tại trên địa bàn chưa có hệ thống thoát nước thải riêng, tại khu vực mới xây dựng hầu hết các hộ dân, các cơ sở dịch vụ công cộng, các cơ quan đều có bể tự hoại. nước thải được dẫn vào các ga thu (chung) bằng hệ thống cống ngầm hoặc các rãnh thoát nước chung sau đó đấu nối với hệ thống thoát nước mưa. Tại khu vực làng xóm cũ, nước thải một phần được thu gom làm phân bón, một phần thoát theo rãnh hoặc các vệt trũng ra ao, mương.
* Vệ sinh môi trường
- Chất thải rắn
Theo báo cáo số 157/BC-UBND tháng 10 năm 2010 của UBND huyện Mê Linh, UBND thành phố Hà Nội đặt hàng công tác duy trì vệ sinh môi trường trên địa bàn huyện Mê Linh cho Công ty cổ phần đầu tư phát triển rau sạch Sông Hồng (theo Quyết định số 1881/QĐ-UBND ngày 6/1/2008) thu gom, vận chuyển bằng xe cuốn ép rác, xe chuyên dùng kéo (xe container, xe hooclip) về các điểm trung chuyển. Có 8 điểm trung chuyển chất thải rắn quy mô cấp xã tại các thôn Khê Ngoại-Văn Khê, Cầu Ải-Kim Hoa, Nghĩa Trang-Thạch Đà, Lò Gạch-Tiến Thịnh, Thanh Vân-Thanh Lâm, Trường cấp III-Chi Đông, Cư An-Tam Đồng, Trạm Bơm-Mê Linh. Lượng chất thải rắn sinh hoạt thu gom khoảng 110 tấn/ngày (khoảng trên 70% tổng lượng phát sinh trên toàn huyện). Hàng ngày có xe tải chuyên dụng vận chuyển về khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nam Sơn.
Hiện nay chưa có số liệu khối lượng chất thải rắn cho từng thôn xóm trong phạm vi lập quy hoạch. Dưới đây là bảng thống kê khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh và thu gom tại các xã có một phần địa giới hành chính nằm trong phạm vi lập quy hoạch.
Chất thải rắn sinh hoạt của xã Nam Hồng - huyện Đông Anh được Xí nghiệp Môi trường đô thị Đông Anh thu gom, vận chuyển về khu xử lý Nam Sơn.
- Nghĩa Trang
Trong khu quy hoạch N3 có nghĩa trang của thị trấn Quang Minh, diện tích đất khoảng 1,05 ha hiện đang tiếp nhận hung, cát táng cho dân địa phương. Ngoài ra, xã Nam Hồng còn có nghĩa trang liệt sỹ diện tích 0,15 ha và một số ngôi mộ nằm rải rác trong ruộng canh tác của các xã.
* Hiện trạng chi tiết các bộ môn hạ tầng kỹ thuật xem cụ thể tại chương IV.
II.2.6. Các đồ án quy hoạch, dự án chuẩn bị đầu tư có liên quan:
* Giai đoạn trước thời điểm 26/7/2011 (trước khi QHCHN2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt). Trong ranh giới nghiên cứu, phát triển đô thị được thực hiện theo các quy hoạch sau:
- Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 (Quy hoạch 108) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 108/1998/QĐ-TTg ngày 20/6/1998.
- Quy hoạch ngành gồm: Quy hoạch giao thông; Quy hoạch cấp điện;. Quy hoạch mạng lưới giáo dục; Quy hoạch 3 lực lượng giao thông, phòng cháy chữa cháy, cảnh sát cơ động; Quy hoạch công nghiệp; Quy hoạch mạng lưới xăng dầu; Quy hoạch vật liệu xây dựng…
- Quy hoạch chi tiết huyện Đông Anh, Hà Nội, tỷ lệ: 1/5.000, phần quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch giao thông đã được Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 106/2000/QĐ-UB ngày 12/12/2000 (phạm vi toàn huyện- tỷ lệ 1/10.000; khu vực đô thị hóa - tỷ lệ 1/5.000).
- Quy hoạch chung xây dựng đô thị mới Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc, tỷ lệ: 1/5.000 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại quyết định số 208/2004/QĐ-Ttg ngày 13/12/2004;
- Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đô thị mới Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc đã được UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt tại quyết định số 34/2006/QĐ-UBND ngày 15/5/2006;
- Trên cơ sở các quy hoạch nên trên, sau 10 năm thực hiện Quy hoạch 108, một số quy hoạch chi tiết tỷ lệ. 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đã được nghiên cứu và triển khai đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, tỷ lệ các dự án được triển khai thực tế chỉ đạt khoảng 5-10%.
* Giai đoạn từ thời điểm 26/7/2011 đến nay (khi QHCHN2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt):
- Trên cơ sở Quy hoạch chung xây dựng Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011, các quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch phân khu đang được nghiên cứu triển khai như: Giao thông; cấp điện; cấp nước; nghĩa trang; chất thải; thương mại; giáo dục… trong đó quy hoạch cấp điện đã được phê duyệt.
Các quy hoạch, dự án và các chủ trương đầu tư hiện đã và đang được nghiên cứu triển khai trong ranh giới quy hoạch phân khu chủ yếu được thực hiện theo Quy hoạch chi tiết huyện Đông Anh, Hà Nội, tỷ lệ: 1/5.000 đã được UBND TP Hà Nội được phê duyệt và Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đô thị mới Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc đã được đã được UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt.
. Khu vực nghiên cứu có 10 đồ án, dự án có quy mô lớn đang nghiên cứu đầu tư xây dựng, trong đó 04 đồ án đã và đang xây dựng; 06 đồ án, dự án đang nghiên cứu chưa xây dựng.
Khu vực nghiên cứu có 10 đồ án, dự án nằm trong danh mục 244 đồ án, dự án được phép nghiên cứu tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng, trong đó có 04 dự án đang trong giai đoạn hoàn thiện được phép tiếp tục triển khai; 06 dự án được xem xét điều chỉnh, khớp nốiHTKT, HTXH phù hợp quy hoạch phân khu.
Trên cơ sở các đồ án, dự án nêu trên, đối chiếu với Hồ sơ Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, việc đánh giá phân loại như sau:
* Đánh giá phân loại:
Loại A: Với các đồ án hoạch chi tiết đã được phê duyệt phù hợp với định hướng quy hoạch chung cơ bản sẽ được cập nhật
Loại B: Các đồ án đã được phê duyệt, chưa phù hợp với định hướng quy hoạch chung, sẽ được điều chỉnh cục bộ.
Loại C: Các đồ án mới có chủ trương, đã đang lập nhiệm vụ quy hoạch sẽ nghiên cứu thực hiện tiếp phù hợp theo quy hoạch phân khu.
* Nhận xét chung:
Số lượng đồ án, dự án đã được phê duyệt không nhiều, có thể nghiên cứu khớp nối.
Nội dung QHCHN2030 có nhiều điểm điều chỉnh so với quy hoạch chi tiết huyện Đông Anh và huyện Mê Linh đã được duyệt trước đây, do vậy cần nghiên cứu về sử dụng đất, không gian kiến trúc cảnh quan, đồng thời khớp nối hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo tính đồng bộ trong khu vực.
(Biểu chi tiết xem phụ lục)
II.7.1. Đánh giá quỹ đất xây dựng
Bao gồm:
- Khu vực các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng:
+ Các đồ án, dự án thuộc nhóm 1, trong danh mục rà soát 244.
+ Các dự án đã, đang triển khai xây dựng không nằm trong danh mục rà soát 244:
- Khu vực còn lại:
+ Khu vực đất nông nghiệp, đất không sử dụng, thuận lợi trong công tác GPMB.
+ Ít phải đầu tư vào công tác chuẩn bị kỹ thuật.
Bao gồm:
- Khu vực chuyển đổi chức năng:
+ Khu vực đất phi nông nghiệp cần chuyển đổi chức năng
- Khu vực còn lại:
+ Khu vực mặt nước lớn, thuận lợi trong công tác GPMB.
+ Cần phải đầu tư lớn vào công tác chuẩn bị kỹ thuật.
+ Khu vực nằm trong hành lang cách ly các công trình đặc thù (công trình HTKT, quốc phòng - an ninh đặc biệt, di tích có vùng bảo vệ không gắn liền bản thân di tích thuộc đất phi nông nghiệp, nghĩa trang - cơ sở hỏa táng, công nghiệp có HLCL…), các tuyến hạ tầng kỹ thuật
Bao gồm:
- Khu vực các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng:
+ Các đồ án, dự án được phép thuộc nhóm 2, 3; trong danh mục rà soát 244.
+ Các đồ án, dự án khác
- Khu vực còn lại:
+ Các khu vực đất phi nông nghiệp hiện hữu sử dụng ổn định; cải tạo - chỉnh trang theo quy hoạch.
BẢNG TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ KHAI THÁC ĐẤT ĐAI XÂY DỰNG
Khu vực |
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
Khu vực đất thuận lợi cho khai thác xây dựng |
486,63 |
55.25 |
Khu vực đất thuận lợi có mức độ cho khai thác xây dựng |
56,61 |
6.43 |
Khu vực cấm và hạn chế khai thác xây dựng |
6,73 |
0.76 |
Khu vực cải tạo, chỉnh trang |
331,03 |
37,57 |
Tổng cộng |
881,00 |
100,00 |
(Nguồn: QCXD, TCVN 4449:1987, TCVN 4418:1987 và nghiên cứu của Viện QHXDHN)
II.7.2 Đánh giá chung hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
Khu đất lập quy hoạch ở vị trí có điều kiện rất thuận lợi về giao thông: Có đường cao tốc Bắc Thăng Long – Nội Bài cắt ngang qua. Theo hướng Đông - Tây có đường Nam Hồng và đường Bắc Hồng - Quang Minh là các tuyến giao thông liên huyện.
Song, khu đất lập quy hoạch hiện nay cũng đang bị chia cắt bởi tuyến đường cao tốc, tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai, tuyến đường sắt Bắc Hồng - Cầu Thăng Long nên hạn chế mối liên kết trong phân khu đô thị.
Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch có cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa đầy đủ. Hệ thống thoát nước chung tại các khu dân cư không đảm bảo vệ sinh môi trường. Các ao, hồ, mương trên địa bàn là nơi chứa nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý. Chất thải rắn sinh hoạt chưa được thu gom và vận chuyển triệt để, một phần vì huyện Đông Anh là huyện ngoại thành, người dân vẫn có thể tận dụng rác thải sinh hoạt hữu cơ cho chăn nuôi và làm phân bón trong trồng trọt, rác thải vô cơ như chai lọ thủy tinh, hộp nhựa...được sử dụng lại hoặc bán cho cơ sở tái chế. Nghĩa trang nhân dân tồn tại từ lâu đời và vẫn đang nhận hung táng đang là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí, nước ngầm và đất.
Yếu tố khống chế có tác động lớn là ảnh hưởng của phễu bay sân bay Nội Bài và hoạt động của tuyến đường sắt Quốc gia.
Có vị trí địa lý, địa hình, cảnh quan môi trường thuận lợi:
- Nằm trong khu vực phát triển mở rộng đô thị trung tâm, là một trong 11 phân khu thuộc chuỗi đô thị mở rộng của đô thị phía Bắc sông Hồng.
- Tiếp giáp với hành lang xanh sông Cà Lồ, sông Thiếp - đầm Vân Trì –đầm Tiền Phong là khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp.
- Có trục đường cao tốc Bắc Thăng Long – Nội Bài là tuyến giao thông huyết mạch từ sân bay quốc tế Nội Bài về trung tâm thủ đô đi qua.
- Kề cận khu công nghiệp Quang Minh, tạo động lực để phát triển đô thị.
- Trong khu vực có nhiều dự án phát triển các khu đô thị mới, khu công nghiệp tập trung, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật đô thị đang triển khai, đóng góp vai trò quan trọng đối với Thành phố trung tâm, trong việc tạo lập hình ảnh đô thị mới hiện đại chất lượng cao.
- Khu đất có vị trí tương đối xa so với khu vực nội thành.
- Khu vực nghiên cứu kề cận khu công nghiệp lớn của Hà Nội nên cần phải có giải pháp giảm thiểu ô nhiễm đối với khu vực.
- Lao động nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Do vậy, vấn đề chuyển đổi lao động việc làm trước mắt cũng như lâu dài là vấn đề lớn cho chính quyền địa phương nói riêng và xã hội nói chung.
- Khu vực hiện là vùng nông thôn ngoại thành khá điển hình, việc hình thành một khu đô thị mới sẽ gây xáo trộn lớn đến đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương và người dân. Phương án quy hoạch cần có giải pháp tránh những ảnh hưởng tiêu cực của khu đô thị mới với dân cư hiện có, khiến quá trình đô thị hóa phát triển theo hướng lành mạnh, bền vững.
- Sông Cà Lồ - đầm Vân Trì, sông Thiếp, tạo điều kiện phát triển hành lang xanh và phát triển đô thị bền vững, sinh thái nối kết về không gian
- Có vị trí địa lý gần sân bay, cảng sông và cơ sở công nghiệp tạo điều kiện thu hút đầu tư trong tương lai.
- Đây là vùng đô thị phát triển mạnh mẽ đối trọng với đô thị lõi trung tâm về phía Bắc. Hiện nay một loạt dự án đầu tư xây dựng đã và đang được triển khai sẽ tạo điều kiện để khu vực này phát triển mạnh mẽ.
- Vị trí nằm cạnh sông Cà Lồ, sông Thiếp, có khả năng bị đe dọa bởi nước lũ.
- Các cụm công nghiệp và đường bộ có thể gây ô nhiễm môi trường.
- Tốc độ đô thị hóa nhanh chóng có thể hủy hoại môi trường tự nhiên, ảnh hưởng đến cuộc sống, việc làm của dân cư nông thôn.
+ Phát triển kinh tế theo hướng dịch vụ và công nghiệp tập trung.
+ Kết nối đô thị N3 với sân bay Nội Bài phát triển trung tâm thương mại khu vực Bắc Hà Nội, khu dịch vụ Logistic, các khu công nghiệp sạch, đa ngành, kỹ thuật cao, tổ hợp trung tâm đa chức năng: thương mại tài chính, văn hóa, y tế dọc 2 bên trục đường Bắc Thăng Long - Nội bài là trục động lực kinh tế và trục cảnh quan chính của khu đô thị, thuận lợi phát triển xây dựng các trung tâm thương mại cấp đô thị và khu vực, trung tâm hành chính, y tế.
+ Tạo lập các không gian xanh: Khu công viên, văn hóa giải trí. Kết nối với hệ thống hành lang xanh đầm Vân Trì – đầm Tiền Phong – sông Cà Lồ - sông Thiếp với các chức năng du lịch sinh thái, giải trí, di tích.
+ Cải tạo chỉnh trang các khu vực làng xóm giữ được đặc trưng truyền thống, bảo tồn các công trinh di tích lịch sử văn hóa tôn giáo.
+ Tổ chức khu nhà ở chất lượng cao, nhà ở sinh thái hiện đại. Các khu nhà ở thu nhập thấp, nhà ở công nhân, nhà ở phục vụ di dân GPMB.
+ Bổ sung nâng cấp hệ thống dịch vụ hạ tầng xã hội: giáo dục, y tế, văn hóa....
+ Giải quyết vấn đề chuyển đổi lao động việc làm: xây dựng các khu đào tạo nghề, đồng thời tổ chức hệ thống công trình dịch vụ đô thị, cơ quan văn phòng thu hút lực lượng lao động địa phương.
+ Tổ chức hệ thống đầu mối giao thông: đường bộ: Bắc Thăng Long - Nội Bài, đường sắt…và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác: trạm điện, cấp nước, khu xử lý nước thải, bến bãi tiếp vận….
+ Tạo dựng phát huy được nét đặc trưng vốn có của địa phương về môi trường cảnh quan tự nhiên, văn hóa, bảo tồn di tích.
+ Phát triển đô thị bền vững trên cơ sở hài hòa 3 yếu tố : kinh tế, môi trường, xã hội.
+ Khai thác hiệu quả các yếu tố tự nhiên, vị trí địa lý, giao thông, tiết kiệm đất xây dựng. Xây dựng đô thị đồng bộ có bản sắc, tránh đầu tư nhỏ lẻ.
- Các định hướng phát triển chính:
+ Trung tâm dịch vu, thương mại khu vực cửa ngõ của thủ đô Hà Nội, khu dịch vụ Logistic, tổ hợp trung tâm đa chức năng: thương mại tài chính, văn hóa, y tế
+ Khu công viên, văn hóa giải trí TDTT.
+ Nhà ở chất lượng cao, nhà ở sinh thái hiện đại, nhà ở công nhân, làng xóm hiện có
+ Các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật.
III. CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN.
III.1. Chỉ tiêu sử dụng đất, công trình:
III.2. Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật:
- Mật độ mạng lưới đường cấp khu vực 7,19 km/km2
- Chỉ tiêu bãi đỗ xe công cộng:
+ Bãi đỗ xe trong các khu ở: khoảng 1m2/người và nằm trong thành phần đất đơn vị ở.
+ Bãi đỗ xe trong đất công cộng thành phố: theo như cầu tính toán thực tế và nằm trong thành phần đất công cộng thành phố.
Phần diện tích hồ điều hòa còn thiếu so với chỉ tiêu 5% diện tích đất XD đô thị được bù đắp bởi hệ thống mặt nước đầm Tiền Phong và đầm Vân Trì nằm giáp phía Tây và phía Nam, hồ điều hòa nằm phía Đông phân khu đô thị; đồng thời sẽ tiếp tục được bổ sung trong các quy hoạch chi tiết 1/500 sau này.
+ Sinh hoạt: |
180 |
l/người/ngày đêm |
+ Công trình công cộng thành phố, khu ở, trường đạo tạo, viện nghiên cứu, trường THPT, hỗn hợp: |
40 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Công trình công cộng đơn vị ở, trường mầm non, cây xanh đơn vị ở: |
15 |
% nước sinh hoạt |
+ Đất cây xanh, TDTT thành phố, khu vực: |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Phục vụ cho tưới rửa đường thành phố, khu vực: |
5 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Đất công trình đầu mối HTKT |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Đất an ninh quốc phòng |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Nước dự phòng, rò rỉ |
25 |
% tổng công suất |
+ Điện sinh hoạt : 0,8KW/người.
+ Công cộng T.P, cơ quan, viện N.C, trường đào tạo: 450KW/ha
+ Công trình công cộng, cây xanh, trường học, đường giao thông … trong khu ở, đơn vị ở : 25% phụ tải sinh hoạt
+ Điện công nghiệp : 200KW/ha
+ Công trình đầu mối HTKT, an ninh quốc phòng : 200KW/ha
+ Cây xanh tập trung thành phố : 10KW/ha
+ Giao thông đối ngoại, đường cấp đô thị, khu vực: 12KW/ha
+ Thuê bao sinh hoạt : 4người/máy
+ Công cộng T.P, cơ quan, viện N.C, trường đào tạo : 25 máy/ha
+ Công trình công cộng, cây xanh, trường học, đường giao thông … trong khu ở, đơn vị ở : 25% nhu cầu sinh hoạt
+ Công nghiệp, đầu mối HTKT, an ninh quốc phòng: 10 máy/ha
+ Cây xanh thành phố : 25 máy/ha
- Thoát nước thải lấy bằng tiêu chuẩn cấp nước, cụ thể:
+ Sinh hoạt: |
180 |
l/người/ngày đêm |
+ Công trình công cộng thành phố, khu ở, trường đạo tạo, viện nghiên cứu, trường THPT, hỗn hợp: |
40 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Công trình công cộng đơn vị ở, trường mầm non |
10 |
% nước sinh hoạt |
+ Đất công trình đầu mối HTKT |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Đất an ninh quốc phòng |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
- Vệ sinh môi trường:
+ Tiêu chuẩn thải chất thải rắn sinh hoạt : 1,3 kg/ người.ngày
+ Tiêu chuẩn tính toán chất thải rắn công nghiệp : 0,2tấn/ha.ngày
+ Hệ số tính đến CTR công cộng và khách vãng lai: K=1,2
+ Tỷ trọng chất thải rắn sinh hoạt : 0,43 T/m3.
IV.1. Tính chất, chức năng và ý tưởng chủ đạo
- Là Đô thị cửa ngõ phía Bắc của thành phố Hà Nội và là vực phát triển mới của Thành phố trung tâm kết hợp cải tạo chỉnh trang đồng bộ các cơ sở hạ tầng đô thị.
- Là một phần đô thị trung tâm trong chuỗi các đô thị phía Bắc sông Hồng,
- Là khu đô thị hỗn hợp đa chức năng Trung tâm thương mại, giao dịch quốc tế, tài chính; cơ quan văn phòng, dịch vụ cấp đô thị; trung tâm văn hóa, y tế khu vực.
- Khu làng xóm đô thị, khu nhà ở mới chất lượng cao.
- Đầu mối hạ tầng kỹ thuật, đầu mối giao thông quốc gia và thành phố.
- Hình thành đô thị cửa ngõ trung tâm đa chức năng mới của Thủ đô Hà Nội khu vực phía Bắc sông Hồng.
- Tạo dựng hình ảnh đô thị hiện đại, văn minh, chất lượng cao phía Bắc sông Hồng: Phát triển các khu đô thị mới đồng bộ hiện đại gắn với cải tạo, chỉnh trang, xây dựng lại các khu ở hiện có, tạo dựng một phân khu đô thị hoàn chỉnh, đáp ứng các nhu cầu hạ tầng xã hội và nhà ở chất lượng cao.
- Tổ chức không gian cảnh quan cao tầng, trung tầng và thấp tầng hài hòa, đảm bảo chiều cao công trình phù hợp quy định. Hình thành các trục đô thị, trục cảnh quan và các không gian điểm nhấn trọng tâm, đảm bảo sự liên kết hài hòa với không gian xung quanh.
IV.2. Cơ cấu tổ chức không gian:
V.2.1. Khái quát khu vực nghiên cứu cơ cấu:
Theo QHCHN2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Phân khu đô thị N3 thuộc khu đô thị Mê Linh - Đông Anh, nằm trong chuỗi đô thị Bắc Sông Hồng và là khu vực phát triển đô thị mở rộng của đô thị trung tâm thành phố Hà Nội.
+ PhÝa B¾c ®Õn hµnh lang xanh s«ng Cµ Lå.
+ PhÝa T©y ®Õn ®êng cao tèc B¾c Th¨ng Long – Néi Bµi.
+ PhÝa §«ng ®Õn hµnh lang xanh ®Çm V©n Tr× - s«ng Cµ Lå.
+ Phía Nam ®Õn hµnh lang s«ng ThiÕp - ®Çm V©n Tr×.
- Quy mô diện tích: 881,00 ha
* Cơ sở để xuất phân bố dân cư các phân khu đô thị:
- Căn cứ Thông báo số 236/TB-VPCP ngày 01/9/2010 về ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp Thường trực Chính phủ, giao UBND Thành phố Hà Nội chỉ đạo khẩn trương lập, phê duyệt quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết để cụ thể hoá quy hoạch chung, làm cơ sở để xem xét, phê duyệt và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, trong đó đặc biệt lưu ý việc kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật phù hợp với Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 (QHCHN2030); Công văn số 2610/BXD-KTQH ngày 23/12/2010 của Bộ Xây dựng về việc triển khai quy hoạch phân khu, quy hoạch xây dựng nông thôn, điều chỉnh cục bộ quy hoạch và cấp giấy phép quy hoạch trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Trên cơ sở nội dung đồ án QHCHN2030, phân tích đánh giá các khu vực cần ưu tiên nghiên cứu triển khai quy hoạch phân khu đô thị, thực trạng phát triển trên từng khu vực, phục vụ công tác quản lý đô thị, UBND Thành phố Hà Nội đã khẩn trương tổ chức triển khai nghiên cứu lập quy hoạch 17 phân khu đô thị giai đoạn đầu (trong đô thị trung tâm), gồm: Khu vực phía Bắc sông Hồng có ký hiệu từ N1 đến N9, N11 và GN; khu vực phía Nam sông Hồng có ký hiệu từ S1 đến S5 và GS. Và hiện nay đang tiếp tục nghiên cứu triển khai các quy hoạch phân khu còn lại trong đô thị trung tâm (tại khu vực phía Bắc sông Hồng, gồm: Khu vực Cổ Loa, Trung tâm TDTT ASIAD, khu ngoài đê tả ngạn sông Hồng và các khu còn lại; tại khu vực Nam sông Hông, gồm: đô thị lịch sử đến sông Nhuệ và khu ngoài đê hữu ngạn sông Hồng).
- Theo QHCHN2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011, khu vực phía Bắc sông Hồng dự báo quy mô dân số đô thị đến năm 2030 khoảng: 1.700.000 người; đến năm 2050 (tối đa) khoảng: 1.970.000 người. cụ thể như sau:
Bảng phân bố dân cư đô thị theo QHCHN2030:
TT |
Hạng mục |
Dân số năm 2030 |
Dân số năm 2050 |
người |
người |
||
1 |
Đô thị Mê Linh - Đông Anh (C1) |
450.000 |
550.000 |
2 |
Đô thị Đông Anh (C2) |
550.000 |
670.000 |
3 |
Đô thị Đông Anh - Yên Viên - Long Biên - Gia Lâm (C3-C4) |
700.000 |
750.000 |
4 |
Nêm xanh (bao gồm cả dân cư hiện hữu) |
Không có số liệu |
Không có số liệu |
5 |
Phần phát triển đô thị ngoài đê sông Hồng (bao gồm cả dân cư hiện hữu). |
Không có số liệu |
Không có số liệu |
|
Tổng Bắc sông Hồng |
1.700.000 |
1.970.000 |
* Đề xuất phân bố dân số trong các phân khu đô thị phía Bắc sông Hồng:
- Nguyên tắc phân bố:
+ Phân bố dân cư đô thị theo giới hạn phát triển đô thị đã xác lập trong QHCHN2030, phù hợp tính chất, chức năng của từng khu vực phát triển đô thị: Mê Linh - Đông Anh; Đô thị Đông Anh; Đô thị Đông Anh - Yên Viên - Long Biên - Gia Lâm; Nêm xanh; Phần phát triển đô thị ngoài đê sông Hồng, sông Đuống.
+ Hạn chế phát triển dân số trong khu vực nêm xanh trên cơ sở dân số hiện có
+ Kiếm soát phát triển dân số đối với khu vực phát triển đô thị ngoài đê sông Hồng,sông Đuống, sông Cà Lồ trên cơ sở dân số hiện có và quỹ đất phát triển đô thị ngoài đê.
+ Hạn chế, giảm quy mô dân số thuộc di tích Cổ Loa.
- Đề xuất phân bố dân số trong các phân khu đô thị khu vực phát triển đô thị phía Bắc sông Hồng như sau:
Bảng thống kê phân bố dân cư khu vực phát triển đô thị Bắc sông Hồng
TT |
Hạng mục |
Dân số năm 2030 |
Dân số năm 2050 |
người |
người |
||
1 |
Phân khu đô thị N1 |
170.000 |
190.000 |
2 |
Phân khu đô thị N2 |
2.000 |
2.300 |
3 |
Phân khu đô thị N3 |
75.000 |
85.000 |
4 |
Phân khu đô thị N4 |
188.900 |
220.000 |
5 |
Phân khu đô thị N5 |
87.100 |
116.000 |
6 |
Phân khu đô thị N6 |
15.000 |
17.600 |
7 |
Phân khu đô thị N7 |
230.000 |
240.000 |
8 |
Phân khu đô thị N8 |
87.000 |
87.000 |
9 |
Phân khu đô thị N9 |
180.000 |
200.000 |
10 |
Phân khu đô thị N10 |
350.000 |
380.000 |
11 |
Phân khu đô thị N11 |
110.000 |
160.000 |
12 |
Phân khu đô thị GN |
136.000 |
163.000 |
13 |
Khu vực GN-ĐB (Cổ Loa) |
15.500 |
12.100 |
14 |
Khu vực GN-A (Trục Hồ Tây – Cổ Loa) |
8.000 |
10.000 |
15 |
Khu vực GN-B (Phía Nam PKĐT N6) |
1.500 |
2.000 |
16 |
Khu vực GN-C (Phía Nam sông Cà Lồ) |
10.000 |
15.000 |
17 |
Khu vực Sông Hồng - Sông Đuống |
34.000 |
70.000 |
|
Chuỗi khu đô thị phía Bắc sông Hồng |
1.700.000 |
1.970.000 |
* Dự báo và đề xuất phân bố dân số trong phân khu đô thị N3:
- Dân số phân khu đô thị đến năm 2030 và đạt ngưỡng tối đa: 85.000 người
- Phân bố dân số đô thị theo các ô quy hoạch, trên cơ sở tổ chức không gian đô thị, tính chất, chức năng trong các ô quy hoạch. (chi tiết xem phụ lục).
- Tuân thủ Định hướng Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Quy mô dân số phù hợp phân bố quy mô dân số đã được xác lập chung của khu vực phát triển đô thị phía Bắc Sông Hồng trong QHCHN2030.
- Ranh giới nghiên cứu phù hợp giới hạn phát triển đô thị đã được xác lập chung của khu đô thị Đông Anh trong QHCHN2030.
- Đề xuất cơ cấu quy hoạch phù hợp với việc chuyển đổi từ mô hình quản lý hành chính theo huyện ngoại thành sang mô hình quản lý hành chính theo quận nội thành.
- Đảm bảo các chỉ tiêu sử dụng đất phù hợp với QCXDVN và QHCHN2030.
- Tuân thủ các điều kiện khống chế về hành lang bảo vệ các công trình kỹ thuật, an ninh quốc phòng, di tích danh thắng theo quy định...
- Bổ sung, cập nhật rà soát các dự án, đồ án liên quan, đề xuất phừ hợp định hướng QHCHN2030.
- Mạng giao thông được xác định từ cấp đường thành phố, liên khu vực, khu vực, phân khu vực tới cấp đường nhánh (với mạng lưới đường 200-300m).
- Cơ cấu quy hoạch được bố trí từ khu thành phố, khu ở, đơn vị ở.
- Cân đối quỹ đất, đảm bảo nhu cầu cho phát triển đô thị. Trong đó, chú trọng giải quyết các nhu cầu phát triển hạ tầng xã hội của địa phương. Hạn chế di dân giải phóng mặt bằng, phù hợp với định hướng chung.
- Đối với các khu vực cải tạo, chỉnh trang (trong các khu vực đất làng xóm) hình thành các đơn vị ở độc lập, hoàn chỉnh đồng bộ và ưu tiên dành quỹ đất cho các nhu cầu phát triển hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật của địa phương.
- Tuân thủ các yêu cầu khống chế trong phân khu đô thị N3 của QHCHN2030 về các khung không gian các khu chức năng, trung tâm, khu ở.
+ Khuyến khích:
Khuyến khích phát triển các trung tâm đa chức năng mật độ cao ở các đầu mối giao thông chính.
Bảo tồn các khu vực làng xóm truyền thống, các công trình di tích lịch sử văn hóa, công trình tôn giáo tín ngưỡng
Bổ sung dịch vụ công cộng đô thị; Ưu tiên phát triển hạng mục hạ tầng xã hội cho khu vực.
Tạo lập không gian xanh trong khu đô thị, Khu công viên cây xanh, TDTT kết hợp du lịch sinh thái kết nối với hệ thống cây xanh, hành lang xanh thành phố.
Kết nối hạ tầng kỹ thuật, đầu mối giao thông quốc gia và thành phố:
+ Nghiêm cấm:
Xây dựng lấn chiếm không gian, lấn chiếm hành lang xanh, phá vỡ cảnh quan, các điểm di tích lịch sử văn hóa, công trình tôn giáo tín ngưỡng
+ Khai thác hiệu quả không gian, kiến trúc cảnh quan:
Khai thác môi trường tự nhiên: Sông Cà Lồ, sông Thiếp, đầm Tiền Phong, đầm Vân Trì và hệ thống mương, hồ ao.
Tổ chức công cộng cấp khu vực và đô thị dọc trục Bắc Thăng Long – Nội Bài và trục nối trung tâm Mê Linh – Đông Anh: trung tâm thương mại, hành tài chính, tổ hợp cơ quan, văn phòng .
Tổ chức mô hình khu ở đô thị hiện đại, tạo dựng không gian cho phía Bắc sông Hồng
+ Kết nối hạ tầng kỹ thuật:
Kết nối giao thông (trục không gian) với giao thông khu vực.
Kết nối hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp điện, thoát nước thải đồng bộ chung khu vực
+ Tổ chức không gian:
Phân bố khu vực nghiên cứu thành các khu vực trên cơ sở ranh giới nghiên cứu với các không gian cảnh quan tự nhiên hoặc các tuyến đường giao thông chính đô thị. Hình thành trung tâm cấp đô thị, khu vực và các khu ở hoặc đơn vị ở độc lập.
Tại các khu ở hình thành các đơn vị ở, với hạt nhân khu ở là khu công viên, vườn hoa cây xanh, trung tâm thương mại dịch vụ và trường trung học phổ thông.
Các đơn vị ở tổ chức các nhóm ở, với hạt nhân đơn vị ở là khu cây xanh, vườn hoa, công cồng đơn vị ở và cụm trường tiểu học, trung học cơ sở.
Theo đó hình thành hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật: trạm cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, bến bãi đỗ xe.
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật được tính toán xác định nhu cầu diện tích các loại đất từng cấp phục vụ theo quy mô dân số, tổ chức phân bố đảm bảo quy mô, tính chất sử dụng và bán kính phục vụ theo từng cấp: đô thị, khu ở, đơn vị ở.
Đảm bảo cân đối các chỉ tiêu đất đai trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch phân khu cũng như các nhu cầu về công cộng cấp khu ở, trường trung học phổ thông đối với một phần dân số trong khu vực hành lang xanh lân cận (GN).
- Phân khu đô thị được nghiên cứu 02 phương án cơ cấu quy hoạch, trong đó phân tích các ưu nhược điểm cụ thể về cấu trúc đô thị, phân bố chức năng sử dụng đất… của từng phương án. Phương án chọn đã được Hội đồng Thẩm định Thành phố, UBND Thành phố Hà Nội chấp thuận và tiếp tục được cụ thể hóa trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất.
IV.3. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất:
IV.3.1. Quy hoạch sử dụng đất:
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng, nghiên cứu cơ cấu phương án chọn và quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư, đề xuất nguyên tắc và giải pháp phân bố sử dụng đất khu vực nghiên cứu (xem trên bản vẽ QH04A), Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất được đề xuất như sau:
- Phân khu đô thị được chia thành các khu, với các ô quy hoạch (được giới hạn bởi các tuyến đường chính khu vực trở lên, trong đó có 11 đơn vị ở) và đường giao thông để kiểm soát phát triển. Các chỉ tiêu tính toán quy hoạch kiến trúc cũng được xác định đến các ô quy hoạch
- Trong ô quy hoạch gồm các lô đất chức năng đô thị; Vị trí và ranh giới các lô đất trên bản vẽ được xác định sơ bộ làm cơ sở nghiên cứu quy hoạch chi tiết. Ranh giới, quy mô và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của các lô đất xây dựng sẽ được xác định cụ thể ở bước sau khi lập quy hoạch tỷ lệ lớn hơn (trên cơ sở quỹ đất cụ thể tại khu vực), đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các chỉ tiêu cơ bản đối với ô quy hoạch đã được xác định tại đồ án Quy hoạch phân khu này.
- Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của từng ô quy hoạch được xác lập tại bản vẽ là các chỉ tiêu của đơn vị ở nhằm kiểm soát phát triển chung. Trong quá trình triển khai lập quy hoạch hoặc dự án ở giai đoạn sau, có thể được xem xét điều chỉnh , áp dụng các tiêu chuẩn của nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định.
- Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt và đã hoặc đang triển khai đầu tư xây dựng, thì tiếp tục triển khai thực hiện theo các nội dung đã được phê duyệt.
- Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt mà chưa thực hiện đầu tư xây dựng hoặc đang triển khai các thủ tục lập dự án đầu tư, cần được kiểm tra, rà soát, đối chiếu với quy họach phân khu này được phê duyệt; trường hợp có sự thay về về chức năng sử dụng đất và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc thì cần báo cáo cấp thẩm quyền xem xét quyết định. Các nội dung đề xuất điều chỉnh quy hoạch hoặc dự án đầu tư (nếu có) phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với các chỉ tiêu khung của ô quy hoạch đã được xác định tại đồ án quy hoạch phân khu này được duyệt; tuân thủ quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các tiêu chuẩn thiết kế liên quan.
- Đối với đất nhóm nhà ở xây dựng mới được nghiên cứu xây dựng đồng bộ hiện đại đảm bảo các yêu cầu về kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật theo hướng chất lượng cao; tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, kết nối hài hòa với khu vực ở hiện có, ưu tiên, chọn lọc khai thác các hình thức kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng. Nhà ở được phát triển theo hướng đa dạng với nhiều loại hình nhà ở (chung cư, liền kế, biệt thự, nhà vườn…) phù hợp với đặc trưng phát triển đô thị tại từng khu vực. Đối với phần đất ở xây dựng mới, trong quá trình triển khai giai đoạn sau cần nghiên cứu, ưu tiên bố trí quỹ đất để giải quyết nhà ở cho địa phương và thành phố theo thứ tự ưu tiên sau: quỹ đất tái định cư, giãn dân, di dân giải phóng mặt bằng trong khu vực và đô thị; nhà ở xã hội; nhà ở thương mại. Các khu vực giáp ranh với đất làng xóm hiện có, ưu tiên bố trí các công trình hạ tầng xã hội; hạ tầng kỹ thuật (trường mầm non, vườn hoa, sân chơi, bãi đỗ xe, điểm tập kết rác…) và các dự án phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, làm không gian chuyển tiếp giữa khu dân cư mới và cũ, đảm bảo phát triển hài hòa, bền vững của khu vực nông thôn trong quá trình đô thị hóa.
- Đối với các dự án khu đô thị mới, các ô đất có chức năng sử dụng đất hỗn và khu nhà ở thương mại có quy mô sử dụng đất từ 10ha trở lên, khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng phải xác định cụ thể vị trí quỹ đất 20% trong phạm vi dự án để phát triển quỹ nhà phục vụ nhu cầu tái định cư, nhà ở xã hội, nhà ở cho người thu nhập thấp và các mục đích khác theo yêu cầu của Thành phố.
- Đối với đất công nghiệp kho tàng hiện có không phù hợp với quy hoạch phân khu này, từng bước di dời đến khu vực tập trung theo chủ trương di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu vực đô thị . Quỹ đất sau khi di dời được thực hiện theo các chức năng quy hoạch được duyệt.
- Đối với đất an ninh quốc phòng sẽ được thực hiện theo dự án riêng do cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định, tuân thủ các quy định về sử dụng đất an ninh quốc phòng.
- Đối với đất công trình di tích, tôn giáo, danh lam thắng cảnh đã hoặc chưa được xếp hạng, quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác ở tỉ lệ 1/500 trên cơ sở quyết định hoặc ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước liên quan. Việc lập dự án, cải tạo, xây dựng phải tuân thủ theo luật định và được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các nghĩa trang, nghĩa địa và mộ hiện có không phù hợp quy hoạch, được di dời quy tập mộ đến khu vực nghĩa trang tập chung của thành phố:
+ Trong giai đoạn trước mắt, khi Thành phố chưa có quỹ đất để quy tập mộ. Các ngôi mộ hiện có được tập kết về các nghĩa trang tập trung hiện có (trong quy hoạch được xác định là đất cây xanh TDTT). Các nghĩa trang này phải được tổ chức lại thành khu khang trang, sạch sẽ, tiết kiệm đất và phải có hành lang cây xanh cách ly, hệ thống xử lý kỹ thuật đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường (tuyệt đối không được hung táng mới).
+ Về lâu dài, khi Thành phố có quĩ đất dành cho các khu nghĩa trang tập trung của Thành phố, phần đất này được sử dụng làm đất cây xanh, thể dục thể thao theo quy hoạch.
- Đối với các tuyến đường quy hoạch (từ đường khu vực trở xuống) đi qua khu dân cư hiện có hiện có, sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn, phù hợp với điều kiện hiện trạng.
- Trong ranh giới nghiên cứu hiện có các tuyến cống, mương phục vụ tưới tiêu thoát nước phục vụ chung cho khu vực Bắc sông Hồng... khi lập dự án đầu tư xây dựng cần đảm bảo hoạt động bình thường của hệ thống tưới tiêu thoát này.
- Hành lang bảo vệ hoặc cách ly các công trình di tích, giao thông, hạ tầng kỹ thuật, đê điều được xác định cụ thể tại quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn, tuân thủ tiêu chuẩn quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Các số liệu, hồ sơ về: hiện trạng quy mô dân số; quy mô diện tích và chức năng sử dụng đất; các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư, quy hoạch mặt bằng... được thu thập năm 2011 bổ sung năm 2012 (do chính quyền địa phương, Sở QHKT TP Hà Nội và các cơ quan đơn vị có liên cung cấp), và bổ sung vào bản vẽ này bằng biện pháp đo vẽ thủ công nên độ chính xác có hạn chế, cụ thể sẽ được xác định trong quá trình lập quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn.
TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CƠ BẢN
TT |
HẠNG MỤC |
Diện tích |
Chỉ tiêu |
Tỷ lệ |
ha |
m2/người |
% |
||
|
|
|
||
|
TỔNG DIỆN TÍCH |
881,00 |
103,65 |
100,00 |
1 |
ĐẤT DÂN DỤNG |
731,42 |
86,05 |
83,02 |
1.1 |
ĐẤT CÔNG CỘNG THÀNH PHỐ |
5,47 |
0,64 |
0,62 |
1.2 |
ĐẤT CÂY XANH, TDTT THÀNH PHỐ |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
1.3 |
ĐẤT ĐƯỜNG, QUẢNG TRƯỜNG, NHÀ GA VÀ GIAO THÔNG TĨNH |
129,17 |
15,20 |
14,66 |
1.4 |
ĐẤT KHU Ở |
596,78 |
70,21 |
67,74 |
1.4.1 |
Đất công cộng khu ở |
44,34 |
5,22 |
5,03 |
1.4.2 |
Đất trường trung học phổ thông (Cấp 3) |
7,68 |
0,90 |
0,87 |
1.4.3 |
Đất cây xanh, TDTT khu ở |
32,62 |
3,84 |
3,70 |
1.4.4 |
Đất đường phố, điểm đỗ - dừng xe và bãi đỗ xe khu ở |
90,65 |
10,66 |
10,29 |
1.4.5 |
Đất đơn vị ở |
421,49 |
49,59 |
47,84 |
2 |
ĐẤT KHÁC TRONG PHẠM VI KHU DÂN DỤNG |
117,88 |
|
13,38 |
2.1 |
ĐẤT HỖN HỢP |
105,05 |
|
11,92 |
2.2 |
ĐẤT CƠ QUAN, VIỆN NGHIÊN CỨU, TRƯỜNG ĐÀO TẠO… |
9,57 |
|
1,09 |
2.3 |
ĐẤT DI TÍCH, TÔN GIÁO - TÍN NGƯỠNG |
3,26 |
|
0,37 |
3 |
ĐẤT XÂY DỰNG NGOÀI PHẠM VI KHU DÂN DỤNG |
31,70 |
|
3,60 |
3.1 |
ĐẤT ĐẦU MỐI HẠ TẦNG KỸ THUẬT |
2,80 |
|
0,32 |
3.2 |
ĐẤT GIAO THÔNG ĐỐI NGOẠI |
23,84 |
|
2,71 |
3.3 |
ĐẤT CÂY XANH CÁCH LI VỆ SINH |
5,06 |
|
0,57 |
TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT ĐẤT ĐƠN VỊ Ở
TT |
HẠNG MỤC |
Diện tích |
Chỉ tiêu |
Tỷ lệ |
ha |
m2/người |
% |
||
1.4.5 |
Đất đơn vị ở |
421,49 |
49,59 |
47,84 |
1.4.5.1 |
Đất công cộng đơn vị ở (Phục vụ thường xuyên: Thương nghiệp, văn hóa, y tế, hành chính cấp ĐVO) |
15,73 |
1,85 |
1,79 |
1.4.5.2 |
Đất cây xanh, TDTT**** (sân chơi - vườn dạo, sân luyện tập) |
26,12 |
3,07 |
2,96 |
1.4.5.3 |
Đất trường tiểu học (cấp 1); trường trung học cơ sở (cấp 2) |
22,44 |
2,64 |
2,55 |
1.4.5.4 |
Đất trường mầm non (nhà trẻ, mẫu giáo) |
8,70 |
1,02 |
0,99 |
1.4.5.5 |
Đất nhóm nhà ở |
297,64 |
35,02 |
33,78 |
1.4.5.5.1 |
- Đất nhóm nhà ở xây dựng mới |
186,57 |
21,18 |
|
1.4.5.5.2 |
- Đất nhóm nhà ở hiện có (cải tạo chỉnh trang) |
111,07 |
12,61 |
|
1.4.5.6 |
Đất đường***, bãi đỗ xe đơn vị ở |
50,86 |
5,98 |
5,77 |
1.4.5.6.1 |
- Đất đường đơn vị ở |
34,00 |
4,00 |
3,86 |
1.4.5.6.2 |
- Đất bãi đỗ xe |
16,86 |
1,98 |
1,91 |
(Chi tiết số liệu xem thuyết minh tổng hợp)
- Quy mô dân số:
+ Dự báo đến năm 2030 và đạt ngưỡng tối đa: 85.000 người
Trong đó:
+ Dân số hiện có khoảng: 15.392 người
+ Dự báo dân số tăng thêm đến năm 2030 khoảng : 69.608 người.
(Chi tiết số liệu xem phụ lục)
IV.3.2. Quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội và đô thị:
Tổng diện tích nghiên cứu khoảng: 881,00ha (100%)
Trong đó
- Đất dân dụng khoảng: 731,42 ha (83,02%)
- Các loại đất khác trong phạm vi khu dân dụng khoảng: 117,88 ha (13,38%)
- Đât xây dựng ngoài phạm vi khu dân dụng khoảng: 31,70 ha (0,57%)
IV.3.2.1. Quy hoạch đất dân dụng:
- Đất công trình công cộng cấp thành phố, khu ở bao gồm các chức năng chính: Thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, hành chính quản lý đô thị và công trình công cộng hỗn hợp khác.
- Các công trình công cộng cấp thành phố cần tổ chức thành các trung tâm mang, trên cơ sở nhóm chức năng (thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, quản lý hành chính) và kết hợp bố trí các chức năng văn phòng, nhà ở cho thuê phục vụ lưu trú thời gian ngắn…nhằm tiết kiệm đất và khai thác hiệu quả quỹ đất. Trong đất công cộng thành phố không xây dựng nhà ở ổn định lâu dài và công trình ngoài dân dụng.
- Công trình công cộng cấp thành phố và đô thị bố trí tại khu vực Tây đường Bắc Thăng Long – Nội Bài: Trung tâm công cộng thành phố nằm trên đường Bắc Thăng Long - Nội Bài, gồm tổ hợp trung tâm đa chức năng (trung tâm Mê Linh plaza), nằm ở cửa ngõ phía Bắc của khu quy hoạch, là điểm nhấn chính trên đường Bắc Thăng Long Nội Bài và dọc trục đường từ đường Bắc Thăng Long - Nội Bài vào khu ga Nam Hồng với tính chất là trung tâm thương mại dịch vụ phục vụ nhu cầu cửa ngõ phía Bắc thành phố, gồm: tổ hợp trung tâm đa chức năng: thương mại tài chính, văn hóa, y tế Logicstic...
- Đất công cộng khu ở được bố trí tại hạt nhân khu ở, bao gồm các trung tâm thương mại, văn hóa, y tế, công trình hỗn hợp (thương mại, văn phòng và nhà ở…) phục vụ cho người dân trong khu ở và khu vực lân cận (thuộc các khu dân cư nằm trong vành đai xanh, nêm xanh liên kề).
- Vị trí đất công trình công cộng xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch phân khu này, vị trí các công trình công cộng này có thể điều chỉnh để phù hợp với thức tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam
- Quy mô,chức năng và các chỉ tiêu sử dụng đất công cộng cấp thành phố và khu ở chi tiết xem phụ lục, chính xác sẽ được xác định trong giai đoạn sau tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam..
- Tổng diện tích đất công cộng thành phố và khu ở khoảng 49,81ha chiếm 5,65% diện tích đất nghiên cứu, đạt chỉ tiêu 5,86m2/người.
* Công trình y tế:
- Trong đất công cộng thành phố, khu ở bố trí quỹ đất để xây dựng các công trình y tế nhằm phục vụ dân cư trong khu vực.
- Đất xây dựng công trình y tế bao gồm: Bệnh viện, phòng khám đa khoa, trung tâm y tế, nhà hộ sinh, trạm vệ sinh phòng dịch, nhà thuốc….
- Vị trí đất công trình y tế xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch phân khu này, vị trí các công trình y tế có thể điều chỉnh để phù hợp với thức tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Quy mô,chức năng và các chỉ tiêu sử dụng đất các công trình y tế sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
* Công trình văn hóa:
- Trong đất công cộng thành phố, khu ở bố trí quỹ đất để xây dựng các công trình văn hóa phục vụ dân cư đô thị và khu vực.
- Đất xây dựng các công trình văn hóa bao gồm: nhà văn hóa, nhà hát, nhà hòa, rạp xiếc, rạp chiếu phim, triển lãm, thư viện, câu lạc bộ…
- Xây dựng mới các trung tâm văn hóa đa năng hoặc riêng biệt… đáp ứng nhu cầu của người dân.
- Vị trí đất công trình văn hóa xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch phân khu này, vị trí các công trình văn hóa có thể điều chỉnh để phù hợp với thức tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, QCXDVN.
- Quy mô,chức năng và các chỉ tiêu sử dụng đất các công trình văn hóa sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
* Công trình thương mại, dịch vụ:
- Trong đất công cộng thành phố, khu ở bố trí quỹ đất để xây dựng các công trình thương mại, dịch vụ phục vụ dân cư đô thị và khu vực.
- Đất xây dựng các công trình thương mại, dịch vụ bao gồm các công trình liên quan đến hoạt động thương mại, dịch vụ như: trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng, chợ, nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ,tài chính, ngân hàng và các công trình phục vụ dịch vụ đô thị khác…
- Ngoài các trung tâm thương mại, dịch vụ, chợ, siêu thị và cơ sở thương mại hiện có, phù hợp với quy hoạch được cải tạo, chỉnh trang, mở rộng. Xây dựng mới các trung tâm thương mại dịch vụ văn hóa đa năng hoặc riêng biệt… đáp ứng nhu cầu của người dân.
- Các công trình phục vụ dịch vụ đô thị khác như: trạm sửa chữa ô tô, trạm xăng dầu, trạm cung cấp ga, khí ... được bố trí trong đất công cộng thành phố khu ở, nằm kề cận với tuyến đường khu vực trở lên thuận tiện cho phục vụ và hoạt động phòng chống cháy nổ, đảm bảo khoảng cách an toàn theo đối với các công trình khác theo tiêu chuẩn, QCXDVN.
- Vị trí đất công trình thương mại, dịch vụ xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch phân khu này, vị trí các công trình thương mại, dịch vụ có thể điều chỉnh để phù hợp với thức tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Quy mô,chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất các công trình thương mại, dịch vụ sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, QCXDVN.
* Công trình công cộng khác:
- Trong đất công cộng thành phố, khu ở bố trí quỹ đất để xây dựng các công trình công cộng khác, bao gồm các công trình trụ sở hành chính phục vụ quản lý đô thị, văn phòng hoạt động kinh tế, xã hội, công cộng hỗn hợp …
- Trụ sở cơ quan hành chính xã Nam Hồng, huyện Mê Linh và các cơ sở quản lý hành chính trực thuộc Huyện hiện có, phù hợp với quy hoạch được cải tạo, chỉnh trang, mở rộng đảm bảo đủ quy mô. Khu vực này được xây dựng cần được nghiên cứu xây dựng tập trung, hợp khối đảm bảo tiết kiệm đất.
- Vị trí đất công trình công cộng xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch phân khu này, vị trí các công trình công cộng này có thể điều chỉnh để phù hợp với thức tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, QCXDVN.
- Quy mô,chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất các công trình công công khác sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
- Đất cây xanh, TDTT bao gồm: công viên; vườn hoa, cây xanh, mặt nước; quảng trường, đường dạo; khu vui chơi giải trí; công trình, sân bãi tập luyện TDTT; công trình thương mại, dịch vụ (quy mô nhỏ)…
- Đất cây xanh, TDTT khu ở được được bố trí tại hạt nhân khu ở. Đất cây xanh, TDTT khu ở chủ yếu là cây xanh, vườn hoa, đường dạo và bố trí các hoạt động vui chơi giải trí cho các lứa tuổi.
+ Các khu vực công viên, cây xanh, vườn hoa được nghiên cứu, khai thác triệt để không gian mặt nước hiện có, tạo lập các trục cảnh quan kết hợp với không gian đi bộ gắn kết với công viên khoa học công nghệ. Tại đây bố trí các hoạt động vui chơi giải trí phục vụ cho nhiều lứa tuổi.
+ Các công trình thể dục thể thao và sân thể thao cơ bản được bố trí trong khu vực công viên cây xanh với tỷ lệ thích hợp đảm bảo phục vụ nhu cầu nâng cao sức khỏe thể chất cho người dân.
- Hệ thống cây xanh thành phố, khu ở được kết nối với nhau bằng hệ thống cây xanh đường phố, các trục không gian đi bộ gắn với cây xanh, vườn hoa đơn vị ở, nhóm ở và các công trình xây dựng.
- Vị trí đất công trình TDTT, hồ điều hòa, mặt nước xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch phân khu này, vị trí các công trình TDTT này có thể điều chỉnh để phù hợp với thực tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam
- Quy mô,chức năng và các chỉ tiêu sử dụng đất các thành phần đất cây xanh, TDTT cấp thành phố, khu ở cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn sau tuân thủ tiêu chuẩn, QCXDVN.
- Tổng diện tích đất cây xanh TDTT khu ở khoảng 32,62ha chiếm 3,70% diện tích đất nghiên cứu, đạt chỉ tiêu 3,84m2/người.
(Chi tiết số liệu xem thuyết minh tổng hợp).
- Đất giao thông thành phố và khu ở bao gồm: Đường trục chính đô thị, đường chính đô thị, đường liên khu vực; Đường chính khu vực, đường khu vực; quảng trường; đường sắt đô thị và ga đường sắt đô thị; bến - bãi đỗ xe, Các trung tâm vận tải đa phương tiện, điểm trung chuyển xe buýt.…. Trong đó, dự kiến tuyến đường sắt đô thị và ga đường sắt đô thị số 6 nằm giáp phía Đông ngoài phạm vi nghiên cứu (tuyến số 6 được hình thành trên cơ sở tuyến đường sắt quốc gia hiện có).
- Hệ thống quảng trường được tổ chức tại các điểm giao cắt của các tuyến giao thông, trước các không gian công viên cây xanh và công trình công cộng.
- Trong khu vực xác lập bãi đỗ xe công cộng tập trung tại các đầu mối giao thông nhằm giải quyết nhu trung chuyển hành khách trên các phương tiện xe buýt, taxi… Ngoài ra các bãi đỗ xe công công khác được xác lập trên nguyên tắc sau:
+ Đất dân dụng khác và đất ngoài dân dụng đô thị phải tự đảm bảo nhu cầu đỗ xe.
+ Các công trình dân dụng (đất công cộng; cây xanh, TDTT…) phải tự đảm bảo nhu cầu của từng công trình và tuân thủ tiêu chuẩn, QCXDVN (cụ thể sẽ được xác định giai đoạn sau).
+ Bãi đỗ xe công cộng tính toán chủ yếu phục vụ khách vãng lai, thời gian đỗ ngắn (<6h) được xác định bằng 20% tổng nhu cầu đỗ xe của người dân trong khu vực. Theo đó tổng diện tích đất bãi đỗ xe công cộng khoảng 16,86ha đạt 1,89% diện tích đất đơn vị ở. Vị trí các bãi đỗ xe này nằm trong thành phần đất đơn vị ở (nên không tính vào chỉ tiêu đất giao thông từ cấp đường khu vực trở lên). Vị trí được lựa chọn cần đảm bảo bán kính phục vụ không quá 800m. Vị trí và quy mô cụ thể các bãi đỗ xe công cộng này sẽ được xác định trong các quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch chi tiết 1/500.
- Tổng diện tích đất giao thông thành phố, khu ở (tính từ đường khu vực trở lên) khoảng 219,82ha chiếm 24,95% diện tích đất nghiên cứu, đạt chỉ tiêu 25,86m2/người.
Trong đó:
+ Diện tích đất giao thông thành phố khoảng 129,17ha, chiếm 14,66% diện tích đất nghiên cứu, đạt chỉ tiêu 15,20m2/người.
+ Diện tích đất giao thông khu ở khoảng 90,65ha, chiếm 10,29% diện tích đất nghiên cứu, đạt chỉ tiêu 10,66m2/người.
(Chi tiết số liệu xem thuyết minh tổng hợp)
- Đất trường trung học phổ thông bao gồm: trường trung học phổ thông
- Trường trung học phổ thông bố trí tại hạt nhân của khu ở với quy mô được xác lập là đảm bảo đủ phục vụ cho học sinh trong khu ở và khu vực lân cận.
- Vị trí đất trường trung học phổ thông xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Quy mô, chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất trường trung học phổ thông, trường dạy nghề, hướng nghiệp sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Tổng diện tích đất trường trung học phổ thông khoảng 7,68ha chiếm 0,87% diện tích đất nghiên cứu, đạt chỉ tiêu 0,90m2/người (tương đương 20m2/học sinh).
(Chi tiết số liệu xem thuyết minh tổng hợp)
Các đơn vị ở với quy mô dân số từ 4.000-11.500, bao gồm: đất công cộng đơn vị ở, cây xanh, trường tiểu học, trung học cơ sở, mầm non, các nhóm nhà ở và giao thông. Hạt nhân đơn vị ở là vườn hoa, cây xanh, công trình công cộng đơn vị ở và trường học.
- Tổng diện tích đất đơn vị ở khoảng 421,49ha chiếm ,47,84% diện tích đất nghiên cứu, đạt chỉ tiêu 49,59m2/người.
Trong đó:
+ Diện tích đất công cộng đơn vị ở khoảng 15,73ha, chiếm 1,79% diện tích đất nghiên cứu, đạt chỉ tiêu 1,85m2/người.
+ Diện tích đất cây xanh đơn vị ở khoảng 26,12ha, chiếm 2,96% diện tích đất nghiên cứu, đạt chỉ tiêu 3,07m2/người.
+ Diện tích đất trường tiểu học, trung học cơ sở khoảng 22,44ha, chiếm 2,55% diện tích đất nghiên cứu, đạt chỉ tiêu 2,64m2/người.
+ Diện tích đất trường mầm non khoảng 8,70ha, chiếm 0,99% diện tích đất nghiên cứu, đạt chỉ tiêu 1,02m2/người (vị trí, quy mô cụ thể sẽ xác định ở giai đoạn sau) .
+ Diện tích đất nhóm nhà ở khoảng 297,64ha, chiếm 33,78% diện tích đất nghiên cứu, đạt chỉ tiêu 35,02m2/người.
+ Diện tích đất giao thông đơn vị ở khoảng 50,86ha, chiếm 5,77% diện tích đất nghiên cứu, đạt chỉ tiêu 5,98m2/người. Trong đó đất bãi đỗ xe đạt 4% diện tích đất đơn vị ở.
(Chi tiết xem thuyết ninh tổng hợp)
Cụ thể các thành phần đất đơn vị ở trong phân khu đô thị như sau:
* Đất công cộng đơn vị ở:
Đất công cộng đơn vị ở là đất xây dựng các công trình thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, quản lý hành chính phục vụ nhu cầu thường xuyên cho dân cư trong đơn vị ở, bao gồm: Chợ, siêu thị, cửa hàng; trạm y tế; nhà văn hóa, phòng truyền thống, thư viện, bưu điện; trụ sở quản lý hành chính đơn vị ở (tương đương cấp phường)...
- Vị trí đất công cộng đơn vị ở xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch phân khu này, vị trí các công trình công cộng đơn vị ở có thể điều chỉnh để phù hợp với thức tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Quy mô,chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất các công trình công cộng đơn vị ở chi tiết xem phụ lục, chính xác sẽ được xác định trong giai đoạn sau tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
* Đất cây xanh đơn vị ở:
Đất cây xanh đơn vị ở nhằm giải quyết các nhu cầu vui chơi, nghỉ dưỡng và thể dục thể thao cho người dân trong đơn vị ở, bao gồm: Các vườn hoa, sân bãi TDTT (như: sân thể thao cơ bản, bể bơi (nếu có), nhà tập đơn giản…) và các khu vui chơi giải trí phục vụ các lứa tuổi...
- Vị trí đất cây xanh đơn vị ở xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch phân khu này, vị trí các công trình TDTT, vui chơi giải trí có thể điều chỉnh để phù hợp với thức tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Quy mô,chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất các công trình TDTT, vui chơi giải trí chi tiết xem phụ lục, chính xác sẽ được xác định trong giai đoạn sau tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
* Đất trường tiểu học, trung học cơ sở
- Trường tiểu học, trung học cơ sở được bố trí tại trung tâm đơn vị ở đảm bảo quy mô và bán kính phục vụ trong đơn vị ở. Xây dựng mới kết hợp cải tạo chinh trang nâng cấp các trường tiểu học, trung học cơ sở hiện có.
- Vị trí đất trường tiểu học, trung học cơ sở xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau.
- Quy mô, chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất trường tiểu học, trung học cơ sở chi tiết xem phụ lục, chính xác sẽ được xác định trong giai đoạn sau tuân thủ tiêu chuẩn, QCXDVN.
* Đất trường mầm non
- Trường mầm non bố trí tại trung tâm nhóm nhà ở đảm bảo quy mô và bán kính phục vụ trong nhóm nhà ở. Xây dựng trường mầm non mới kết hợp cải tạo chinh trang nâng cấp các trường mầm non hiện có.
- Đất các trường mầm non được bố trí trong đất nhóm nhà ở. Vị trí, quy mô, các chỉ tiêu sử dụng đất trường mầm non chi tiết xem phụ lục, chính xác sẽ được xác định trong giai đoạn sau tuân thủ tiêu chuẩn, QCXDVN.
* Đất nhóm nhà ở
Đất nhóm nhà ở bao gồm đất ở, cây xanh, dịch vụ công cộng nhóm nhà ở, trường mầm non, vườn hoa, đường nội bộ, sân chơi luyện tập TDTT, bãi đỗ xe… Trong đất ở bao gồm nhà ở chung cư, liền kế, biệt thự, nhà vườn.
Vị trí đất nhóm nhà ở xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Quy mô, chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất nhóm nhà ở chi tiết xem phụ lục, chính xác sẽ được xác định trong giai đoạn sau tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
Đất nhóm nhà ở phân loại thành đất nhóm nhà ở xây dựng mới; nhóm nhà ở hiện có cải tạo xây dựng lại và nhóm nhà ở hiện có cải tạo chỉnh trang để kiểm soát phát triển, cụ thể như sau:
- Đất nhóm nhà ở xây dựng mới được nghiên cứu xây dựng đồng bộ hiện đại về: hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hình thức kiến trúc, chất lượng sống cao mang đẳng cấp quốc tế và có tính đại diện, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, kết nối hài hòa với khu vực ở hiện có, khai thác các hình thức kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng. Nhà ở được phát triển đa dạng với các loại hình nhà ở chung cư, liền kế, biệt thự, nhà vườn…đảm bảo hài hòa với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh. Đối với phần đất ở xây dựng mới, trong quá trình triển khai giai đoạn sau cần nghiên cứu dành đủ quỹ đất để giải quyết nhà ở phục vụ nhu cầu theo thứ tự ưu tiên sau: quỹ đất di dân giải phóng mặt bằng trong khu vực và đô thị; giãn dân trong khu vực (nếu có); nhà ở xã hội; nhà ở thương mại.
- Đất nhóm nhà ở hiện có được cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng lại, được bổ sung đủ hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật, kiểm soát không gian kiến trúc cảnh quan theo hướng mật độ xây dựng thấp, thấp tầng, đi đôi với bảo tồn, khai thác các kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng (hạn chế san lấp ao hồ). Nhà ở được phát triển đa dạng với các loại hình nhà ở chung cư, liền kế, biệt thự, nhà vườn…đảm bảo hài hòa với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh. Đối với các khu vực nhà ở hiện có nằm kề cận các tuyến đường giao thông từ đường phân khu vực trở lên hoặc các trục không gian kiến trúc cảnh quan chủ đạo của phân khu đô thị, cần được kiểm soát xây dựng đồng bộ hiện đại về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan hài hòa với khu vực ở hiện có.
* Đất giao thông đơn vị ở:
Đất giao thông đơn vị ở bao gồm đường giao thông từ đường chính khu vực trở xuống và bãi đỗ xe.
Đường giao thông xác lập trên bản vẽ được định hướng về hướng tuyến, mặt cắt ngang theo cấp đường nhằm kết nối với hệ thống giao thông, hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, làm cơ sở để cụ thể hóa mạng lưới giao thông trong giai đoạn sau. Đối với mạng đường từ đường phân khu vực trở xuống mà đi qua các khu ở hiện có, có thể được nghiên cứu điều chỉnh để phù hợp với thực tế và phải đam bảo kết nối giao thông và HTKT chung khu vực.
Bãi đỗ xe trong đơn vị ở nằm trong thành phần các chức năng đất đơn vị ở, vị trí và quy mô sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau.
V.2.1.1. Giải pháp phân bổ quỹ đất khác trong phạm vi khu dân dụng:
Đất hỗn hợp bao gồm nhiều chức năng, cơ quan, trụ sở, văn phòng, thương mại, dịch vụ, cơ sở dạy nghề… trong đất hỗn hợp có thể bố trí căn hộ để ở (song phải đảm bảo các điều kiện kỹ thuật về an toàn, sức khỏe của người dân sống trong khu vực đó, đồng thời không ảnh hưởng tới hoạt động công cộng văn phòng, thương mại, dịch vụ chung khu vực); quy mô nhà ở trong đất công trình hỗn hợp chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng diện tích sàn của công trình công cộng (quy mô cụ thể tùy thuộc vị trí của dự án do cấp có thẩm quyền xem xét quyết định). Quy mô dân số trong đất hỗn hợp được cân đối theo ô quy hoạch và được xác định cụ thể ở giai đoạn sau.
- Đất cơ quan, trường đào tạo chủ yếu được xác định trên cơ sở cơ quan, trường đào tạo hiện có.
- Nhu cầu xác lập đất cơ quan, trường đào tạo sẽ được xác định trên cơ sở quỹ đất công cộng thành phố, khu ở và được cụ thể hóa ở giai đọan sau được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Vị trí đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo được xác định tại bản vẽ trên cơ sở quỹ đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo hiện có (sau khi mở đường theo quy hoạch - nếu có). Quy mô, chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất các công trình cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo chi tiết xem phụ lục, chính xác sẽ được xác định trong giai đoạn sau tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
- Đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng là đất các công trình di tích nằm trong khu vực nghiên cứu bao gồm cả hành lang bảo vệ các công trình di tích này theo Luật định.
- Bảo tồn tôn tạo các công trình, cụm công trình di tích, tôn giáo phải đảm bảo các hành lang bảo vệ theo luật định.
- Đối với đất di tích danh thắng, quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác ở tỉ lệ 1/500 trên cơ sở quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Việc lập dự án, cải tạo, xây dựng trong khu vực này phải tuân thủ Pháp lệnh bảo vệ di tích và danh thắng, do cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Vị trí đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng được xác định tại bản vẽ trên cơ sở quỹ đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng (sau khi mở đường theo quy hoạch - nếu có). Quy mô chi tiết xem phụ lục, chính xác sẽ được xác định trong giai đoạn sau.
V.2.1.1. Giải pháp phân bổ quỹ đất ngoài phạm vi khu dân dụng:
a/ Đất công nghiệp, kho tàng:
- Di dời các nhà mãy xí nghiệp nhỏ lẻ, xen kẹt trong khu dân cư đến khu vực công nghiệp tập trung của thành phố. Chuyển đổi quỹ đất này thành đất dân dụng, ưu tiên phát triển hạ tầng xã hội phục vụ chung khu vực.
b/ Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật:
- Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật bao gồm đất xây dựng trạm bơm, trạm sử lý nước thải, trạm điện, trạm trung chuyển trung tâm tiếp vận, bến bãi đỗ xe đầu mối và đất hành lang cách ly tuyến dầu, tuyến điện, đường sắt, mương và hành lang bảo vệ.
* Lưu ý: Đối với đất nghĩa trang, nghĩa địa và các mộ nằm dải rác hiện có phải di dời đến nghĩa trang tập trung của thành phố. Đồng thời dừng không chôn cất, án táng mới.
IV.4. Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan.
IV.4.1. Bố cục không gian kiến trúc toàn phân khu:
. - Phát triển đô thị theo hình thái tự nhiên, dựa vào cảnh quan tự nhiên hiện có, bao gồm hệ thống mặt nước, sông hồ đầm hiện có: đầm Vân Trì, Đầm Tiền Phong, sông Thiếp, sông Cà Lồ và các hồ mương hiện có. Tạo sự kết nối không gian xanh giữa khu vực hành lang xanh của Thành phố với các dải, lõi xanh trong phân khu đô thị.
- Khai thác tối đa yếu tố cây xanh mặt nước Đầm Vân Trì, đầm Vân Trì, Đầm Tiền Phong, sông Thiếp, sông Cà Lồ.
- Cấu trúc không gian được tổ chức theo các tuyến trục lõi trung tâm, đường ngang vuông góc với các tuyến giao thông chính đô thị theo dạng xương cá, tạo thành lõi trung tâm khu ở từ đó phát triển tiếp hệ thống lõi không gian đến các đơn vị ở hay ô quy hoạch nhỏ hơn.
- Không gian đô thị được xác lập chủ yếu là công trình thấp tầng và trung tầng mật độ thấp.
- Cấu trúc không gian đô thị được tổ chức theo các tuyến trục lõi trung tâm, đường ngang vuông góc với các tuyến giao thông chính đô thị.
- Các công trình cao tầng dọc đường Bắc thăng Long – Nội Bài và các tuyến đường chính đô thị.
- Không gian trong các khu ở, đơn vị ở được tổ chức theo cấu trúc trục lõi trung tâm tạo được sự hài hòa giữa các công trình thương mại cao tầng, chung cư cao tầng với khu nhà ở sinh thái thấp tầng, làng xóm cũ và các công trình hạ tầng xã hội khác.
- Các công trình di tích đình chùa khác được tôn tạo, quản lý về hình thức kiến trúc, chiều cao khoảng cách công trình xung quanh di tích không làm ảnh hưởng đến cảnh quan khu di tích.
- Đối với khu vực làng xóm cũ cải tạo theo hướng tăng cường hệ thống hạ tầng kỹ thuật, giao thông, cây xanh hạ tầng xã hội, giữ được cấu trúc làng xóm cũ : mật độ xây dựng thấp, nhiều sân vườn, hình thức công trình kiến trúc truyền thống. Tạo ra những vùng đệm giữa khu vực phát triển đô thị mới cao tầng và khu làng xóm cũ tạo sự hài hòa chuyển đổi dần về không gian cũng như giải quyết các vấn đề về kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
I V.4.2. Khu vực trọng tâm, các tuyến, điểm nhấn và điểm nhìn quan trọng
- Không gian trong tâm là nút giao cắt giữa đường Bắc Thăng Long Nội Bài với trục đường MNC 100m nối trung tâm Đông Anh vào trung tâm Mê Linh và các tuyến đường tuyến đường chính đô thị có MCN 30m đến 50m theo hướng Đông Tây khu vực ngiên cứu
- Không gian hai bên trục đường Bắc Thăng Long - Nội Bài: được tổ chức đa dạng với những đặc trưng riêng từng phân đoạn của tuyến đường: khu cây xanh cảnh quan, khu thương mại văn hóa, khu tài chính quốc tế. Tổ chức những không gian mở, kết nối về giao thông và công trình chức năng với khu vực đầm Vân Trì, đầm Và . Chiều cao, hình thức kiến trúc, thiết kế đô thị trên toàn tuyến tuyến tạo được điểm nhấn tại các điểm nhìn quan trọng. Không gian cao nhất được tổ chức tại khu vực cửa ngõ phía Bắc đô thị.
- Không gian hai bên các trục chính đô thị, các đường chính khu vực tổ chức kiến trúc hiện đại, tầng cao công trình có nhịp điệu đan xen giữa khu cao tầng và thấp tầng, hành lang xanh, khu sinh thái.
Các điểm nhấn quan trọng dọc tuyến đường Bắc Thăng Long - Nội Bài và các nút, ngả giao nhau của các tuyến đường chính đô thị .
Các điểm nhìn quan trọng là các hướng:
- Trên tuyến đường Bắc Thăng Long - Nội Bài, hướng từ sân bay Quốc tế Nội Bài về trung tâm thành phố và ngược lại;
- Đầm Vân Trì, đầm Tiền Phong và sông Thiếp, sông Cà Lồ.
IV.4.3. Các yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan :
- Tạo lập các không gian xanh: Khu công viên, văn hóa giải trí kết nối với hệ thống hành lang xanh sông Thiếp, Đầm Vân Trì và Đầm Tiền Phong..
- Cải tạo chỉnh trang các khu vực làng xóm giữ được đặc trưng truyền thống, bảo tồn các công trình di tích lịch sử văn hóa tôn giáo.
- Tổ chức khu nhà ở chất lượng cao, nhà ở sinh thái hiện đại. Các khu nhà ở thu nhập thấp, nhà ở phục vụ di dân GPMB.
- Bổ sung nâng cấp hệ thống dịch vụ hạ tầng xã hội: giáo dục, y tế, văn hóa...
- Tổ chức hệ thống đầu mối giao thông: tuyến đường Bắc Thăng Long - Nội bài và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác: trạm điện, cấp nước, khu xử lý nước thải, bến bãi tiếp vận...
IV.4.4. Cấu trúc quy hoạch đô thị và các khu chức năng đô thị hiện nay:
Cấu trúc đô thị được xác lập trên các yếu tố:
- Địa hình cảnh quan tự nhiên: Sông Hồng, sông Thiếp, đầm Vân Trì, đầm Tiền Phong và hệ thống mương, hồ ao.
- Yếu tố văn hóa lịch sử: của khu vực làng xóm hiện có, liên kết không gian văn hóa đền, đình chùa trong các khu vực làng xóm hiện hữu.
– Các làng xóm, khu xây dựng hiện hữu.
- Khung kết cấu giao thông đường bộ, sắt, thủy.
* Tổ chức không gian xanh:
Cấu trúc không gian xanh đô thị lấy không gian xanh sông Thiếp, đầm Vân Trì, đầm Tiền Phong làm yếu tố tự nhiên để xác định hình thái đô thị. Từ khu vực không gian hành lang xanh tổ chức các dải xanh kết nối qua hệ thống mương, hồ đầm tự nhiên vào các khu công viên cây xanh lớn trong các phân khu đô thị, tạo nên hình ảnh đô thị sinh thái gắn kết với tự nhiên.
* Tổ chức hệ thống công cộng:
Hệ thống công cộng đô thị được xác định phù hợp với QHCHN2030, với các trung tâm công cộng lớn nằm trên các tuyến đường Bắc Thăng Long - Nội Bài.
Phát triển cấu trúc lõi công cộng theo trục hướng đường ngang theo các khu nhà ở, tạo thành trung tâm khu ở, từ đó phát triển tiếp hệ thống công cộng cấp đơn vị ở.
* Tổ chức phân khu chức năng các khu quy hoạch, ô quy hoạch:
Trên cơ sở mạng lưới giao thông và cấu trúc công cộng, cây xanh, tổ chức phân thành các khu chức năng và ô quy hoạch nhằm cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất và xác định quy mô dân số, bán kính phục vụ phù hợp với quy chuẩn xây dựng.
IV.4.5. Các vùng, khu vực đặc trưng cần kiểm soát:
Kiểm soát quy mô dân số tối đa không quá 85.000 người.
a/ Vị trí, quy mô các vùng, khu vực đặc trưng cần kiểm soát:
Kiểm soát không gian chung là thấp và trung tầng mật độ thấp.
Vị trí và các khu vực đặc trưng cần kiểm soát gồm:
- Khu vực dọc hai bên tuyến đường Bắc Thăng Long – Nội Bài bao gồm các công trình công cộng, hỗn hợp,nhà ở.
- Trên tuyến trục trung tâm phân khu đô thị.
- Không gian công viên cây xanh thể dục thể thao gắn với mặt nước, hồ điều hòa.
- Các khu vực làng xóm hiện hữu.
Quy mô sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn sau.
b/ Nội dung cần thực hiện tại các vùng, khu vực kiểm soát:
Trên cơ sở các vị trí và khu vực cần kiểm soát nêu trên, các nội dung cần thực hiện bao gồm:
- Lập quy hoạch chi tiết và các quy định quản lý.
- Kiểm soát quy mô dân số và chống lấn chiếm đất đai.
V.1. Đánh giá đặc trưng về môi trường và cảnh quan kiến trúc:
- Khu vực nghiên cứu nằm kề cận với sông Thiếp – Tiền Phong - đầm Vân Trì, di tích lịch sử kháng chiến Nam Hồng là không gian cảnh quan thiên nhiên di sản có giá trị.
- Trong khu vực nghiên cứu có nhiều ao hồ phục vụ tưới tiêu thoát nước sẽ là cơ sở để tạo lập không gian cây xanh mặt nước, cải tạo môi trường đô thị.
- Các cụm làng xóm với đặc trưng kiến trúc của vùng Bắc Bộ.
V.2. Các nguyên tắc , yêu cầu chung thiết kế đô thị:
V.2.1. Các nguyên tắc chung thiết kế đô thị:
- Tuân thủ định hướng phát triển không gian quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 (QHCHN2030) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011.
- Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc đô thị; phải có tính kế thừa kiến trúc, cảnh quan đô thị và phù hợp với điều kiện, đặc điểm tự nhiên, đồng thời tôn trọng tập quán, văn hoá địa phương; phát huy các giá trị truyền thống để gìn giữ bản sắc của từng vùng, miền trong kiến trúc, cảnh quan đô thị.
- Khai thác hợp lý cảnh quan thiên nhiên nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, gắn với tiện nghi, nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị.
- Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế đã được xác lập trong quy hoạch phân khu.
- Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các công trình có liên quan.
V.2.2. Yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Bố cục quy hoạch công trình cần được nghiên cứu trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất thiết kế, phải lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình.
- Quy mô đất công trình tuân thủ quy định về quy mô đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Vị trí và quy mô cụ thể các chức năng sẽ được nghiên cứu trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Mật độ xây dựng công trình tối đa, tối thiểu phải đáp ứng theo theo quy định về đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Tùy từng chức năng sử dụng và vị trí cụ thể mật độ xây dựng công trình tối đa, tối thiểu phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Tầng cao công trình tối đa, tối thiểu phải đáp ứng theo theo quy định về đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Tùy từng chức năng sử dụng và vị trí cụ thể, tâng cao công trình tối đa, tối thiểu phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực;
- Chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào…), phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực; khuyến khích xây dựng công trình có chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào…) bằng nhau.
- Khoảng lùi của công trình trên các đường phố chính và các ngã phố chính tuân thủ khoảng lùi tối thiểu đã được quy định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam, đảm bảo tính thống nhất trên các tuyến phố; khuyến khích nghiên cứu khoảng lùi lớn hơn nhằm tạo không gian quảng trường đối với các ngã phố chính.
- Hình khối, màu sắc, ánh sáng, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc, hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng trường phải phù hợp với không gian chung và tính chất sử dụng của công trình.
- Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định và nghiên cứu xây dựng công trình theo hướng đô thị xanh.
- Độ vươn ra của các chi tiết kiến trúc như mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào…) phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về độ vươn ra với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực; khuyến khích nghiên cứu xây dựng độ vươn ra của các chi tiết kiến trúc công trình bằng nhau.
- Cổng ra vào, biển hiệu quản cáo phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về kích thước (chiều cao, chiều rộng), hình thức kiến trúc với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực; khuyến khích nghiên cứu xây dựng đảm bảo tính thống nhất bằng nhau.
- Đối với khu vực bố trí các tổ hợp công trình công cộng cấp khu vực, hỗn hợp và nhà ở cao tầng tại các tuyến, điểm nhấn, các nút giao thông cần được nghiên cứu đảm bảo yếu tố đặc trưng, đại diện, điển hình, nhất quán về tổ chức không gian, phong cách kiến trúc, kiến trúc cảnh quan, kiến trúc công trình cũng như các chi tiết kiến trúc đô thị khác. Trong quá trình triển khai nghiên cứu lập quy hoạch và dự án đầu tư xây dựng khuyến khích sử dụng các tiêu chuẩn tiến tiến trên thế giới để áp dụng.
V.3. Giải pháp thiết kế đô thị phân khu:
V.3.1. Cấu trúc không gian đô thị phân khu:
Phân bố khu vực nghiên cứu thành các khu vực trên cơ sở ranh giới nghiên cứu với các không gian cảnh quan tự nhiên hoặc các tuyến đường giao thông chính đô thị. Hình thành trung tâm cấp đô thị, khu vực và các khu ở hoặc đơn vị ở độc lập.
Phát triển các khu đô thị mới đồng bộ hiện đại gắn với cải tạo, chỉnh trang, xây dựng lại các khu ở hiện có, tạo dựng một phân khu đô thị hoàn chỉnh, đáp ứng các nhu cầu hạ tầng xã hội, nhà ở cao cấp tầm cỡ quốc tế và nhà ở sinh thái chất lượng cao.
Tổ chức không gian cảnh quan cao tầng, thấp tầng và trung tầng hài hòa, tạo các điểm nhấn quan trọng về không gian hình khối, hình thức kiến trúc mang tính đại diện, đảm bảo chiều cao công trình phù hợp quy định về tĩnh không của sân bay Quốc tế Nội Bài. Hình thành các trục đô thị, trục cảnh quan và các không gian điểm nhấn trọng tâm, đảm bảo sự liên kết hài hòa với không gian xung quanh.
Tại các khu ở hình thành các đơn vị ở, với hạt nhân khu ở là khu công viên, vườn hoa cây xanh, trung tâm thương mại dịch vụ và trường trung học phổ thông.
Các đơn vị ở tổ chức các nhóm ở, với hạt nhân đơn vị ở là khu cây xanh, vườn hoa, công cồng đơn vị ở và cụm trường tiểu học, trung học cơ sở.
Theo đó hình thành hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật: trạm cấp điện, cấp nước, xử lý nước thải, bến bãi đỗ xe.
V.3.2. Phân vùng thiết kế đô thị:
Phân vùng thiết kế đô thị trên cơ sở các khu vực dựa trên cơ sở ranh giới nghiên cứu với các không gian cảnh quan tự nhiên hoặc các tuyến đường giao thông chính đô thị đã được xác lập trong quy hoạch sử dụng đất.
Phân vùng thiết kế đô thị trong phân khu bao gồm các khu chức năng đô thị, các ô quy hoạch, trục đường chính, khu vực không gian mở, khu vực điểm nhấn, cụ thể như sau:
- Các khu chức năng đô thị, gồm: công trình công cộng thành phố, khu ở, đơn vị ở; công viên, cây xanh mặt nước; công trình thể dục thể thao; đường giao thông và các tiện ích đô thị; các nhóm nhà.
- Các ô quy hoạch đã xác lập trong phân khu đô thị
- Các trục tuyến chính, quan trọng là tuyến đường Bắc Thăng Long – Nội Bài; trục đường MCN 100m theo hướng Đông Tây nối trung tâm Đông Anh và trung tâm Mê Linh
- Các không gian mở: kết nối với sông Hồng, sông Thiếp – đầm Tiền Phong - Đầm Vân Trì và hệ thống công viên, cây xanh mặt nước chính của phân khu đô thị.
V.3.3. Thiết kế đô thị đối với khu chức năng
* Chức năng:
Công trình công cộng cấp thành phố, khu ở, đơn vị ở bao gồm các chức năng chính: Thương mại, dịch vụ, tài chính, y tế, văn hóa, hành chính quản lý đô thị và công trình công cộng hỗn hợp khác.
* Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Tuân thủ định hướng phát triển không gian QHCHN2030.
- Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc phân khu đô thị.
- Khai thác hợp lý cảnh quan thiên nhiên nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, gắn với tiện nghi, nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị.
- Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế đã được xác lập trong quy hoạch phân khu về quy mô diện tích, mật độ xây dựng tối đa, tối thiểu ; hệ số sử dụng đất tối đa, tối thiều ; tầng cao công trình tối đa, tối thiểu.
- Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam đối với các chức năng thành phần của đất công cộng thành phố, khu ở, đơn vị ở về công trình Thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, hành chính quản lý đô thị và công trinh công cộng hỗn hợp khác
- Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các công trình Thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, hành chính quản lý đô thị và công trinh công cộng hỗn hợp khác như : Quyết định 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp ; Quyết định 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử đổi, bổ sung Quyết định 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp ; Quyết định sô 07/2008/QĐ-BXD ngày 27/5/2008 của Bộ Xây dựng về ban hành thiết kế điển hình...
* Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh.
* Chức năng:
Công trình giáo dục, dạy nghề bao gồm các trường trung học phổ thông, dạy nghề; trung học cơ sở; tiểu học; mầm non.
* Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan.
* Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan.
- Đảm bảo giao thông đường phố tại khu vực cổng ra vào công trình được an toàn và thông suốt, không bị tắc nghẽn: có diện tích tập kết người và xe trước cổng (còn gọi là vịnh đậu xe); cổng và phần hàng rào giáp hai bên cổng lùi sâu khỏi ranh giới lô đất, tạo thành chỗ tập kết có chiều sâu tối thiểu 4m, chiều ngang tối thiểu bằng 4 lần chiều rộng của cổng.
* Chức năng:
Đất cây xanh trong phân khu đô thị gồm cây xanh thành phố, khu ở, đơn vị ở (công viên, vườn hoa, cây xanh đường phố). Cây xanh đô thị bao gồm cả công trình thể thao, khu vui chơi giải trí, đường đi, sân bãi, mặt nước và một số công trình kiến trúc trong khuôn viên công viên, vườn hoa.
Trong đất cây xanh thành phố khu ở cần có chức năng riêng biệt (như: khu cây xanh, khu vui chơi, thể thao …)
Trong đất cây xanh đơn vị ở bao gồm: Vườn hoa (tổ chức dành cho dạo chơi, thư giãn, nghỉ ngơi) sinh hoạt văn hóa (như biểu diễn nghệ thuật quần chúng, triển lãm hay hoạt động tập luyện TDTT…)
* Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như các nguyên tắc chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh
- Khai thác hợp lý không gian mặt nước nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, gắn với tiện nghi, nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị.
- Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam đối với các chức năng thành phần của đất cây xanh.
- Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các công trình xây dựng trong khu cây xanh...
* Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
Được thực hiện như yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh.
Cây xanh trong phân khu đô thị phải được gắn kết chung với các loại cây xanh sử dụng hạn chế, cây xanh chuyên môn, và vành đai xanh ngoài phân khu đô thị (kể cả mặt nước) thành một hệ thống hoàn chỉnh, liên tục.
Cây xanh phải thoả mãn yêu cầu thông gió, chống ồn, điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vi khí hậu để đảm bảo nâng cao sức khoẻ vận động viên và người tham gia thể thao.
Bố cục cây xanh công viên, vườn hoa, cây xanh đường phố cần được nghiên cứu trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất thiết kế, phải lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình.
Tổ chức không gian xanh phải tận dụng, khai thác, lựa chọn đất đai thích hợp, phải kết hợp hài hoà với mặt nước, với môi trường xung quanh, tổ chức thành hệ thống với nhiều dạng phong phú : tuyến, điểm, diện
- Khi thiết kế công viên, vườn hoa phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc địa phương, dân tộc và hiện đại, không xa lạ với tập quán địa phương Ngoài ra, lựa chọn cây trồng trên các vườn hoa nhỏ phải đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển không ảnh hưởng đến tầm nhìn các phương tiện giao thông.
- Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau: Cây phải chịu được gió, bụi, sâu bệnh; Cây thân đẹp, dáng đẹp; Cây có rễ ăn sâu, không có rễ nổi; Cây lá xanh quanh năm, không rụng lá trơ cành hoặc cây có giai đoạn rụng lá trơ cành vào mùa đông nhưng dáng đẹp, màu đẹp và có tỷ lệ thấp; Không có quả thịt gây hấp dẫn ruồi muỗi; Cây không có gai sắc nhọn, hoa quả mùi khó chịu; Có bố cục phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt.
- Về phối kết các loại cây, hoa nên: Nhiều loại cây, loại hoa; Cây có lá, hoa màu sắc phong phú theo 4 mùa; Nhiều tầng cao thấp, cây thân gỗ, cây bụi và cỏ, mặt nước , tượng hay phù điêu và công trình kiến trúc.
- Sử dụng các quy luật trong nghệ thuật phối kết cây với cây, cây với mặt nước, cây với công trình và xung quanh hợp lý, tạo nên sự hài hoà, lại vừa có tính tương phản vừa có tính tương tự, đảm bảo tính hệ thống tự nhiên.
* Chức năng:
Đất nhóm nhà ở bao gồm đất ở, cây xanh, dịch vụ công cộng nhóm nhà ở, trường mầm non, vườn hoa, đường nội bộ, sân chơi luyện tập TDTT, bãi đỗ xe… Trong đất ở bao gồm nhà ở chung cư, liền kế, biệt thự, nhà vườn.
Đất nhóm nhà ở phân loại thành đất nhóm nhà ở xây dựng mới; nhóm nhà ở hiện có cải tạo xây dựng lại và nhóm nhà ở hiện có cải tạo chỉnh trang để kiểm soát phát triển
* Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như các nguyên tắc chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh.
- Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam đối với các chức năng thành phần của đất nhóm nhà ở
. * Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc.
* Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như các nguyên tắc chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh
- Tuân thủ quy định Luật di sản.
* Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Đảm bảo khu vực bảo vệ I của di tích theo Luật định; Khu vực bảo vệ II là khu vực bao quanh hoặc tiếp giáp với khu vực bảo vệ I để bảo vệ cảnh quan và môi trường – sinh thái của di tích và là khu vực được phép xây dựng các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị của di tích.Việc xác định khu vực bảo vệ II được thực hiện theo Luật định.
- Bố cục quy hoạch công trình cần được nghiên cứu trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất thiết kế, phải lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình và phù hợp với tổng thể khu di tích.
- Việc thiết kế cải tạo xây dựng lại công trình di tích không làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích (như đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích) hoặc tu bổ, phục hồi không đúng với yếu tố gốc cấu thành di tích và các hành vi khác khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch; Không làm thay đổi môi trường cảnh quan của di tích như chặt cây, phá đá, đào bới, xây dựng trái phép và các hành vi khác gây ảnh hưởng xấu đến di tích.
- Việc thiết kế cải tạo xây dựng lại công trình di tích được thực hiện theo Luật định và phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hình khối, màu sắc, ánh sáng, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc, hệ thống cây xanh, mặt nước phải phù hợp với không gian chung của di tích.
* Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Tuân thủ định hướng phát triển không gian QHCHN2030.
- Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc phân khu đô thị.
- Khai thác hợp lý cảnh quan thiên nhiên nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, gắn với tiện nghi, nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị.
- Tuân thủ quy hoạch giao thông đã được xác lập trong quy hoạch phân khu.
- Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
. * Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Tuân thủ quy hoạch giao thông và quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất đã được xác lập trong phân khu đô thị.
- Đường giao thông có mặt cắt ngang đường gồm: phần xe chạy, hè đường, lề đường, phần phân cách (phần phân cách giữa, phần phân cách ngoài), phần trồng cây, các làn xe phụ... Tuỳ theo loại đường phố và nhu cầu cấu tạo từng vị trí mà có thể có đầy đủ hoặc không có đầy đủ các bộ phận này.
- Đường ô tô, mô tô, xe máy (viết tắt là đường ô tô): dọc theo đường phố và cần được phân làn cho các loại hình giao thông. Đường ô tô có thể bố trí chung đường xe đạp song phải có dải ngăn cách hoặc vạch phân cách.
- Đường xe đạp: dọc theo đường phố từ cấp đường chính khu vực trở lên, phải bố trí đường riêng cho xe đạp và phải có dải ngăn cách hoặc vạch phân cách với đường ô-tô. Trên các loại đường khác có thể bố trí chung đường xe đạp với đường ô-tô. Bề rộng đường xe đạp tối thiểu 3,0m.
- Hè đường: dành cho người đi bộ. trồng cây xanh đường phố và các tiện ích công cộng đô thị. Làn đường cho người đi bộ phải được thiết kế làn dành riêng cho những người khuyết tật nhận biết.
- Chiều rộng đường đi bộ qua mặt đường xe chạy ở cùng độ cao phải đảm bảo lớn hơn 6m đối với đường chính và lớn hơn 4m đối với đường khu vực.
- Khoảng cách giữa 2 đường đi bộ qua đường xe chạy ở cùng độ cao phải lớn hơn 300m đối với đường chính và lớn hơn 200m đối với đường khu vực.
- Hè đi bộ - đường đi bộ cần được phủ mặt bằng vật liệu cứng liền khối hoặc lắp ghép đảm bảo cho bộ hành đi lại thuận lợi và thoát nước tốt.
- Khoảng cách đi bộ từ nơi ở, nơi làm việc đến bến xe công cộng không quá 500m.
- Khoảng cách giữa các bến giao thông công cộng trong đô thị: Đối với bến ô-tô buýt, ô-tô điện và tàu điện: không lớn hơn 600m; Đối với bến ô-tô buýt và ô-tô điện tốc hành, tàu điện cao tốc ngầm hoặc trên cao: tối thiểu là 800m. Trạm chuyển xe từ phương tiện này sang phương tiện khác với chiều dài đi bộ nhỏ hơn 200m - Việc lựa chọn hình khối và quy mô mặt cắt ngang điển hình phải xét đến loại đường phố và chức năng, kết hợp với điều kiện xây dựng, điều kiện tự nhiên, kiến trúc cảnh quan đô thị và giải pháp xây dựng theo giai đoạn, đặc biệt chú trọng vấn đề an toàn giao thông và nguyên tắc nối mạng lưới đường.
- Công trình xây dựng, cây xanh không được làm hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo hiệu, tín hiệu điều khiển giao thông. Các công trình công cộng có đông người ra vào, chờ đợi, các công trình trên hè phố như ki-ốt, bến chờ phương tiện giao thông công cộng, biển quảng cáo, cây xanh phải không được làm ảnh hưởng tới sự thông suốt và an toàn của giao thông.
- Cây xanh đường phố phải căn cứ phân cấp tầng bậc và tính chất các loại đường mà bố trí cây trồng: hàng trên vỉa hè, hàng trên dải phân cách, hàng rào và cây bụi, kiểu vườn hoa.
- Kích thước chỗ trồng cây được quy định như sau: Cây hàng trên hè, lỗ để trống lát hình vuông: tối thiểu 1,2mx1,2m; hình tròn đường kính tối thiểu 1,2m.
- Một số quy định đối với cây xanh trồng trên vỉa hè: Cây có thân thẳng, gỗ dai đề phòng bị giòn gẫy bất thường, tán lá gọn, thân cây không có gai, có độ phân cành cao; Lá cây có bản rộng để tăng cường quá trình quang hợp, tăng hiệu quả làm sach môi trường; Hoa quả (hoặc không có quả) không hấp dẫn ruồi nhặng làm ảnh hưởng đến VSMT; Tuổi thọ cây phải dài (50 năm trở lên), có tốc độ tăng trưởng tốt, có sức chịu đựng sự khắc nghiệt của thời tiết, ít bị sâu bệnh, mối mọt phá hoại; Cây phải có hoa đẹp, có những biểu hiện đặc trưng cho các mùa….
- Cầu vượt, hầm chui cho người đi bộ phải được bố trí tại: các nút giao thông có lưu lượng xe và người đi bộ lớn; nút giao thông khác độ cao; nút giao nhau giữa đường đô thị với đường sắt; các vị trí gần ga tàu điện ngầm, điểm đỗ ô-tô, sân vận động. Khoảng cách giữa các hầm và cầu đi bộ ³500m.
- Quảng trường: Đối với quảng trường chính bố trí ở trung tâm đô thị không cho phép xe thông qua; chỉ cho phép các phương tiện giao thông vào phục vụ các công trình ở quảng trường. Trên quảng trường trước các công trình công cộng có nhiều người qua lại, phải tách đường đi bộ và đường giao thông nội bộ ra khỏi đường giao thông chạy thông qua. Phần dành cho giao thông nội bộ phải bố trí bãi đỗ xe và bến xe công cộng. Quảng trường giao thông và quảng trường trước cầu, phải theo sơ đồ tổ chức giao thông. Quảng trường nhà ga cần tổ chức rõ ràng phân luồng hành khách đến và đi, đảm bảo an toàn cho hành khách đi đến bến giao thông công cộng và đến bãi đỗ xe với khoảng cách ngắn nhất. Quảng trường đầu mối các công trình giao thông cần có quy hoạch phân khu rõ ràng để hành khách có thể chuyển từ phương tiện này sang phương tiện khác được thuận tiện, nhanh chóng và an toàn.
- Tĩnh không là giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ đối với phần không gian bên trên. Không cho phép tồn tại bất kì chướng ngại vật nào, kể cả các công trình thuộc về đường như biển báo, cột chiếu sáng… nằm trong phạm vi tĩnh không. Khổ tĩnh không tối thiểu của đường là 4,75m tính từ chỗ cao nhất của phần xe chạy theo chiều thẳng đứng. Trường hợp giao thông xe đạp (hoặc bộ hành) được tách riêng khỏi phần xe chạy của đường ôtô, tĩnh không tối thiểu của đường xe đạp và đường bộ hành là hình chữ nhật cao 2,5m, rộng 1,5m.
V.3.4. Thiết kế đô thị đối với ô quy hoạch:
* Chức năng:
Chức năng trong các ô quy hoạch được xác lập trên bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; Tùy từng ô quy hoạch các chức năng được xác lập bao gồm đất dân dụng, dân dụng khác và ngoài dân dụng, trong đó gồm có: đất công cộng thành phố, khu ở, đơn vị ở ; giáo dục, dạy nghề ; cây xanh thành phố, khu ở, đơn vị ở ; di tích; hạ tầng kỹ thuật và giao thông các cấp.
* Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan
- Được thực hiện như các nguyên tắc chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh.
* Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh.
V.3.5. Thiết kế đô thị đối với các trục tuyến chính, quan trọng:
* Chức năng:
Các trục tuyến chính, quan trọng là tuyến đường Bắc Thăng Long – Nội Bài; trục đường MCN 100m theo hướng Đông Tây nối trung tâm Đông Anh và trung tâm Mê Linh
- Chức năng trên các trục tuyến chính, quan trọng được xác lập trên bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; Tùy từng trục, tuyến chính, các chức năng được xác lập bao gồm đất công cộng thành phố, khu ở, đơn vị ở ; giáo dục, dạy nghề ; cây xanh thành phố, khu ở, đơn vị ở; di tích; hạ tầng kỹ thuật và giao thông..
* Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan
- Được thực hiện như các nguyên tắc chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh.
* Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh.
V.3.6. Thiết kế đô thị đối với các điểm nhấn trọng tâm:
* Chức năng:
- Điểm nhấn quan trọng là là trung tâm tài chính thương mại nằm trên tuyến đường Bắc Thăng Long – Nội Bài; trục đường MCN 100m theo hướng Đông Tây nối trung tâm Đông Anh và trung tâm Mê Linh
- Chức năng khu vực trọng tâm chủ yếu là công trình công cộng thành phố, khu ở.
* Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan
- Được thực hiện như các nguyên tắc chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh.
* Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh.
V.3.7. Thiết kế đô thị đối với các không gian mở:
* Chức năng:
- Các không gian mở: kết nối với sông Hồng, Thiếp – đầm Tiền Phong - Đầm Vân Trì, Khu di tích Cổ Loa và hệ thống công viên, cây xanh mặt nước chính của phân khu đô thị.
- Chức năng trong khu vực bao gồm: công viên; vườn hoa, cây xanh, mặt nước; quảng trường, đường dạo; khu vui chơi giải trí; công trình, sân bãi tập luyện TDTT; công trình thương mại, dịch vụ (quy mô nhỏ)…
* Nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan
- Được thực hiện như các nguyên tắc chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh.
* Yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
- Được thực hiện như yêu cầu chung về tổ chức không gian, kiến trúc cảnh
a/ Đường sắt:
- Tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai
Đi cắt qua phía Bắc khu quy hoạch với chiều dài khoảng 1km, nền đường đơn rộng trung bình khoảng 6m, khổ đường sắt 1m, diện tích chiếm đất khoảng 0,6ha. Tuyến đường sắt này giao chui với đường Bắc Thăng Long – Nội Bài.
- Tuyến đường sắt Bắc Hồng – Cầu Thăng Long
Đi giáp phía Đông khu quy hoạch, nền đường đơn rộng trung bình 6m, khổ đường lồng 1,435 và 1m nhưng chỉ chạy tàu khổ 1m.
b/ Đường Bộ
Đi cắt qua khu đất lập quy hoạch hiện có đường Bắc Thăng Long - Nội Bài, chiều dài đường Bắc Thăng Long Nội Bài đoạn qua khu quy hoạch khoảng 5,2km với nền đường rộng khoảng 26-28 (đoạn qua khu dân cư) và 45-50m (đoạn cầu vượt đường sắt), trung bình khoảng 36m; mặt đường xe chạy rộng khoảng 23m (mặt cắt 1-1). Tuyến đường này giao vượt tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai, vượt qua sông Cà Lồ bằng cầu Gia Tân và đầm Vân Trì bằng cầu Vân Trì.
- Tuyến đường Nam Hồng – Quang Minh: chiều dài đoạn qua khu quy hoạch khoảng 1,6km. Đoạn không đi qua khu dân cư (thuộc huyện Đông Anh) có nền đường rộng khoảng 7-9m, mặt đường rộng 5,5-6m(mặt cắt 2A-2A). Đoan thuộc huyện Mê Linh đi qua khu dân cư thôn Do Hạ mới được cải tạo với nền đường rộng khoảng 9-11m (bao gồm cả mương xây), mặt đường rộng khoảng 7m.
- Đường Nam Hồng: chiều dài đoạn qua khu quy hoạch khoảng 1,1km, với nền đường rộng khoảng 16-20m trung bình khoảng 17m, mặt đường rộng khoảng 10,5-11m (mặt cắt 3-3)
Trong phạm vi quy hoạch có hai tuyến giao thông liên xã sau đây:
- Tuyến đường Bắc Hồng – Quang Minh với chiều dài trong pham vi lập quy hoạch khoảng 1,1km, có nền đường rộng 7-9m, mặt đường cấp phối rộng 4-6m.
- Tuyến đường Tằng My – thôn Đoài với chiều dài trong pham vi lập quy hoạch khoảng 2,4km, có nền đường rộng 6-7m, mặt đường nhựa rộng 3,5-4m.
- Các tuyến đường giao thông trong các khu dân cư tại khu vực xã Nam Hồng, Tiền Phong và thị trấn Quang Minh phần lớn đã được bê tông hóa với chiều rộng mặt 3-5m, nền đường có rãnh thoát nước hai bên rộng 5-8m (mặt cắt 6-6). Ngoài ra con có một số tuyến đường dân sinh và phục vụ sản xuất nông nghiệp ngoài khu dân cư (mặt cắt 7-7)
- Các tuyến đường trong khu đô thị Long Việt: là các đường nội bộ trong khu đô thị với mặt cắt ngang rộng 13,5 – 33m (mặt cắt 8-8, 9-9 và 10-10)
(Chi tiết số liệu xem thuyết minh tổng hợp)
Khu đất lập quy hoạch ở vị trí có điều kiện rất thuận lợi về giao thông. Có đường Bắc Thăng Long – Nội Bài đi qua với chiều dài lên tới 5,2km. Theo hướng Đông – Tây có đường Nam Hồng và đường Bắc Hồng – Quang Minh là các tuyến giao thông liên huyện. Mạng lưới đường liên xã, liên thôn đã được cứng hóa, đảm bảo xe ô tô có thể vào trung tâm các thôn, xã. Tại khu đô thị Long Việt và Vinaconex 2 (đang xây dựng), mạng lưới đường được thiết kế và xây dựng phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn.
Tuy nhiên, khu đất lập quy hoạch hiện nay cũng đang bị chia cắt khá mạnh bởi các tuyến giao thông lớn là đường Bắc Thăng Long – Nội Bài, tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai, tuyến đường sắt Bắc Hồng – Cầu Thăng Long. Các tuyến giao thông nông thôn hiện nay có cấp đường thấp, phổ biến là đường cấp
V đồng bằng, một số tuyến đã xuống cấp và tuyến đường Bắc Hồng – Quang Minh hiện vẫn là đường cấp phối.
VI.1.2.1. Nguyên tắc và giải pháp thiết kế
- Tuân thủ và cập nhật Quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch chi tiết huyện Đông Anh tỷ lệ 1/5000 và các quy hoạch chi tiết đã được UBND thành phố phê duyệt;
- Khớp nối thống nhất các dự án;
- Hệ thống giao thông phải đảm bảo khả năng liên hệ nhanh chóng và an toàn giữa các khu chức năng trong khu quy hoạch với nhau và với các tuyến đường đã xác định trong quy hoạch chung;
- Hệ thống các công trình phục vụ giao thông trong khu vực phải đáp ứng nhu cầu phát triển, đảm bảo thuận tiện cho các đối tượng tham gia giao thông;
- Mạng lưới đường được thiết kế theo tầng bậc. Các đường cấp thấp hơn chủ yếu chỉ đấu nối với các tuyến đường cao hơn một cấp. Trường hợp đường cấp thấp đấu nối ra đường cao hơn hai cấp trở lên sẽ tổ chức giao thông để chỉ được rẽ phải giao nhập vào dải giao thông địa phương. Vị trí các điểm đấu nối phải đảm bảo không gây ảnh hưởng nhiều đến dòng giao thông trên các tuyến đường cấp cao hơn nhưng cũng phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân trong khu vực quy hoạch;
Theo quy định, tại quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5000, chỉ nghiên cứu và thể hiện đến các tuyến đường cấp khu vực. Tuy nhiên, để phù hợp với thực tiễn lập và quản lý quy hoạch đô thị tại Hà Nội, đồng thời do trong phạm vi lập quy hoạch có một số khu dân cư làng xóm hiện có nên tại đồ án này thể hiện thêm một số tuyến đường cấp phân khu vực (đường cấp nội bộ 2 làn xe rộng 13-17m). Các tuyến đường phân khu vực sẽ còn tiếp tục được bổ sung tại các quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500;
- Mật độ mạng lưới đường (tính đến cấp đường khu vực) tại khu vực xây dựng mới phải đạt từ 6,5km/km2 trở lên (tương ứng với khoảng cách giữa các tuyến khoảng 250 -300m).
VI.1.2.2. Nội dung thiết kế
Phân khu đô thị N3 có quy mô khoảng 880 ha, với dân số 85 nghìn người. Khu quy hoạch nằm ở vị trí thuận lợi về giao thông do có các tuyến đường quy hoạch lớn với 2 loại hình giao thông đường sắt và đường bộ. Ngoài ra còn có thể khai thác hệ thống mặt nước để phục vụ thuyền, ca nô du lịch. Trong khu vực lập quy hoạch còn có các làng xóm cũ do đó mạng lưới giao thông cần có sự kết nối giữa các khu làng xóm cũ với khu ở mới.
VI.1.2.2.1. Giao thông đối ngoại:
Theo quy hoạch chung, tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai đoạn từ Yên Viên đến Mê Linh đi qua phía Bắc phân khu đô thị N3 sẽ đóng vai trò là một đoạn tuyến đường sắt vành đai phía Bắc Thành phố, sẽ được cải tạo nâng cấp thành tuyến đường sắt đôi khổ 1435mm, nền đường kể cả rãnh biên khoảng 16m.
Ga Bắc Hồng ở phía Đông Bắc phân khu đô thị N3 hiện nay sẽ được cải tạo mở rộng thành ga lập tàu hàng, đồng thời cũng là cơ sở hậu cần (đề pô, xưởng sửa chữa đầu máy, toa xe, kho hàng ...) lớn nhất ở phía Bắc thành phố. Quỹ đất dành cho ga khoảng 122,8ha, chiều dài ga khoảng 4270m, chiều rộng ga khoảng 270m, trong đó diện tích ga Bắc Hồng trong phân khu đô thị N3 khoảng 23,48ha.
VI.1.2.2.2. Giao thông đô thị:
a/ Đường sắt đô thị:
Theo quy hoạch chung, tuyến đường sắt Bắc Hồng – cầu Thăng Long – Phú Diễn – Hà Đông – Ngọc Hồi sẽ được cải tạo thành tuyến đường sắt đô thị (tuyến số 6)và tiếp tục được kéo dài lên sân bay Nội Bài. Đoạn đi dọc theo ranh giới phía Đông phân khu đô thị N3 trùng với tuyến đường sắt hiện có (ngoài phạm vi lập quy hoạch), đoạn từ nút giao thông đường Bắc Thăng Long – Nội Bài với đường vành đai 3, đi vào khu vực dải cây xanh dọc theo đường Bắc Thăng Long - Nội Bài, kéo dài đến sân bay Nội Bài. Tuyến đường sắt đô thị này, đi trên trên mặt đất, là tuyến đường sắt đôi, khổ đường 1,435m, chiều rộng bao gồm cả rãnh biên hai bên khoảng 16m. Trên đoạn tuyến này dự kiến bố trí 1 ga đường sắt đô thị. Tuy nhiên với bán kính phục vụ hiệu quả khoảng 400 – 800m, ga đường sắt đô thị này chỉ có thể phục vụ thuận lợi (đi bộ đến ga) cho một phần khu vực phía Đông đường Bắc Thăng Long – Nội Bài.
b/ Các tuyến đường cấp đô thị:
Theo Quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, xung quanh và đi cắt qua khu quy hoạch có các tuyến đường cấp đô thị như sau:
* Đường cao tốc đô thị:
Đường Bắc Thăng Long – Nội Bài tuyến đường cao tốc đô thị. Đường Bắc Thăng Long – Nội Bài có chiều dài qua khu quy hoạch khoảng 5,43km. Tuyến đường này có hướng tuyến Bắc Nam và là môt trong các tuyến giao thông hướng tâm từ phía Bắc Thành phố với mặt cắt ngang điển hình rộng 120m (đoạn đi qua các khu dân cư hiện có tại xã Nam Hồng – huyện Đông Anh thu hẹp cục bộ xuống còn 68m), gồm 6 làn xe cao tốc ở giữa, đường gom hai bên (mặt cắt 1A-1A và 1B-1B). Tuyến đường này đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt chỉ giới đường đỏ tại Quyết định số 70/2005/QĐ/UB ngày 13/5/2005. Tuy nhiên, theo quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đi dọc theo đường Bắc Thăng Long – Nội Bài, đoạn từ nút giao thông đường Bắc Thăng Long – Nội Bài với đường vành đai 3, có tuyến đường sắt số 6, vì vậy trong đồ án này kiến nghị điều chỉnh mở rộng cục bộ phía Đông đường Bắc Thăng Long – Nội Bài, đoạn qua khu vực thị trấn Quang Minh, mặt cắt ngang từ 68m lên mặt cắt ngang rộng 94m để bố trí tuyến đường sắt đô thị số 6 (mặt cắt 1C-1C).
* Đường trục chính đô thị:
- Đường vành đai 3 phía Bắc sông Hồng là đường trục chính đô thị, đi dọc theo phía Nam tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai, có chiều dài trong phạm vi lập quy hoạch khoảng 0,94km, mặt cắt ngang điển hình rộng 68m (mặt cắt 2-2)
- Tuyến đường trục trung tâm Mê Linh là đường trục chính đô thị, có chiều dài trong phạm vi lập quy hoạch khoảng 1,45km, được chia ra làm 2 đoạn:
+ Đoạn có mặt cắt ngang điển hình rộng 100m (mặt cắt 3A-3A), thuộc địa phận huyện Mê Linh.
+ Đoạn có mặt cắt ngang điển hình rộng 68m (mặt cắt 3B-3B), thuộc địa phận huyện Đông Anh.
* Các tuyến đường liên khu vực
- Tuyến đường liên khu vực ở ranh giới phía Nam đi giáp đầm Vân Trì (tuyến 1), có chiều dài trong phạm vi lập quy hoạch khoảng 1,2km, mặt cắt ngang rộng 48m. Dự kiến thành mặt cắt ngang tuyến đường gồm hai dải xe chạy rộng 11,25-15m mỗi dải (6 hoặc 8 làn xe trong đó có 2 làn đỗ xe dọc đường), dải phân cách trung tâm rộng 2-11,5m và hè hai bên rộng 8mx2 (mặt cắt 4-4).
- Tuyến đường liên khu vực đi dọc theo ranh giới huyện Đông Anh và huyên Mê Linh, có hướng tuyến song song và cách đường Bắc Thăng Long – Nội Bài khoảng 800-1200m về phía Tây (tuyến số 2), với chiều dài trong phạm vi lập quy hoạch khoảng 3,20km, mặt cắt ngang rộng 48m-50m (mặt cắt 4-4).
- Các tuyến đường liên khu vực khác có mặt cắt ngang điển hình rộng 40m gồm: hai dải xe chạy rộng 11,25mx2, dải phân cách trung tâm rộng 3m, hè hai bên rộng 7,25mx2 (mặt cắt 5-5). Gồm các tuyến sau đây:
+ Tuyến đường phía Bắc ga Bắc Hồng (tuyến số 3), hướng tuyến Đông – Tây, chiều dài trong phạm vi lập quy hoạch khoảng 2,01km.
+ Tuyến đường dọc theo phía Tây tuyến đường sắt Bắc Hồng – Cầu Thăng Long (tuyến số 4), hướng tuyến Bắc – Nam , chiều dài trong phạm vi lập quy hoạch khoảng 1,92km.
+ Tuyến đường Nam Hồng đoạn từ ngã 3 chợ Yên đến đường liên khu vực dọc theo ranh giới huyện Đông Anh và huyên Mê Linh (tuyến 5) có chiều dài trong phạm vi lập quy hoạch khoảng 3,0km. Riêng tại vị trí nút giao với đường Bắc Thăng Long – Nội Bài (nút Bắc Hồng), mặt cắt ngang được mở rộng cục bộ lên 50m để bố trí cầu cạn vượt đường Bắc Thăng Long – Nội Bài.
Các tuyến đường cấp đô thị nói trên được cập nhật từ Quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch chung khu Đô thị Mê linh tỷ lệ 1/5000, Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/5000 huyện Đông Anh và được chính xác hóa trên cơ sở chỉ giới đường đỏ các tuyến đường đã được phê duyệt.
Tổng chiều dài các tuyến đường cấp đô thị trong phạm vi lập quy hoạch khoảng 19,01km, diện tích chiếm đất ( bao gồm cả các nút giao khác cốt liên thông) khoảng 130,57ha.
c/ Các tuyến đường cấp khu vực:
* Các tuyến đường chính khu vực
Các tuyến đường cấp khu vực cũng được cập nhật từ Quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch chung khu Đô thị Mê Linh tỷ lệ 1/5000, Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/5000 huyện Đông Anh. Đồng thời được chính xác hóa trên cơ sở chỉ giới đường đỏ các tuyến đường đã được phê duyệt và từ việc khớp nối các quy hoạch chi tiết và các dự án.
Trong phạm vi lập quy hoạch, các tuyến đường cấp khu vực là đường 4 làn xe chiều rộng mặt cắt ngang 30, 25 và 24m (mặt cắt 6A-6A, 6B-6B).
* Các tuyến đường khu vực
Gồm các tuyến đường rộng 17 – 20,5m, 2 đến 3 làn xe (mặt cắt 7-7).
- Các tuyến đường rộng 19,0-20,5m là các tuyến đường 3 làn xe rộng 10,5m, hè hai bên rộng 4,25-5mx2.
- Các tuyến đường khu vực rộng 17-17,5m là các tuyến đường tại khu vực dân cư làng xóm cũ (việc mở đường rất khó khăn) hoặc là các truc đường đôi thay thế cho một tuyến đường trục chính đô thị. Các tuyến đường này là đường 2-3 làn xe với lòng đường rộng 7-10,5m, hè hai bên rộng 3,25-5m.
Tổng chiều dài các tuyến đường cấp khu vực trong phạm vi lập quy hoạch khoảng 43,52km, diện tích chiếm đất khoảng 85,83ha.
d/ Các tuyến đường cấp nội bộ:
Tại các khu vực xây dựng mới, các tuyến đường phân khu vực có mặt cắt ngang điển hình rộng 13 – 17,5m với lòng đường rộng 7-7,5m, hè hai bên rộng 3-5m.
Đối với các tuyến đường phân khu vực đi qua khu vực dân cư làng xóm hiện có (thể hiện nét đứt trong bản vẽ), để giảm bớt khối lượng giải phóng mặt bằng co hẹp hè xuống bề rộng tối thiểu là 1,5m. Tại một số vị trí đặc biệt khó khăn có thể co hẹp hè xuống 1m. Như vậy bề rộng mặt cắt ngang đường phân khu vực qua khu dân cư làng xóm có thể thu hẹp xuống còn 9-10m.
Các tuyến đường phân khu vực chủ yếu đấu nối vào các tuyến đường cấp khu vực, đường gom các đường cấp đô thị. Tại các vị trí giao với các tuyến đường cấp đô thị về cơ bản phải đảm bảo khoảng cách đến nút giao gần nhất khoảng 250-300m, từ những trường hợp đặc biệt. Hầu hết các nút giao giữa các tuyến đường phân khu vực với các tuyến đường cấp đô thị chỉ tổ chức giao thông rẽ phải (không mở dải phân cách trung tâm hoặc dải phân cách giữa phần đường xe chạy suốt và đường gom trên các tuyến đường cấp đô thị)
Các tuyến đường phân khu vực nằm trong đất đơn vị ở và sẽ tiếp tục được bổ sung tại các đồ án quy hoạch có tỷ lệ lớn hơn, do đó không tính toán chỉ tiêu.
e/ Các nút giao thông:
* Nút giao khác cốt:
- Nút giao thông giữa đường Bắc Thăng Long – Nội Bài với đường vành đai 3 (là hai tuyến đường cao tốc đô thị) dự kiến là nút là nút bán hoa thị do phía Bắc đường vành đai 3 là tuyến đường sắt vành đai. Diện tích trong phạm vi lập quy hoạch khoảng 12ha.
- Nút giao thông giữa đường Bắc Thăng Long – Nội Bài với đường trục trung tâm Mê Linh là nút giao liên thông hoàn chỉnh, diện tích dự kiến khoảng 10,06ha cho trường hợp nút giao dạng hoa thị 2 tầng. Trường hợp nút giao trên 2 tầng hoặc hình thức nút giao yêu cầu quỹ đất ít hơn thì phần diện tích dôi ra có thể được sử dụng để làm bãi đỗ xe, trồng cây xanh … .
- Nút giao giữa đường Bắc Thăng Long – Nội Bài với đường Nam Hồng (đường liên khu vực) và tuyến đường liên khu vực tại thị trấn Quang Minh, là các nút giao trực thông bố trí cầu cạn.
- Các nút giao giữa đường bộ và tuyến đường sắt Cầu Thăng Long – Bắc Hồng đều là các nút giao khác độ cao dạng cầu vượt đường bộ hoặc chui qua cầu cạn đường sắt.
- Các nút giao giữa các tuyến đường cấp khu vực với các tuyến đường chính, trục chính đô thị, đường cao tốc là các nút giao khác cốt trực thông, hoặc chỉ cho phép giao nhập vào dải đường gom.
* Nút giao bằng:
Các nút giao còn lại là các nút giao bằng, trong đó:
- Các nút giao giữa các tuyến đường cấp liên khu vực với nhau là các nút giao thông lớn, cần bố trí đèn điều khiển tín hiệu giao thông, các đảo dẫn hướng.
- Các nút giao cắt giữa các tuyến đường cấp liên khu vực với các tuyến đường cấp thấp hơn khác phải đảm bảo khoảng cách giữa các nút giao này từ 250m trở lên. Trường hợp không đạt, chỉ cho phép rẽ phải vào (ra) từ các làn xe tốc độ thấp ở sát bó vỉa, không được mở dải phân cách giữa kết hợp biển báo, sơn kẻ phân luồng
Tại một số đoạn trên các tuyến đường liên khu vực bố trí thêm đường gom có chức năng như đường địa phương, cho phép các tuyến đường cấp nội bộ đấu nối trực tiếp với dải đường gom này.
g/ Trạm xe buýt:
Các trạm xe buýt được bố trí trên các tuyến đường liên khu vực và khu vực. Nguyên tắc bố trí trạm: không bố trí trạm xe buýt trước khi vào nút giao thông chính; khoảng cách các trạm khoảng 300-500m và không quá 800m; xây dựng vịnh đón trả khách tại các điểm đỗ để không gây ùn ứ giao thông trên tuyến đường. Cụ thể sẽ được xác định theo quy hoạch chuyên ngành.
h/ Giao thông tĩnh:
* Nguyên tắc bố trí:
- Đất ngoài dân dụng đô thị phải tự đảm bảo nhu cầu đỗ xe.
- Nhu cầu đỗ xe của các công trình nhà ở cao tầng, thấp tầng và công cộng chủ yếu tự cân đối tại các bãi đỗ xe, gara nằm trong khuôn viên, tầng một, tầng hầm các công trình này. Các gara và bãi đỗ xe này nằm trong khuôn viên các khu đất xây dựng công trình nên không tính vào chỉ tiêu đất giao thông.
- Các bãi đỗ xe tập trung (phục vụ nhu cầu đỗ xe vãng lai) được bố trí trong các khu đất công cộng, đất xây xanh, diện tích chiếm đất không vượt quá 20% tổng diện tích khu đất.
- Lựa chọn vị trí bãi đỗ xe tập trung:
+ Bán kính phục vụ trong phạm vi từ 400-500m.
+ Tiếp giáp với khu vực làng xóm hiện có, khu vực đông dân cư, nhũng khu vực không tự đảm bảo được khả năng đỗ xe trong bản thân đất xây dựng công trình. Tại các vị trí này có thể xây dựng thành các bãi đỗ nhiều tầng để nâng cao sức chứa và tiết kiệm đất đai.
* Tính toán diện tích bãi đỗ xe công cộng:
- Với dân số tính đến năm 2050 của khu quy hoạch là 85.000 người, tổng nhu cầu diện tích bãi đỗ xe là 34,0ha (4m2/người).
- Trên cơ sở nguyên tắc bố trí và thực tế quỹ đất của phân khu đô thị N3, dự kiến bố trí các điểm bãi đỗ xe tập trung (phục vụ nhu cầu đỗ xe vãng lai) nằm trong các đơn vị ở với tổng diện tích là 16,86ha (chiếm 49,58% tổng nhu cầu diện tích bãi đỗ xe; chiếm khoảng 4,0% diện tích đất đơn vị ở). Vị trí và quy mô cụ thể các bãi đỗ xe tập trung này sẽ được xác định chính xác trong các đồ án quy hoạch ở giai đoạn tiếp sau. Đối với phần diện tích đỗ xe còn lại 17,14ha (50,42%) sẽ được nghiên cứu bổ sung trong bản thân các công trình: công cộng; chung cư cao tầng; cơ quan; trường đào tạo ... để đảm bảo đáp ứng đủ chỉ tiêu đất bãi đỗ xe 4m2/người.
- Các trung tâm vận tải đa phương tiện, điểm trung chuyển xe buýt:
Được bố trí tại nơi giao nhau giữa các tuyến đường sắt đô thị và các đường giao thông chính dự kiến có nhiều tuyến xe buýt.
Theo Quy hoạch chung, tại khu vực nút giao giữa đường Bắc Thăng Long – Nội Bài với tuyến đường vành đai 3 và tuyến đường sắt vành đai, phía Tây đường Bắc Thăng Long – Nội Bài dự kiến bố trí khu đất dành cho giao thông tĩnh (bãi đỗ xe, trung tâm vận tải đa phương tiện, điểm trung chuyển xe buýt ...) với quy mô lên tới khoảng 28,9ha. Khu đất này nằm ngoài ranh giới quy hoạch phân khu đô thị N3. Ngoài khu đất dành cho giao tĩnh đã nêu, tại phân khu đô thị N3, dự kiến bố trí thêm:
Trung tâm vận tải đa phương tiện tại khu vực dự kiến bố trí ga đường sắt đô thị trên tuyến đường sắt đô thị số 6, tại nút giao giữa đường Bắc Thăng Long – Nội Bài và tuyến đường liên khu vực Quang Minh – Bắc Hồng – Nguyên Khê, phía Bắc trung tâm thương mại Mê Linh Plaza, có diện tích khoảng 1,76ha.
+ Trung tâm vận tải đa phương tiện tại khu vực dự kiến bố trí ga đường sắt đô thị trên tuyến đường sắt đô thị số 6, phía Đông phân khu đô thị N3 diện tích khoảng khoảng 3,67ha (ngoài phạm vi lập quy hoạch).
- Tổng diện tích khu vực quy hoạch : 881 ha(100%)
- Dân số dự kiến : 85.000 người
- Đất giao thông đối ngoại (ga Bắc Hồng) : 23,84 (2,7%)
- Diện tích đất giao thông đô thị : 219,82 ha (24,95%)
Trong đó :
+ Đường cấp đô thị : 127,41 ha (14,46%)
+ Đường cấp khu vực : 218,06 ha (24,75%)
+ Trung tâm vận chuyển đa phương tiện : 1,76ha (0,2%)
- Mật độ mạng lưới đường khu vực : 7,19 km/km2
* Đối với đất đơn vị ở:
- Tổng diện tích đất đơn vị ở : 421,49ha(100%)
- Diện tích bãi đỗ xe tập trung : 16,86ha (4,0%)
Bảng các chỉ tiêu đạt được của mạng lưới giao thông phân khu đô thị N3
TT |
Chỉ tiêu mạng lưới giao thông tính đến |
Chỉ tiêu theo Quy chuẩn xây dựng VN |
Chỉ tiêu đạt được của khu quy hoạch |
||
Tỉ lệ (%) |
Mật độ (km/km2) |
Tỉ lệ (%) |
Mật độ (km/km2) |
||
1 |
Đường liên khu vực |
6 |
2,0-3,3 |
14,46 |
2,16 |
2 |
Đường khu vực |
13 |
6,50-8,0 |
24,75 |
7,19 |
VI.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật
* Hiện trạng nền:
Khu đất lập quy hoạch được chia ra 2 khu vực:
- Khu vực phía Bắc tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai tiêu nước ra sông Cà Lồ. Cao độ đất canh tác nông nghiệp khoảng từ 8-11m, hướng dốc chủ yếu về phía sông Cà Lồ. Cao độ khu vực dân cư, cơ quan, cơ sở công nghiệp và dịch vụ từ 9,5-11,5m. Riêng dải đất hẹp dọc theo bờ sông Cà Lồ có cao độ tương đối thấp, khoảng 6,5-8m.
- Khu vực phía Nam tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai tiêu nước ra đầm Tiền Phong và đầm Vân Trì với cao độ nền từ 7m -10,8m, hướng dốc chủ yếu về phía Nam (đầm Vân Trì) và một phân về phía Tây (đầm Tiền Phong). Cao độ nền khu vực dân cư làng xóm, cơ quan công sở, trường học, các cơ sở sản xuất công nghiệp cao hơn đất canh tác từ 0,5-1m. Ven đầm vân trì và Tiền phong là dải đất bán ngập, cao độ thấp hơn 7,0m. Nói chung, khu vực này có cao độ nền đảm bảo thoát nước tự chảy ra đầm Tiền Phong và đầm Vân Trì.
- Sông Cà Lồ chảy qua phía Bắc khu đất quy hoạch, có chiều rộng khoảng 35-40m. Đây là một chi lưu của sông Cầu, bắt nguồn từ Hương Canh đến cửa ra tại sông Cầu tại Phúc Lộc Phương (Sóc Sơn - Hà Nội) có chiều dài 90km, diện tích lưu vực 881 km2. Sông Cà Lồ có lưu lượng dòng chảy tương đối nhỏ, mực nước lớn nhất vào mùa lũ tại Phú Cường từ 5,5 – 7,7m, lũ lịch sử năm 1971 là 8,9m. Tuy nhiên vào mùa kiệt, lưu lượng dòng chảy rất nhỏ vào do lấy nước tưới nên có khi vận tốc dòng chảy có khi bằng 0 và có thể lội qua sông.
- Đầm Tiền Phong và đầm Vân Trì: thuộc hệ thống sông Ngũ Huyện Khê. Trong đó:
+ Đầm Tiền Phong là một trong hai nhánh thượng nguồn của sông Ngũ huyện Khê (nhánh còn lại là đầm Và).
+ Đầm Vân Trì là đoạn nối tiếp của 2 nhánh thượng nguồn là đầm Và và Đầm Tiền Phong.
Đầm Tiền Phong và đầm Vân Trì hiện nay đang được khai thác để trữ và cung cấp nước tưới nông nghiệp cho huyện Mê Linh và huyện Đông Anh. Để trữ nước tưới, trên đầm Tiền Phong có đập Tiền Phong và đầm Vân Trì có các đập Đầm Sắn và đập Cầu Đen.
Vào mùa mưa, đây là các tuyến tiêu nước lớn của huyện Mê Linh và huyện Đông Anh ra sông Cầu (tự chảy khi mực nước tại cống Cổ Loa <6,5m) và bơm tiêu ra sông Hồng thông qua trạm bơm Phương Trạch công suất 7,1m3/s và trạm bơm Hải Bối công suất 20m3/s. Cao độ mực nước tính toán trên đầm Vân Trì hiện nay khoảng 7,2m, được khống chế trên cơ sở cao độ hệ thống hồ đầu mối trước trạm bơm Hải Bối khoảng H=7,07m.
Khu vực lập quy hoạch chủ yếu được cấp nước tưới từ hệ thống tưới trạm bơm ấp Bắc – kênh Giữa (kênh cấp I). Trong và lân cận khu đất lập quy hoạch có các tuyến kênh tưới quan trọng sau đây:
- Kênh tưới Sóc Sơn: là (kênh cấp II, lấy nước từ kênh Giữa đề cấp nước tưới lên huyện Sóc Sơn qua cống luồn qua sông Cà Lồ
- Kênh Tây là kênh cấp II, lấy nước từ kênh Giữa, cung cấp nước tưới cho huyện Mê Linh và xã Nam Hồng huyện Đông Anh
Một tuyến kênh tưới quan trong khác là tuyến kênh tưới đi cắt qua phía Bắc thông Đoài – xã Nam Hồng – huyện Đông Anh, cấp nước tưới cho xã Nam Hồng và bổ cập nước cho đầm Tiền Phong thuộc hệ thống sông Ngũ huyện Khê.
Ngoài ra, đất canh tác trong khu vực lập quy hoạch còn được cấp nước tưới từ các đầm, hồ thuộc hệ thống sông Ngũ Huyện Khê (đầm Tiền Phong, đầm Vân Trì) và từ sông Cà Lồ.
Do nằm giáp sông Cà Lồ và các đầm Tiền Phong, Vân Trì và có cao độ nền khá cao nên trong phạm vi quy hoạch, hệ thống tiêu thoát nước là hệ thống tiêu nội đồng tự chảy.
Khu đất lập quy hoạch, có nền đất có khả năng chịu lực tương đối tốt, có cao độ nền đảm bảo thoát nước tự chảy ra sông Cà Lồ, đầm Tiền Phong và đầm Vân Trì, thuận lợi cho xây dựng và phát triển đô thị.
VI.2.2.1. Quy hoạch thoát nước mưa
a/ Nguyên tắc thiết kế:
- Hệ thống thoát nước mưa trong khu đất quy hoạch là hệ thống thoát nước hỗn hợp gồm chủ yếu là thoát nước riêng tự chảy (áp dụng cho khu vực xây dựng mới) và hệ thống thoát nước chung đối với khu vực dân cư làng xóm hiện có
- Chu kỳ tính toán: các tuyến cống có kích thước tương đương D1500mm trở lên và thoát nước cho các tuyến đường lớn xung quanh khu quy hoạch, chu kỳ tính toán là 5 năm. Các tuyến cống còn lại được tính toán với chu kì 2 năm.
- Phù hợp với tình hình hiện trạng khu vực, thuận lợi cho phân kỳ xây dựng.
- Các tuyến cống thoát nước mưa ngoài việc đảm bảo thoát nước mặt cho khu vực lập quy hoạch còn đảm bảo tiêu thoát nước cho các khu vực lân cận.
b/ Hướng thoát nước:
Phân khu đô thị N3 có 3 hướng thoát nước chính là:
- Thoát nước tự chảy về sông Cà Lồ ở phía Bắc.
- Thoát về đầm Tiền Phong ở phía Tây.
- Thoát về đầm Vân Trì ở phía Nam.
c/ Tính toán hệ thống thoát nước mưa
* Phương pháp tính toán:
Sử dụng phương pháp cường độ giới hạn với công thức:
Q = q x F x F (l/s; m3/s)
Trong đó:
Q - lưu lượng tính toán (l/s; m3/s)
q - lưu lượng đơn vị (l/s.ha; m3/s.ha ).
F - Hệ số dòng chảy: 0,6.
F - diện tích lưu vực (ha)
* Các hồ điều hòa thoát nước:
Trong phân khu đô thị N3 không còn quỹ đất để bố trí hệ thống mặt nước với diện tích lớn. Tuy nhiên do phân khu đô thị N3 có diện tích tương đối nhỏ (khoảng 881ha), lại nằm kề cận hệ thống mặt nước lớn của thành phố là hệ thống đầm Tiền Phong, đầm Vân Trì và sông Cà Lồ ở phía Bắc, có cao độ nền tự nhiên đảm bảo thoát nước tự chảy nên vẫn được đảm bảo việc thoát nước.
Phần diện tích mặt nước đầm Vân Trì ăn sâu vào trong phân khu đô thị N3 khoảng 17 ha, chiếm khoảng gần 2% diện tích phân khu đô thị.
* Các lưu vực và các tuyến cống thoát nước:
Việc phân chia lưu vực thoát nước được căn cứ theo hướng thoát nước chính, hiện trạng cao độ nền, hiện trạng tiêu, quy hoạch hệ thống cây xanh mặt nước trong phân khu đô thị và mạng lưới giao thông. Cụ thể với phân khu đô thị N3 được chia thành 3 lưu vực thoát nước chính như sau:
- Lưu vực 3A: nằm phía Bắc tuyến đường sắt vành đai Hà Nội - Lào Cai, có cao độ nền phổ biến từ 9,5 – 11,0m, thuộc lưu vực thoát nước tự chảy về sông Cà Lồ ở phía Bắc. Riêng khu đô thị của Công ty Long Việt (đã xây dựng) có cao độ nền trung bình khoảng 8,5m.
- Lưu vực 3B: nằm phía Nam tuyến đường sắt vành đai; phía Đông đường Bắc Thăng Long - Nội Bài, thoát nước về đầm Vân Trì
- Lưu vực 3C: nằm phía Nam tuyến đường sắt vành đai; phía Tây đường Bắc Thăng Long - Nội Bài thoát nước về đầm Tiền Phong ở phía Tây và đầm Vân Trì ở phía Nam.
- Hệ thống cống thoát nước:
+ Lưu vực 3A:
Lưu vực 3A nằm giáp phía Nam sông Cà Lồ, có cao độ nền cơ bản đàm bảo thoát nước tự chảy ra sông Cà Lồ. Lưu vực này còn được triết giảm lưu lượng chảy vào sông Cà Lồ nhờ hồ điều hòa nằm trong phân khu đô thị GN ở phía Đông. Các tuyến cống chính ở lưu vực được xây được dọc đường gom hai bên đường Bắc Thăng Long – Nội Bài và tuyến đường đi dọc ranh giới phía Đông phân khu đô thị, hướng thoát nước chính là Nam – Bắc. Các tuyến cống nhánh chủ yếu có hướng thoát nước Đông - Tây, thu gom nước mưa từ các tiểu lưu vực về các tuyến cống chính.
Các tuyến cống chính chủ yếu là các tuyến cống bản có kích thước từ (BxH) = (1,5x1,0)m đến (BxH) = (3,0x2,0)m, được tính toán với chu kỳ 5 năm. Trên các tuyến đường quy hoạch cấp liên khu vực trở lên hệ thống cống chính thoát nước mưa được bố trí ở hai bên đường.
Các tuyến cống nhánh thu là các tuyến cống bản có kích thước (BxH) = (1,0x0,8)m đến (BxH) = (1,5x1,2)m và các tuyến cống tròn kích thước D800-D1250mm. Các tuyến cống này được tính toán với chu kỳ 2 năm.
+ Lưu vực 3B:
Lưu vực 3C nằm giáp đầm Vân Trì và nhánh đầm Vân Trì kéo dài ở phía Nam và phía Đông. Các tuyến cống chính ở lưu vực này được bố trí trên các tuyến đường quy hoạch lớn, thoát nước trực tiếp vào đầm Vân Trì và và nhánh đầm Vân Trì kéo dài ở phía Nam và phía Đông. Các tuyến cống chính chủ yếu là các tuyến hộp có kích thước từ (BxH) = (1,5x1,0)m đến (BxH) = (2,5x2,0)m, được tính toán với chu kỳ 5 năm.
Các tuyến cống nhánh thu gom nước mưa từ các tiểu lưu vực về các tuyến cống chính. Các tuyến cống nhánh gồm cống bản có kích thước (BxH) = (1,0x0,8)m đến (BxH) = (1,5x1,2)m và các tuyến cống tròn kích thước D800-D1250mm, được tính toán với chu kỳ 2 năm.
+ Lưu vực 3C:
Các tuyến cống chính là các tuyến cống bản có kích thước từ (BxH) = (1,5x1,0)m đến (BxH) = (3,0x2,0)m; hướng thoát nước chủ yếu là Đông - Tây và Đông Bắc - Tây Nam, thoát nước trực tiếp về đầm Tiền Phong ở phía Tây và Tây Nam.
Các tuyến cống nhánh thu gom nước mưa từ các tiểu lưu vực về các tuyến cống chính là các tuyến cống bản có kích thước (BxH) = (1,0x0,8)m đến (BxH) = (1,5x1,2)m và các tuyến cống tròn kích thước D800-D1250mm, được tính toán với chu kỳ 2 năm. Riêng tại các khu vực dân cư làng xóm cũ dự kiến sử dụng cống thông thường với các tuyến rãnh (có nắp đan) chôn nông để đảm bảo yêu cầu về thủy lực.
Đối với các khu vực làng xóm cũ xây dựng các tuyến rãnh nắp đan, bố trí dọc theo các tuyến đường thôn, xóm... thu gom nước mưa sau đó thoát ra các tuyến cống chính trong khu vực. Các tuyến rãnh này cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết sau này.
VI.2.2.2. Quy hoạch san nền
a/ Cao độ san nền:
- Lưu vực thoát nước về sông Cà Lồ, cao độ nền được căn cứ vào cao độ mực nước tính toán của sông Cà Lồ với Hmn max = 8,99m (ứng với P=10%) và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước, cơ bản bám sát cao độ tự nhiên.
- Lưu vực thoát nước về đầm Tiền Phong, cao độ nền được căn cứ vào cao độ mực nước tính toán của đầm Tiền Phong (Hmn max = 7,70m) và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước.
- Lưu vực thoát nước về đầm Vân Trì, cao độ nền được căn cứ vào cao độ mực nước tính toán của đầm Vân Trì (Hmn max = 7,50-7,60m) và tính toán thủy lực hệ thống cống thoát nước.
- Cao độ tim đường tại các ngả giao nhau, cao độ khống chế mặt đường tại vị trí đặt cống được xác định trên cơ sở các cao độ đã khống chế, quy hoạch mạng lưới cống thoát nước mưa, đảm bảo độ sâu chôn cống.
- Cao độ nền các ô đất được thiết kế đảm bảo thoát nước tự chảy, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước các ô đất.
- Cao độ san nền Phân khu đô thị N3: Hmin = 8,50m; Hmax = 11,30m.
- Trong ranh giới Phân khu đô thị N3 hiện có một số dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt Quy hoạch chi tiết và đã triển khai xây dựng công trình: Khu chung cư, biệt thự, nhà vườn, dịch vụ giải trí, du lịch Quang Minh (phía Đông Bắc) .... Hệ thống mạng lưới thoát nước mưa và cao độ san nền trong các khu vực này sẽ được thực hiện theo Quy hoạch được duyệt và theo thực tế đã xây dựng.
- Đối với các khu vực công viên cây xanh giáp các đầm Vân Trì; đầm Tiền Phong sẽ được thực hiện theo dự án riêng.
b/ Tính toán khối lượng san nền:
Khối lượng đắp nền phạm vi xây dựng mới được tính toán theo công thức sau:
Wô = (Htktb - Htntb) x Fô (m3), trong đó:
+ Wô - khối lượng san nền của các ô đất quy hoạch
+ Htktb - Cao độ nền thiết kế trung bình của ô đất (m)
+ Htntb - Cao độ tự nhiên trung bình của ô đất (m)
+ Fô - Diện tích ô đất (m2)
VI.2.3. Tổng hợp khối lượng và khái toán giá thành
Bên cạnh khu trung tâm thương mại Mê Linh Plaza hiện có tuyến ống cấp nước Æ300 từ nhà máy nước Quang Minh tới. Tuy nhiên, trong phạm vi lập quy hoạch chưa có mạng lưới cấp nước phân phối. Dân cư trong khu vực chủ yếu sử dụng nước từ giếng khoan có xử lý hoặc không xử lý, giếng khơi hoặc nước mưa. Một số cơ quan, đơn vị và cơ sở sản xuất kinh doanh đã có trạm xử lý nước cục bộ cấp nước cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.
* Nhận xét:
Để đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị và cải thiện tình hình cung cấp nước sạch cho các khu dân cư hiện có, cần xây dựng hoàn thiện mạng lưới đường ống truyền dẫn, phân phối bao trùm khu vực nghiên cứu để đảm bảo nhu cầu cấp nước cho toàn bộ khu vực đô thị cũng như các khu vực làng xóm trong khu quy hoạch.
a/ Các tiêu chuẩn và chỉ tiêu áp dụng:
Chỉ tiêu cấp nước cho sinh hoạt, công trình công cộng, dịch vụ, nước tưới cây, rửa đường như sau:
+ Sinh hoạt: |
180 |
l/người/ngày đêm |
+ Công trình công cộng thành phố, khu ở, trường đạo tạo, viện nghiên cứu, trường THPT, hỗn hợp: |
40 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Công trình công cộng đơn vị ở, trường mầm non, cây xanh đơn vị ở: |
15 |
% nước sinh hoạt |
+ Đất cây xanh, TDTT thành phố, khu vực: |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Phục vụ cho tưới rửa đường thành phố, khu vực: |
5 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Đất công trình đầu mối HTKT |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Đất an ninh quốc phòng |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Nước dự phòng, rò rỉ |
25 |
% tổng công suất |
*Tiêu chuẩn về hệ số không điều hòa:
- Hệ số không điều hòa ngày: = 1,2 ¸ 1,4 Þ lấy = 1,3
- Hệ số không điều hòa giờ : =
Trong đó:
+: Hệ số kể đến mức độ tiện nghi của công trình, chế độ làm việc của các cơ sở sản xuất và các điều kiện địa phương khác = 1,2 ¸ 1,5 lấy = 1,3
+ : Hệ số kể đến số dân trong khu vực
Dân số khu vực N = 85.000 người Þ = 1,1
Vậy = 1,3 * 1,1 » 1,45
Tổng nhu cầu dùng nước ngày cao nhất khoảng : 41.400 m3/ng.đ
(Chi tiết xem phụ lục)
* Về lâu dài: khu quy hoạch sẽ được lấy nước từ nhà máy nước mặt sông Hồng với công suất đến năm 2020 là: 300.000 m3/ngày đêm; Công suất đến năm 2030 là: 600.000 m3/ngày đêm và nhà máy nước Bắc Thăng Long hiện có với công suất đến năm 2020 là 50.000m3/ngày đêm, thông qua các tuyến ống cấp nước Æ800mm dự kiến xây dựng dọc tuyến đường Bắc Thăng Long và tuyến ống Æ1200mm dự kiến xây dựng dọc tuyến đường Trục trung tâm hành chính huyện Mê Linh.
* Trước mắt, phân khu đô thị N3 sẽ được cấp nước từ Nhà máy nước Bắc Thăng Long.
- Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch giao thông, tại đồ án quy hoạch phân khu đô thị N3, thiết kế đến mạng lưới cấp nước gồm:
Ống truyền dẫn: Ngoài các tuyến ống truyền dẫn Æ800mm, Æ1200mm đã nêu ở trên còn các tuyến ống truyền dẫn đường kính từ Æ400mm đến Æ300mm tạo thành mạng lưới cấp nước truyền dẫn theo dạng mạch vòng cấp nước cho các ô quy hoạch.
Ống phân phối : Các tuyến ống phân phối được được bố trí dọc theo các tuyến đường quy hoạch (chủ yếu là đường cấp khu vực), lấy nước từ các tuyến ống truyền dẫn và phân phối chính, cấp nước cho các ô quy hoạch.
Các tuyến ống phân phối được tính toán thủy lực theo giờ dùng nước lớn nhất với vận tốc kinh kế khoảng 0,3 -1 m/s và cho trường hợp có cháy cho kết quả các tuyến ống này có đường kính từ Æ150mm đến Æ200mm.
Dọc theo các tuyến ống cấp nước đường kính từ F100 trở lên dự kiến đặt các họng cứu hoả, khoảng cách giữa các họng cứu hoả theo quy định, quy phạm hiện hành. Các họng cứu hoả này sẽ có thiết kế riêng và phải có sự phối hợp thống nhất với cơ quan phòng cháy chữa cháy của khu vực. Đối với các công trình cao tầng, cần có hệ thống chữa cháy riêng cho từng công trình.
Do trong phân khu quy hoạch có nhiều hồ điều hoà nên sẽ được sử dụng vào mục đích chữa cháy bằng cách xây dựng các hố thu chữa cháy. Các hố thu này sẽ có thiết kế riêng.
- Khối lượng xây dựng đường ống theo quy hoạch chung F300 ¸ F1200: 20.936m
- Khối lượng xây dựng đường ống thiết kế F150 ¸ F200: 50.420m
- Kinh phí xây dựng: 113.177.160.000 đồng
IV.4. Quy hoạch cấp điện và thông tin liên lạc:
* Nguồn điện:
Khu đất lập quy hoạch hiện nay được cấp nguồn từ 3 trạm biến áp 110KV E1 Đông Anh, trạm 110/22KV E25.1 Mê Linh và trạm 110/22KV Vân Trì thông qua các tuyến điện trung thế 35KV để cấp điện cho các nhà máy xí nghiệp và khu dân cư trong khu đất
* Trạm nguồn 110KV và các tuyến điện 110KV:
Trong phạm vi lập quy hoạch có 2 trạm biến áp 110/22KV bao gồm;
- Trạm 110/22 KV Vân Trì: có công suất 250 MVA nẳm ở phía Bắc khu đất.
Cắt qua khu đất theo hướng Đông Tây tuyến điện 110KV Đông Anh – Vân Trì- Mê Linh tuyến này nối thông giữa các trạm E1 Đông Anh, Vân Trì, Mê Linh và tuyến điện 110KV Vân Trì – chèm cắt qua khu đất theo hướng Bắc – Nam.
* Mạng trung thế:
Đường dây trung áp chủ yếu sử dụng lưới điện 35KVcác tuyến cáp này được xuất tuyến từ trạm 110/22KV E1 Đông Anh, E25.1 Mê Linh và Vân trì.
Đối với khu công nghiệp dùng đồng nhất loại XLPE-300mm2, các xuất tuyến dùng cáp ngầm XLPE – 240mm2, đường dây trên không dùng dây AAAC-150, 120, 95 mm2.
Nhánh rẽ sử dụng các loại dây: cáp ngầm XLPE – 240mm2, đường dây trên không dùng dây AAAC – 120, 95 mm2 và AC 70, 50 và 35mm2.
* Trạm biến áp:
Các trạm biến áp được xây dựng trong những năm gần đây đều có hai cấp điện áp (cấp 22KV để chờ), thuận lợi cho việc cải tạo sang lưới 22KV.
* Mạng điện hạ thế 0,4KV
Chủ yếu mạng 3 pha, 4 dây đi nổi dọc theo các tuyến đường chính và đường ngõ xóm để cấp cho các phụ tải dùng điện.
* Nhận xét:
- Kết cấu mạng trung thế dạng hình tia xuất tuyến từ các trạm biến áp nêu trên đã lạc hậu, vận hành phức tạp vì tồn tại nhiều cấp điện áp. Do đó:
+ Đối với các tuyến trung thế hiện có về lâu dài sẽ cần phải từng bước được thay thế hoặc di chuyển, hạ ngầm theo đường quy hoạch, đảm bảo mỹ quan, thuận lợi cho việc thiết kế kiến trúc cảnh quan khu quy hoạch và đưa về cấp điện áp chuẩn 22KV.
+ Đối với các tuyến điện cao thế 110KV cần đảm bảo hành lang an toàn tuyến điện hiện có, về lâu dài cần có giải pháp hạ ngầm theo các tuyến đường quy hoạch để sử dụng đất có hiệu quả.
a/ Tiêu chuẩn thiết kế:
+ Điện sinh hoạt |
: |
0,8 KW/người |
+ Đất công cộng thành phố. Cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo |
: |
450 KW/ha |
+ Công trình công cộng, cây xanh, trường học, đường giao thông trong khu ở, đơn vị ở |
: |
25% điện sinh hoạt |
+ Đất đầu mối HTKT, an ninh quốc phòng |
: |
200 KW/ha |
+ Đất cây xanh thành phố |
: |
10 KW/ha |
+ Đất giao thông đối ngoại, đường cấp đô thị và khu vực |
: |
12 KW/ha |
b/ Dự báo nhu cầu sử dụng điện:
Việc tính toán nhu cầu sử dụng điện được xác định trên cơ sở số liệu quy hoạch sử dụng đất và chỉ tiêu cấp điện. Tổng nhu cầu khoảng 144.390KW (chi tiết xem phụ lục).
c/ Nội dung và giải pháp thiết kế:
* Phạm vi thiết kế:
- Cập nhật hệ thống mạng lưới đường dây 220KV, 110KV và trạm 220KV, 110 KV trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch theo các quy hoạch được phê duyệt.
- Phân vùng cấp điện trên cơ sở vị trí và công suất các trạm 110/22KV.
- Thiết kế quy hoạch mạng trung thế 22 KV trên cơ sở các số liệu sử dụng đất, đảm bảo cấp điện ổn định cho toàn bộ các phụ tải tiêu thụ trong phạm vi nghiên cứu quy hoạch.
* Nguồn cấp và mạng lưới điện cao thế:
* Nguồn cấp và mạng lưới điện cao thế:
- Nguồn cấp:
Theo Quy hoạch chung, phân khu đô thị N3 được cấp điện từ 2 trạm biến áp 110/22KV là:
+ Trạm 110/22KV Vân Trì công suất 2x63MVA nằm ở phía Bắc phân khu đô thị N3.
+ Trạm 110/22KV Nguyên Khê công suất 2x63MVA nằm ở phía Đông phân khu đô thị N3.
- Mạng lưới điện cao thế:
* Đối với các tuyến điện cao thế hiện có trước mắt tiêp tục được sử dụng, về lâu dài các tuyến điện này sẽ được di chuyển theo đường quy hoạch.
* Về lưới truyền tải 220KV:
+ Tuyến đường dây 220KV Sóc Sơn – Vân Trì - Chèm ở phía Tây (đã xác định vị trí tuyến). Tuy nhiên tuyến điện này được xác định đi nổi, vì vậy về lâu dài sẽ được hạ ngầm theo đường quy hoạch cụ thể xem chi tiết trên bản vẽ.
+ Tuyến đường dây 220KV Vân Trì - Mê Linh.
+ Tuyến đường dây 220KV Đông Anh - Vân trì.
* Các tuyến 110KV chính như sau:
- Tuyến 110KV Vân Trì - Đông Anh 2 - Chèm.
- Tuyến 110KV Vân Trì - Mê Linh.
- tuyến 110KV Vân Trì - Nội Bài.
- Tuyến 110KV Đông Anh - Vân trì
- Các tuyến 110KV khác là các tuyến nhánh vào các trạm 110/22KV, đi ngầm và là các lộ kép để đảm bảo mỗi trạm 110/22KV đều được cấp điện từ 2 đường dây.
Tiết diện dây 110KV được xác định trên cơ sở tính toán mạch vòng trên toàn Thành phố.
* Phân vùng phụ tải:
- Trên cơ sở nguồn cấp điện, quy hoạch sử dụng đất và giao thông và nhu cầu tiêu thụ điện của các phụ tải trong khu vực. Các phụ tải của phân khu đô thị N3 sẽ được phân bổ về 2 trạm biến áp 110/22KV. Cụ thể việc tính toán phân phân vùng phục vụ được thể hiện tại bảng sau:
- Tuy nhiên, các trạm này sẽ được đấu nối liên thông với nhau bằng các tuyến cáp trục 22KV để đảm bảo cung cấp điện liên tục và hỗ trợ nhau khi có sự cố xảy ra.
Công suất và phân vùng cấp điện các trạm biến thế 110/22KV |
|
||||
TT |
Tên trạm |
Cấp điện áp |
Vùng cấp điện |
Công suất PTT (MW) |
|
1 |
Trạm Vân Trì |
110/22KV |
N3.1-1; N3.1-2; N3.1-3; N3.1-4; N3.1-5; N3.1-6; N3.2-1; N3.2-2; N3.2-3 |
110,5 |
|
2 |
Trạm Nguyên Khê |
110/22KV |
N3.3-1; N3.3-2; N3.3-3 |
33,9 |
|
Tæng |
144,4 |
||||
* Mạng trung thế:
- Trên cơ sở các tuyến cáp trục 22KV đã xác định trong quy hoạch chung với nguồn cấp từ 2 trạm 110/22KV nêu trên, thiết kế bổ sung các tuyến cáp trục và nhánh 22KV đi ngầm theo các tuyến đường quy hoạch từ cấp khu vực trở lên.
- Kết cấu lưới mạng:
Các tuyến cáp trục 22KV được thiết kế theo mạng vòng vận hành hở mạch vòng vận hành hở, các tuyến cáp 22KV ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải từ 60%-70% công suất so với công suất mang cực đại cho phép để đảm bảo an toàn cấp điện khi sự cố. Dây cáp 22KV dùng dây cáp ngầm khô ruột đồng cách điện XLPE-240mm2, 300mm2 và 400mm2, ứng với công suất mang tải từ 7 - 14MW trong điều kiện bình thường.
Như vậy, từ một trạm biến áp 110/22KV có thể xuất tuyến khoảng 10 đến 15 lộ cáp 22KV. Các tuyến cáp ngầm này được bố trí đi trong hào cáp hoặc tuy nen kỹ thuật và đoạn đầu trong một hào có thể bố trí 5 - 8 tuyến cáp. Để đảm bảo tổn thất cho phép, chiều dài tối đa của một tuyến cáp 22KV không quá 8km.
Mạng lưới các tuyến cáp trục và cáp nhánh 22 KV được thiết kế đảm bảo khi bố trí các trạm hạ thế 22/0,4KV trong các khu quy hoạch có bán kính phục vụ xa nhất không quá 300m. Do đó, khoảng cách giữa các tuyến cáp nhánh sẽ không quá 500-600m.
* Nguyên tắc bố trí các trạm biến áp 22/0,4KV.
+ Đối với các trạm biến áp hiện có:
- Đối với các trạm biến áp hiện có. trước mắt tiếp tục tục được sử dụng, về lâu dài các trạm này sẽ được cải tạo và di chuyển theo đường quy hoạch để phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và giao thông.
+ Đối với các trạm dự kiến xây dựng mới:
- Bán kính phục vụ < 300m
- Trạm biến áp được bố gần đường giao thông để tiện thi công, quản lý và sử chữa khi có sự cố.
- Trạm biến áp được bố trí gần trung tâm phụ tải tiêu thụ điện hoặc trong khu đất cây xanh đơn vị ở.
* Mạng hạ thế 0,4KV chiếu sáng đèn đường:
- Đối với hệ thống chiếu sáng đèn đường trong phạm vi khu đất sẽ được cấp nguồn từ các trạm biến áp công cộng.
- Lưới hạ thế 0,4KV cấp điện cho chiếu sáng đèn đường thiết kế đi ngầm trên hè, cách bó vỉa 0,5m, hoặc đi ngầm trên giải phân cách giữa, dải phân cách phần đường xe cơ giới và xe thô sơ.
- Đối với các tuyến đường còn lại trong khu quy hoạch, những tuyến có bề rộng lòng đường ≥14m được bố trí chiếu sáng hai bên, những tuyến có bề rộng lòng đường từ ba làn xe chạy trở xuống được bố trí chiếu sáng một bên.
IV.4.2. Quy hoạch mạng lưới thông tin liên lạc.
Theo quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, khu đất lập quy hoạch thuộc phạm vi phục vụ của trạm HOST Mê Linh nằm ở phía Tây phân khu đô thị N3.
* Tiêu chuẩn thiết kế:
+ Thuê bao sinh hoạt |
: |
2 máy/hộ (tương ứng 1 hộ 4 người) |
+ Thuê bao công cộng thành phố. Cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo |
: |
150 máy/ha
|
+ Thuê bao công trình công cộng, cây xanh, trường học, đường giao thông , trong khu ở, đơn vị ở |
: |
25% nhu cầu sinh hoạt |
+ Thuê bao công trình đầu mối HTKT |
: |
15 Máy/ 1 công trình đầu mối |
* Lưu ý : Tại thời điểm lập đồ án này, chưa có các quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định cụ thể về chỉ tiêu tinh toán nhu cầu thông tin liên lạc. Do đó các tính toán về nhu cầu thông tin liên lạc trong hồ sơ này chỉ xác định sơ bộ dựa trên định hướng quy hoạch chung thủ đô Hà Nội. Chi tiết sẽ được nghiên cứu cụ thể ở giai đoạn sau.
* Tổng số máy thuê bao:
Căn cứ chỉ tiêu tính toán và quy mô các công trình trong khu quy hoạch, tính toán được tổng nhu cầu thuê bao của khu quy hoạch là 71.169số.
* Phạm vi và giải pháp thiết kế
- Thiết kế đến tổng đài vệ tinh và mạng cáp trục.
- Dung lượng tổng đài vệ tinh không quá 30.000 số.
- Bán kính phục vụ của tổng đài vệ tinh khoảng 2-3km.
- Tổng đài vệ tinh đặt ở các khu đất công cộng, gần đường giao thông lớn và ở trung tâm vùng phục vụ.
* Phân vùng phục vụ:
- Trên cơ sở vị trí trạm HOST Mê Linh, quy hoạch sử dụng đất và giao thông, dự kiến phân khu đô thị N3 sẽ xây dựng 4 tổng đài vệ tinh. Cụ thể việc tính toán phân vùng phục vụ được thể hiện tại bảng sau:
Bảng phân vùng phục vụ của các tổng đài vệ tinh
TT |
Tổng đài vệ tinh |
Khu đất phục vụ |
Quy mô tính toán |
Quy mô chọn theo quy hoạch phân khu N3 |
Diện tích chiếm đất của 1 trạm vệ tinh(m2) |
1 |
Tổng đài vệ tinh 3.1 |
N3.1-1; 1/2 (N3.1-2); N3.1-4; 1/2 (N3.1-5); |
16.672 |
20.000 |
300 |
2 |
Tổng đài vệ tinh 3.2 |
N3.1-3; 1/2 (N3.1-2); N3.1-6; 1/2 (N3.1-5); |
24.361 |
25.000 |
300 |
3 |
Tổng đài vệ tinh 3.3 |
N3.2-1; N3.2-2; N3.2-3 |
12.992 |
15.000 |
300 |
4 |
Tổng đài vệ tinh 3.4 |
N3.3-1; N3.3-2; N3.3-3 |
17.144 |
20.000 |
300 |
Tổng |
|
71.169 |
80.000 |
1.200 |
|
* Ghi chú: Diện tích, vị trí và quy mô của các tổng đài vệ tinh mới được xác định sơ bộ, cụ thể sẽ được xác định chính xác ở giai đoạn sau. |
- Các tổng đài Vệ tinh liên kết với Tổng đài điều khiển(Trạm Host) bằng các tuyến cáp trục xây dựng dọc theo một số tuyến đường quy hoạch.
- Từ tổng đài vệ tinh xây dựng các tuyến cáp trung kế đến các tủ cáp thuê bao. Các tuyến cáp trung kế được bố trí song song với các tuyến cáp 22KV và sẽ được xác định cụ thể ở giai đoan thiết kế sau.
- Các tủ cáp dự kiến được bố trí kết hợp với các trạm biến áp 22/0,4KV.
- Khối lượng xây dựng tuyến cáp trục 22KV: 51,9Km
- Khối lượng xây dựng tuyến cáp gốc: 15Km
- Tổng đài vệ tinh: 4trạm
- Kinh phí xây dựng: 815.646triệu đồng
VI.5.2 Quy hoạch thoát nước thải và vệ sinh môi trường
a/ Nguyên tắc thiết kế:
- Hệ thống cống thoát nước thải chính được thiết kế tuân thủ theo định hướng quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội, các quy hoạch chi tiết đã được duyệt trong khu vực, có khớp nối, bổ sung cho phù hợp với các nghiên cứu mới.
- Thiết kế đường cống theo nguyên tắc tự chảy, đảm bảo thoát nước triệt để cho từng ô đất, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch thoát nước mưa - san nền.
b/ Các chỉ tiêu thoát nước thải: lấy bằng tiêu chuẩn cấp nước, cụ thể:
+ Sinh hoạt: |
180 |
l/người/ngày đêm |
+ Công trình công cộng thành phố, khu ở, trường đạo tạo, viện nghiên cứu, trường THPT, hỗn hợp: |
40 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Công trình công cộng đơn vị ở, trường mầm non: |
10 |
% nước sinh hoạt |
+ Đất công trình đầu mối HTKT |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Đất an ninh quốc phòng |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
c/ Giải pháp và nội dung:
* Hướng thoát nước:
Cơ bản tuân thủ Quy hoạch chung đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt có cập nhật bổ sung cho phù hợp với tình hình hiện ttrangj của khu vực.Theo đó, phân khu quy hoạch N3 được xác định phân thành 2 lưu vực thoát nước thải. Cụ thể:
+ Lưu vực 1 (phía Bắc tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai, phía Đông đường cao tốc Bắc Thăng Long – Nội Bài): thuộc lưu vực nhà máy xử lý nước thải Sơn Du, bố trí tại khu đất phía Đông Nam đầm Sơn Du, phía Tây Nam cụm công nghiệp Nguyên Khê trong khu đất cây xanh thuộc xã Nguyên Khê.
Lưu lượng tính toán lưu vực 1 khoảng: 5.200 m3/ngđ
(riêng khu đất phía Bắc của lưu vực 1- khu đất thực hiện theo dự án riêng, có lưu lượng khoảng 4.270 m3/ngđ được thoát về trạm xử lý riêng)
+ Lưu vực 2 (phía Nam tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai): thuộc lưu vực nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng Long, bố trí tại xã Hải Bối.
Lưu lượng tính toán lưu vực 2 khoảng: 22.400 m3/ngđ
* Dự báo tổng lưu lượng nước thải tính toán
Tổng lưu lượng nước thải trung bình khoảng: 24.513 m3/ngày.đêm.
Qtt = Qtb x kng = 24.513 x 1,3 = 31.870 m3/ngày.đêm.
(chi tiết xem phụ lục)
* Giải pháp thiết kế:
Do trong phạm vi lập quy hoạch có các khu dân cư làng xóm lâu đời, vì vậy, lựa chọn hệ thống thoát nước thải là hệ thống kết hợp theo đó:
- Đối với khu vực dân cư làng xóm hiện có sử dụng hệ thống nửa riêng. Giải pháp thiết kế: xây dựng các tuyến cống bao thu gom nước thải từ hệ thống công thoát chung của khu vực làng xóm. Tại vị trí đấu nối tuyến cống thoát nước chung với tuyến cống thoát nước thải của Thành phố sẽ xây dựng các ga tách nước thải.
- Đối với khu vực xây dựng mới sử dụng hệ thống cống riêng hoàn toàn.
- Nước thải từ nhà ở, các công trình công cộng, cơ quan... phải được xử lý sơ bộ trước khi xả ra cống nhánh, từ đó dẫn ra các tuyến cống chính và đưa về các trạm xử lý.
- Trên cơ sở tính toán lưu lượng và thuỷ lực, xác định kích thước các tuyến cống nhánh, độ dốc, cao độ đặt cống và xác định vị trí và số lượng các trạm bơm chuyển bậc. Các tuyến cống nhánh được đặt theo cấu tạo có đường kính 300mm, được bố trí dọc theo các tuyến đường quy hoạch nội bộ.
+ Đối với các khu đã được lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 sẽ được thực hiện trên cơ sở quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
Tổng chiều dài các tuyến cống khoảng 54.280m
+ Các trạm bơm chuyển bậc được bố trí trên nguyên tắc đảm bảo độ sâu chôn cống không vượt quá giới hạn cho phép 6 – 7m. Vị trí, công suất các trạm bơm chuyển bậc sẽ được chính xác hoá tại các quy hoạch chi tiết.
d/ Tổng hợp khối lượng và kinh phí xây dựng
- Tổng chiều dài tuyến cống: 54.280 m
- Tổng số trạm bơm: 11 trạm
- Kinh phí xây dựng: khoảng 39.194.600.000 đồng
(chi tiết xem phụ lục)
VI.5.2.2. Quản lý chất thải rắn:
a/ Các chỉ tiêu tính toán, khối lượng chất thải rắn và giải pháp quy hoạch:
* Các chỉ tiêu tính toán
- Tiêu chuẩn tính toán chất thải rắn sinh hoạt: 1,3 kg/ người.ngày
- Tiêu chuẩn tính toán chất thải rắn công nghiệp: 0,2tấn/ha.ngày
- Hệ số chất thải rắn công cộng và khách vãng lai: K=1,2
* Dự báo tổng khối lượng chất thải rắn
Tổng khối lượng chất thải rắn: 132,6 tấn/ngày (chi tiết xem phụ lục)
b/ Nguyên tắc tổ chức thu gom chất thải rắn:
Theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình HTKT đô thị QCVN 07:2010/BXD. Chất thải rắn được thu gom theo các phương thức phù hợp với quy hoạch chung của đô thị:
- Tiến hành phân loại chất thải rắn ngay từ nguồn thải, CTR thải thông thường từ các nguồn thải khác nhau được phân loại theo hai nhóm chính: nhóm các chất có thể thu hồi tái sử dụng, tái chế và nhóm các chất phải xử lý chôn lấp hoặc tiêu huỷ theo quy định của pháp luật; tối thiểu là phân loại thành 2 loại: CTR hữu cơ dễ phân hủy và các loại CTR khác.
- Mỗi khu, cụm công nghiệp thành lập cơ sở trao đổi thông tin về chất thải rắn công nghiệp có thể tái sử dụng, tái chế. Chất thải rắn công nghiệp nguy hại phải được đăng kí chi tiết với các đơn vị chuyên ngành, vận chuyển bằng phương tiện chuyên dụng đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường về khu xử lý tập trung theo quy định.
c/ Chất thải rắn sinh hoạt:
Do trong phạm vi lập quy hoạch có các khu dân cư làng xóm lâu đời, việc cải tạo, xây dựng đường ngõ xóm cho xe cơ giới vào thu gom chất thải rắn sinh hoạt theo khu vực là không khả thi. Vì vậy, lựa chọn phương thức thu gom kết hợp theo khu vực và thu gom bên lề đường. Theo đó:
+ Tại khu vực xây dựng mới có đường sá rộng, thuận tiện cho xe cơ giới ra vào sẽ áp dụng hình thức cho xe thu gom đi theo lịch trình đã định, dừng tại các ngã ba, ngã tư, các hộ gia đình mang những túi rác đến đổ vào xe gom hoặc các hộ đặt sẵn các túi rác trước cửa nhà, xe thu gom sẽ vận chuyển đến nơi quy định.
+ Tại khu vực làng xóm có đường ngõ nhỏ hẹp, áp dụng hình thức sử dụng xe đẩy tay loại nhỏ để thu gom, sau đó tập kết tại một địa điểm chung (điểm tập kết rác là thùng bằng kim loại hoặc compozit thể tích từ 250 – 660 lít đặt tại ngã ba, ngã tư) sau đó, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến nơi xử lý chất thải rắn quy định của Thành phố. Số lượng, vị trí các thùng chứa rác được tính toán theo bán kính phục vụ khoảng 100m/thùng.
- Đối với khu vực xây dựng nhà cao tầng: Có hệ thống thu gom chất thải rắn từ trên cao xuống bể rác cho từng đơn nguyên.
- Đối với khu vực xây dựng nhà thấp tầng: chất thải rắn sinh hoạt được thu gom trực tiếp bằng xe đẩy tay theo giờ cố định hoặc thu gom vào các thùng rác và công ten nơ kín dung tích tối thiểu là 100lít và không lớn hơn 700 lít. Số lượng, vị trí các thùng và công ten nơ chứa rác được tính toán theo bán kính phục vụ khoảng 100m/thùng. Thu gom và vận chuyển hàng ngày về các điểm tập kết rác, sau đó xe chuyên dụng của cơ quan chức năng sẽ chuyên chở đến nơi xử lý chất thải rắn quy định của Thành phố. (Điểm tập kết CTR sinh hoạt sẽ được xác định cụ thể với việc cải tạo đường ngõ xóm)
d/ Chất thải rắn công cộng:
- Đối với khu vực công trình công cộng, cơ quan, trường học... chất thải rắn được thu gom và vận chuyển thông qua hợp đồng trực tiếp với cơ quan chức năng.
- Với các nơi công cộng như các khu thương mại, khu vực công viên cây xanh, bến xe, đường trục chính... đặt các thùng thu gom có nắp kín dung tích tối thiểu là 100lít và không lớn hơn 700 lít khoảng cách 100m/thùng.
e/ Nhà vệ sinh công cộng:
Được xác định theo quy định về quản lý bùn cặn và nhà vệ sinh công cộng trong quy chuẩn xây dựng đô thị:
- Trên các trục phố chính, các khu thương mại, khu công viên, các bến xe và các nơi công cộng khác phải bố trí nhà vệ sinh công cộng. Tại các khu vực có giá trị đặc biệt về cảnh quan đô thị (như khu công viên) phải xây dựng nhà vệ sinh công cộng ngầm, khoảng cách giữa các nhà vệ sinh công cộng trên các trục phố chính khoảng 1500m.
- Nước thải của các nhà vệ sinh công cộng được thu gom theo hệ thống thoát nước thải riêng và chất thải phải được xử lý tại chỗ đạt tiêu chuẩnvệ sinh môi trường theo quy định về quản lý chất thải rắn.
- Cụ thể sẽ được xây dựng trong các giai đoạn lập dự án chi tiết sau này.
Trong khu quy hoạch có các khu đất là nghĩa trang của địa phương, theo quy hoạch sử dụng đất thì các khu đất này được chuyển đổi thành đất đô thị. Vì vậy phải ngừng chôn cất và di chuyển đến nghĩa trang tập trung theo đúng quy hoạch phát triển đô thị theo quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Giai đoạn chưa có nghĩa trang tập trung cho khu vực, các khu mộ hiện có nằm rải rác trong khu nghiên cứu quy hoạch sẽ được tập kết tạm về các nghĩa trang tập trung của xã (được xác định là đất cây xanh thể dục thể thao trong quy hoạch sử dụng đất). Các nghĩa trang này phải được cải tạo, xây dựng có hành lang cây xanh cách ly và hệ thống xử lý kỹ thuật đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường.
- Lâu dài, khi thành phố có quỹ đất dành cho nghĩa trang tập trung. Các ngôi mộ trong nghĩa trang tạm hiện có sẽ được di chuyển phù hợp với quy hoạch nghĩa trang của Thành phố, quỹ đất sau khi di chuyển mộ được sử dụng là đất cây xanh, thể dục thể thao theo quy hoạch sử dung đất.
VI.6 .Tổng hợp đường dây đường ống
- Tuân thủ các quy định của Quy chuẩn xây dựng, các tiêu chuẩn quy phạm về khoảng cách giữa các đường dây đường ống; khoảng cách giữa các đường dây đường ống đến công trình, bó vỉa, cột chiếu sáng.
- Việc bố trí các đường dây đường ống trên mặt bằng và chiều đứng được thực hiện theo nguyên tắc: ưu tiên các đường ống tự chảy, đường ống khó uốn, các tuyến ống có kích thước lớn.
- Giảm tối đa việc bố trí đường dây, đường ống dưới phần đường xe chạy.
b/ Giải pháp và nội dung thiết kế
- Bố trí tổng hợp đường dây đường ống trên mặt bằng và mặt cắt ngang các tuyến đường trên cơ sở các bản vẽ:
+ Quy hoạch giao thông (QH-06A)
+ Quy hoạch thoát nước mưa (QH-07A)
+ Quy hoạch cấp nước (QH-07B)
+ Quy hoạch cấp điện, chiếu sáng công cộng đô thị và thông tin bưu điện (QH-07C)
+ Quy hoạch thoát nước thải và vệ sinh môi trường (QH-07D)
- Trên các tuyến đường trục chính và đường chính đô thị bố trí tuy nen kỹ thuật để bố trí các tuyến cáp điện trung thế và hạ thế, ống cấp nước phân phối và dịch vụ, cáp thông tin.
- Dọc theo các tuyến đường liên khu vực B=40-50m tùy thuộc số lượng, chủng loại đường dây, đường ống xây dựng dọc theo đường có thể bố trí tuy nen hoặc hào kỹ thuật
- Dọc theo các tuyến đường cấp khu vực chủ yếu xây dựng hào kỹ thuật để bố trí các tuyến cáp điện lực trung thế và hạ thế, cáp thông tin, ống cấp nước phân phối và dịch vụ.
- Trên các tuyến đường bố trí các tuyến cáp ngầm điện cao thế 220KV và 110KV sẽ bố trí hầm cáp điện lực riêng, có kết hợp bố trí cả cáp điện trung thế 22KV.
- Trong tuy nen kỹ thuật sẽ không bố trí các tuyến ống cấp nước truyền dẫn đường kính F300mm trở lên do có áp lực cao, kích thước van lớn và các tuyến cống thoát nước thải.
- Trong hào kỹ thuật sẽ không bố trí các tuyến ống cấp nước phân phối đường kính F200mm trở lên do có áp lực cao, kích thước van lớn và các tuyến cống thoát nước thải.
VII. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
Văn bản pháp lý liên quan tới Đánh giá môi trường chiến lược:
- Luật bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 của Chính phủ.
- Luật quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009, có hiệu lực từ ngày 1/1/2010
- nghị định số 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 22/11/2006 về “ Quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển”
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 9/8/2006 về việc “ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành mmột số điều của Luật bảo vệ môi trường”
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28/2/2008 về việc sửa đổi một số điều của Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý QHĐT, ngày 7/4/2010. Thay thế cho các điều về QHXD đô thị và các khu vực trong đô thị của NĐ08/2005/NĐ-CP.
- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định chi tiết một số điều của Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ngày 8/11/2006 về “Hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường”
- Thông tư số 06/2007/TT-BKH ngày 27/8/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 140/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển.
- Thông tư 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 và thay thế các quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án QHXD đô thị và các khu vực đô thị tại Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 7/4/2008 và Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
- Thông tư 01/2011/TT-BXD ngày 27/1/2011 hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.
- Các văn bản pháp quy khác có liên quan.
- Quy hoạch sử dụng đất và QH hạ tầng kỹ thuật của đồ án quy hoạch Phân khu đô thị N3.
VII.1.Mục tiêu và nội dung đánh giá môi trường chiến lược:
*Mục tiêu:
Nhằm đạt được sự phát triển bền vững thông qua lồng ghép các vấn đề về môi trường, kinh tế và xã hội trong quá trình lập quy hoạch phân khu đô thị N3.
*Nội dung:
- Xác định các vấn đề môi trường chính: chất lượng không khí, tiếng ồn, đất, nước, cây xanh, nước ngầm, vệ sinh môi trường và điều kiện xã hội của khu vực
- Dự báo diễn biến môi trường của phương án quy hoạch trên cơ sở mật độ xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, bố trí các khu chức năng.
- Các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, cải thiện vấn đề môi trường trong đồ án quy hoạch, đề xuất các khoảng cách ly bảo vệ môi trường cho các khu chức năng, các khu vực cấm xây dựng.
VII.2. Phạm vi và giới hạn đánh giá:
- Phạm vi về không gian:
+ Không gian trực tiếp: Tổng diện tích đất tự nhiên khoảng: 880 ha, thuộc địa giới hành chính các thị trấn Quang Minh, Tiền Phong – huyện Mê Linh và xã Nam Hồng, Huyện Đông Anh – Thành phố Hà Nội.
+ Không gian ảnh hưởng: Khu vực hành lang xanh sông Thiếp – đầm Vân Trì – sông Cà Lồ, khu đô thị Mê Linh.
- Phạm vi về thời gian: đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (gắn với ngưỡng phát triển đô thị tối đa trong Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội).
* Ranh giới nghiên cứu:
+ Phía Bắc đến hành lang xanh sông Cà Lồ.
+ Phía Tây Bắc đến đường cao tốc Bắc Thăng Long – Nội Bài.
+ Phía Đông, Đông Nam đến hành lang xanh đầm Vân Trì - sông Cà Lồ.
+ Phía Tây, Tây Nam đến hành lang xanh sông Thiếp – đầm Vân Trì.
* Định hướng quy hoạch:
Theo đồ án quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050, phân khu đô thị N3 nằm trong khu vực phát triển mở rộng đô thị trung tâm và là một trong 11 phân khu đô thị thuộc chuỗi đô thị phía Bắc sông Hồng. Được xác định tính chất và chức năng là khu vực đô thị phát triển dân dụng mới của Thành phố trung tâm kết hợp cải tạo chỉnh trang đồng bộ các cơ sở hạ tầng đô thị, bao gồm khu làng xóm đô thị hóa, khu nhà ở mới chất lượng cao; là Trung tâm thương mại, dịch vụ đô thị; đầu mối hạ tầng kỹ thuật, đầu mối giao thông đường bộ, đường sắt quốc gia và Thành phố; Kết nối sân bay Nội Bài phát triển dịch vụ logicstic…
VII.3. Hiện trạng các vấn đề môi trường chính:
*Môi trường tự nhiên:
- Khu vực nghiên cứu thuộc vùng đồng bằng tương đối bằng phẳng, cao độ nền thấp dần từ Bắc xuống Nam, cao độ trung bình khu vực dân cư, cơ quan... từ 9,5m – 11m, khu vực canh tác, ruộng trũng từ 7m – 10,8m; Địa chất, địa tầng được cấu tạo bởi các lớp á sét, á cát và sét trầm tích; nằm ở miền miền kiến tạo Đông Bắc, Bắc bộ thuộc kiến tạo của Hà Nội.
- Thuộc vùng khí hậu của thành phố Hà Nội, có hai mùa nóng, lạnh rõ rệt với đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tổng bức xạ trung bình trong năm từ 105-120Kcal/m2, số giờ nắng trung bình trong năm từ 1600-1750 giờ/năm, tháng nhiều nhất trong năm là tháng 7 khoảng 200-230 giờ/tháng, tháng ít nhất là tháng 2 và 3 vào khoảng 23-45 giờ/tháng. Mùa đông gió có hướng thịnh hành là Đông Bắc, mùa hè các tháng 5,6,7 hướng gió ổn định, thịnh hành là Đông và Đông Nam, ảnh hưởng của gió đã làm ô nhiễm môi trường không khí, khả năng phát tán của mùi, đặc biệt là của bụi. Nhiệt độ trung bình trong năm là 23oC, độ ẩm bình quân là 78%, ảnh hưởng đến tốc độ, dạng các hợp chất hữu cơ, nồng độ ôxy trong nước và quá trình hóa lý trong nước các vi sinh vật, vi khuẩn…Lượng mưa trung bình năm là 1600mm, theo kết quả thống kê của Viện khí tượng-thủy văn: các trận mưa lớn có lượng mưa từ 100-200mm, hay các trận mưa kéo dài liên tục tập trung trong vài ba ngày thường ảnh hưởng trực tiếp gây ra úng ngập cho những vùng trũng thấp, thậm chí ngay cả những vùng bằng phẳng khi hệ thống tiêu thoát kém cũng bị úng ngập, điều này đã ảnh hưởng đến môi trường nói chung và môi trường nước mặt và nước ngầm nói riêng.
- Khu vực nghiên cứu nằm trong lưu vực sông Hồng, chịu chế độ thủy văn của hệ thống sông Hồng nên có khả năng đe dọa bởi nước lũ, hàng năm sông Hồng thường có khoảng 4-8 trận lũ. Biên độ mực nước lũ của một trận lũ có nơi tới hơn 10m, tốc độ nước lũ lớn nhất tới 6-7 m/s, cường suất lũ có thể tới 7-8 m/ngày ở thượng nguồn.
- Trong khu vực có nhiều kênh, mương, hồ, đầm kết nối xen lẫn vùng cây xanh nông nghiệp lúa và rau màu. Có quỹ đất lớn nên rất thuận lợi để phát triển và mở rộng đô thị, tạo điều kiện để phát triển hành lang xanh và phát triển đô thị bền vững; Có hệ thống thoát nước tự nhiên đầm Vân Trì, đầm Tiền Phong, sông Cà Lồ đảm bảo việc tiêu thoát nước của khu vực.
* Hiện trạng chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn, đất, nước ngầm, nước mặt, cây xanh, vệ sinh môi trường:
- Môi trường không khí tương đối trong lành do có nhiều cây xanh nông nghiệp, hồ nước (hơn 70% diện tích là đất ruộng canh tác và mặt nước).
- Xu thế diễn biến môi trường khi không có quy hoạch phát triển đô thị: hiện trạng khu vực nghiên cứu có hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiếu thốn không đồng bộ và điều kiện kinh tế xã hội sẽ là áp lực lên môi trường:
+ Mạng lưới giao thông chưa hoàn chỉnh, tỷ lệ đất giao thông thấp, nhiều tuyến đường chưa có dải cây xanh cách ly hai bên đường gây tiếng ồn và ô nhiễm môi trường không khí.
+ Hệ thống thoát nước chung giữa nước thải với nước mưa vào ao hồ kênh mương thủy nông, việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và một số nghĩa trang tồn tại lâu đời hiện vẫn nhận mai táng cho dân địa phương nằm rải rác trong khu vực ruộng canh tác, việc tự phát đô thị hóa với tốc độ nhanh chóng đồng nghĩa với việc bê tông hóa nền đất, cộng vào đó là các điểm tập kết rác thải sinh hoạt lộ thiên không hợp vệ sinh, nguồn cấp nước sạch còn thiếu, chủ yếu sử dụng nước giếng khoan gây lún, sụt hủy hoại môi trường đất, môi trường nước.
- Nhiều cụm công trình công nghiệp và các nhà máy xí nghiệp nằm dọc trục đường Bắc Thăng Long – Nội Bài và trục đường Nam Hồng, xã Tiền Phong (như: Công ty rượu Đồng Xuân, trung tâm sửa chữa, bảo hành KOMATSU, công ty sản xuất phụ tùng, lắp ráp ô tô Xuân Kiên…) tiếp giáp khu dân cư không đủ khoảng cách ly môi trường gây ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước.
* Điều kiện xã hội của khu quy hoạch:
- Phân khu đô thị N3 nằm ở cửa ngõ phía Bắc Thành phố trung tâm, có cảnh quan thiên nhiên, lịch sử, văn hóa và con người; có vai trò là một đầu mối kinh tế, giao thông vận tải kỹ thuật ở phía Bắc thủ đô:
+ Nằm trên trục không gian cảnh quan và trục phát triển kinh tế tài chính thương mại văn hóa nối kết khu vực sông Hồng, đô thị trung tâm với khu cảng hàng không Nội Bài. Là đầu mối giao thông quan trọng của thủ đô (đường cao tốc Thăng Long – Nội Bài, sân bay Nội Bài, đường vành đai 3, ga Bắc Hồng và tuyến đường sắt quốc gia), cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở công nghiệp… tạo điều kiện thu hút đầu tư vào công nghiệp và vận tải.
+ Tiếp giáp với khu cây xanh sinh thái đầm Vân Trì, đầm Tiền Phong, sông Cà Lồ, sông Thiếp. Có môi trường cảnh quan thiên nhiên đẹp, sinh thái nối kết về không gian tạo điều kiện phát triển hành lang xanh và phát triển đô thị bền vững.
+ Là khu vực có tiềm năng đất đai lớn, có tốc độ đô thị hóa khá nhanh. Là trục thương vận kết nối giữa khu đô thị Mê Linh ở phía Tây và khu khu đô thị Đông Anh ở phía Đông sẽ trở thành cụm khu đô thị đối trọng với đô thị lõi trung tâm về phía Bắc Thành phố. Hiện nay, một loạt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đã được UBND Thành phố Hà Nội triển khai quanh khu vực như: đường Vành đai 3, cầu Nhật Tân, đường cầu Nhật Tân – sân bay Nội Bài, quốc lộ 5 kéo dài mới sẽ tạo điều kiện để khu vực này phát triển mạnh mẽ. đóng góp vai trò quan trọng đối với thành phố trung tâm trong việc tạo lập hình ảnh đô thị mới hiện đại, chất lượng cao.
+ Là điểm nối giữa trung tâm hành chính huyện Đông Anh và trung tâm hành chính huyện Mê Linh, Có sẵn một số cơ sở hạ tầng kinh tế và kỹ thuật như : ngân hàng, thương mại, công trình văn hóa, giao thông, điện, nước. Một số công trình xây mới có chất lượng tốt, hình thức kiến trúc hiện đại như các công trình y tế, công cộng, dịch vụ thương mại (UBND xã, nhà văn hóa, trạm y tế, bệnh viện, bưu điện, chợ...) được bố trí ở các xã và thôn xóm.
- Tuy nhiên khu vực quy hoạch là vùng nông thôn ngoại thành khá điển hình, việc hình thành khu đô thị mới, chuyển đổi từ đất canh tác sang xây dựng đô thị sẽ gây xáo trộn lớn đến đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương và người dân:
+ Thiếu các liên kết về giao thông theo hướng Bắc Nam với trung tâm Hà Nội, thiếu cơ sở hạ tầng xã hội, thiếu chiến lược phát triển bền vững.
+ Thiếu nguồn lực đầu tư và chiến lược phát triển. Lực lượng lao động hạn chế, chủ yếu là lao động nông nghiệp, công nghiệp trình độ thấp. Thực tế, lao động nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nên vấn đề chuyển đổi lao động, việc làm trước mắt cũng như lâu dài là vấn đề lớn cho chính quyền địa phương nói riêng và xã hội nói chung.
+ Vị trí tương đối xa với khu vực nội thành nên việc phối hợp thực hiện, quản lý giữa chính quyền các cấp chưa được chặt chẽ, hiệu quả.
+ Hệ thống giáo dục có quy mô nhỏ, nhiều công trình đã xuống cấp
+ Các cụm công nghiệp chưa có được biện pháp giảm thểu ô nhiễm môi trường tối ưu (về nước thải, chất thải rắn, không khí...).
+ Nằm trong bán kính ảnh hưởng của sân bay Nội Bài.
VII.4. Dự báo diễn biến môi trường của đồ án quy hoạch trên cơ sở mật độ xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, bố trí các khu chức năng:
- Việc thực hiện quy hoạch phân khu đô thị, chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đô thị hóa có thể hủy hoại môi trường tự nhiên, ảnh hưởng đến cuộc sống, việc làm của dân cư nông thôn. Đồng thời, việc thực hiện triển khai xây dựng các dự án hạ tầng kỹ thuật có thể sẽ gây ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước, tạo nên tiếng ồn và độ chấn động cho khu vực.
- Tuy nhiên, tất cả những diễn biến ảnh hưởng môi trường nói trên sẽ được khắc phục và chấm dứt vì việc thực hiện đồ án quy hoạch đã có được:
a/ Sự hợp lý về môi trường trong cơ cấu tổ chức không gian:
+ Tổ chức trục trung tâm đô thị với kiến trúc cao tầng, hiện đại trên trục Bắc Thăng Long – Nội Bài và trên trục giao thông nối khu đô thị Đông Anh với trung tâm đô thị Mê Linh.
+ Tổ chức 02 nút giao thông khác cốt tại các vị trí giao cắt trục Bắc Thăng Long - Nội Bài với đường vành đai 3 và với trục chính Đông Tây.
+ Về không gian mở, điểm nhấn: Tổ chức các không gian mở gắn kết hài hòa không gian đô thị khu vực nghiên cứu với các phân khu đô thị lân cận và hành lang xanh sông Thiếp - đầm Vân Trì - sông Cà Lồ. Các điểm nhấn kiến trúc tại các vị trí các điểm giao trục Bắc Thăng Long - Nội Bài với các trục không gian chủ đạo, công trình điểm nhấn cao tầng, hướng nhìn quan trọng. Các khu sinh thái thấp tầng, không gian “xanh” xen kẽ kết nối với các không gian xanh tập trung.
+ Tổ chức 02 khu trung tâm: phía Bắc tại vị trí khu trung tâm thương mại Mê Linh Plaza hiện nay, gồm: trung tâm thơng mại dịch vụ, văn hóa, TDTD, khu vực. Phía Nam tại vị trí giao cắt giữa trục Bắc Thăng Long - Nội Bài với trục chính đô thị nối khu đô thị Đông Anh với trung tâm đô thị Mê Linh, đảm bảo các yêu cầu về kết nối không gian, kết nối hạ tầng kỹ thuật với các khu vực đô thị liền kề, với tuyến cao tốc và sân bay, Các trung tâm văn hóa, thể thao, giải trí, thương mại…
b/ Sự hợp lý về môi trường trong quy hoạch sử dụng đất:
+ Xác định được nhu cầu diện tích các loại đất từng cấp phục vụ theo quy mô dân số, trên cơ sở phân khu đô thị phân chia thành các khu vực và các khu ở, đơn vị ở.
+ Xác định chỉ tiêu sử dụng đất đến cấp đơn vị ở: trường Tiểu học, Trung học cơ sở, cây xanh, công cộng, đường chính, bãi đỗ xe, nhóm ở; Chỉ tiêu đất công cộng, cây xanh khu ở được xác định theo QCXDViệt Nam về các chỉ tiêu hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và áp dụng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cơ bản như Chỉ tiêu sử dụng đất: đất xây dựng đô thị 94 - 100m2/người; Đất dân dụng đô thị 64 - 80m2/người. Trong đó, đất đơn vị ở: 30 - 50m2/người, đất công trình công cộng >5m2/người, đất cây xanh TDTD >7m2/người và các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật: mật độ mạng lưới đường ≥ 6,5 km/km2 tính đến đường phân khu vực, với khoảng cách giữa hai đường từ 250-300m, diện tích hồ điều hòa ≥ 5% đất xây dựng đô thị, cấp nước sinh hoạt: 200l/người-ngày,đêm, nước thải sinh hoạt bằng cấp nước sinh hoạt, cấp điện sinh hoạt: 0,8KW/người, chất thải rắn sinh hoạt: 1,3kg/người-ngày...)
c/ Đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng không khí, tiếng ồn, tiêu chuẩn chất lượng nước, tiêu chuẩn cây xanh mặt nước, khoảng cách an toàn về môi trường và tiện nghi môi trường cảnh quan qua việc:
- Tạo lập không gian xanh trong khu đô thị, Khu công viên cây xanh, TDTT kết hợp du lịch sinh thái kết nối với hệ thống cây xanh, nêm xanh thành phố.
- Tổ chức trục trung tâm đô thị với kiến trúc cao tầng, hiện đại trên trục Bắc Thăng Long - Nội Bài và trên trục giao thông nối khu đô thị Đông Anh với trung tâm khu đô thị Mê Linh.
- Thiết kế quy hoạch đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và đảm bảo khớp nối với khu vực
- Xác định hành lang cách ly, bảo vệ các công trình hạ tầng theo quy định hiện hành.
- Phát triển các trung tâm đa chức năng mật độ cao ở các đầu mối giao thông chính.
- Bảo tồn các khu vực làng xóm truyền thống, các công trình di tích lịch sử văn hóa, công trình tôn giáo tín ngưỡng, các khu trồng hoa đặc trưng…
- Bổ sung Dịch vụ công cộng đô thị.
VII.5. Các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu cải thiện các vấn đề môi trường trong đồ án quy hoạch:
- Phát triển đô thị bền vững trên cơ sở hài hòa 3 yếu tố: kinh tế, môi trường, xã hội. Cụ thể:
+ Khai thác hiệu quả các yếu tố tự nhiên, vị trí địa lý, giao thông, tiết kiệm đất xây dựng. Xây dựng đô thị đồng bộ có bản sắc, tránh đầu tư nhỏ lẻ.
+ Xây dựng hoàn thiện đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật: Thiết kế quy hoạch giao thông có mạng lưới đường theo cấp hạng đúng quy chuẩn, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật và nhu cầu sử dụng về giao thông và bãi đỗ, tạo điều kiện giao thông thuận lợi, thông suốt làm giảm tiếng ồn và khói bụi từ các phương tiện giao thông gây ra; Thiết kế quy hoạch hệ thống thoát nước trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và môi trường, đảm bảo các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng và môi trường, đảm bảo các chức năng thoát nước đô thị theo quy chuẩn, thoát nước nhanh chóng không gây ngập úng cục bộ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường đất, nước ngầm và nước mặt; Hệ thống cấp điện được nối với hệ thống cấp điện quốc gia và chịu sự điều phối của Trung tâm điều độ quốc gia, đáp ứng đầy đủ nhu cầu năng lượng điện của đô thị cho hiện tại và sau 10 năm; Hệ thống cấp nước phù hợp với sơ đồ cấp nước của quy hoạch vùng, quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đảm bảo việc bảo vệ và sử dụng tổng hợp các nguồn nước về chất lượng và nhu cầu theo quy chuẩn.
+ Giải quyết vấn đề chuyển đổi kinh tế sang dịch vụ thương mại là chủ yếu: xây dựng các cơ sở dịch vụ thương mại, văn phòng, giải quyết việc làm, đào tạo chuyển đổi nghề. ổn định đời sống dân cư hiện có; Xây dựng các cơ sở dịch vụ hạ tầng xã hội: văn hóa, giáo dục, y tế, hành chính đáp ứng quy mô chỉ tiêu, chất lượng phục vụ.
+ Giải quyết vấn đề nhà ở bao gồm: nhà ở di dân tái định cư, nhà ở cho nhiều đối tượng thu nhập. Cải tạo các làng xóm dân cư hiện có giữ được những đặc trưng truyền thống đồng thời nâng cao điều kiện môi trường sống.
- Cần lựa chọn đúng đắn các dự án ưu tiên, nhà đầu tư có năng lực thực sự. Phân đợt các giai đoạn xây dựng theo nguyên tắc ưu tiên các cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, cơ sở kinh tế, nhà ở, khả năng đầu tư thuận lợi.
- Nghiêm cấm xây dựng lấn chiếm không gian, lấn chiếm hành lang xanh, phá vỡ cảnh quan, các điểm di tích lịch sử văn hóa, công trình tôn giáo tín ngưỡng
VII.6. Kết luận:
Phần đánh giá môi trường chiến lược của đồ án quy hoạch phân khu đô thị N3 tại các xã: Quang Minh, Tiền Phong – huyện Mê Linh và xã Nam Hồng, Huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội đã xác định được các vấn đề môi trường chính. Đánh giá diễn biến môi trường của đồ án quy hoạch, đưa ra biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu và cải thiện các vấn đề môi trường.
Cụ thể sẽ được đánh giá tác động môi trường theo quy định kèm theo dự án đầu tư xây dựng trong khu vực.
VIII. QUY HOẠCH KHÔNG GIAN XÂY DỰNG NGẦM ĐÔ THỊ
VIII.1. Hiện trạng không gian xây dựng ngầm đô thị:
VIII.1.1. Khái quát hiện trạng:
Khu vực nghiên cứu có địa hình bằng phẳng. Cao độ tự nhiên trung bình khoảng 8-9m.
Khu vực nghiên cứu cùng chung với khí hậu của Thành phố Hà Nội. Trong vùng bị ảnh hưởng của khí hậu gió mùa.
Khu vực nghiên cứu chịu chế độ thủy văn của hệ thống sông Hồng; sông Thiếp, đầm Vân Trì (chi lưu của sông Cầu).
- Khu vực nghiên cứu thuộc vùng đất bồi châu thổ sông Hồng. Theo tại liệu khảo sát của một số công trình xây dựng tại khu vực lân cận cường độ đất trung bình trong khu vực khoảng 2,0kg/cm2.
- Khu vực nghiên cứu có phần lớn diện tích đất chưa sử dụng vào mục đích phát triển đô thị, trong đó đất nông nghiệp có diện tích lớn nhất với quy mô khoảng 1012ha (chiếm: 48,37% diện tích đất nghiên cứu). Còn lại là đất ở đô thị, làng xóm, đất các công ty, cơ quan, xí nghiệp, đất công cộng, trường học, nghĩa trang.
Các công trình xây dựng trong khu vực nghiên cứu hầu hết là xây dựng thấp tầng, mật độ thấp.
* Hiện trạng giao thông:
Trong khu vực nghiên cứu hiện có tuyến đường sắt Quốc gia; Đường Bắc Thăng Long - Nội Bài; các tuyến đường khu công nghiệp bắc Thăng Long; Các tuyến đường liên huyện, liên xã. Không có công trình giao thông ngầm
* Hiện trạng hệ thống thoát nước mưa:
Toàn bộ khu vực lập quy hoạch nằm trong lưu vực thoát nước ra hệ thống sông Ngũ Huyện Khê.
* Hiện trạng hệ thống cấp nước:
Nguồn cấp nước là nhà máy nước Bắc Thăng Long, Các tuyến ống cấp nước truyền dẫn gồm các tuyến ống Æ300 - Æ800; Các tuyến ống phân phối có kích thước Æ125-Æ250.
* Hiện trạng cấp điện:
Nguồn cấp điện cho các phụ tải Trạm 110/22 KV Bắc Thăng Long (E17) và Trạm Hải Bối. Thông qua các tuyến dây trung thế 35KV đi nổi.Mạng điện hạ thế 0,4KV chủ yếu là mạng 3 pha, 4 dây đi nổi dọc theo các tuyến đường chính và đường ngõ xóm để cấp cho các phụ tải dùng điện. hệ thống cấp điện chưa được hạ ngầm.
* Hệ thống Tuynel, hào kỹ thuật:
Hệ thống Tuynel, hào kỹ thuật hầu như chưa có, một số khu vực đã xây dựng theo quy hoạch đã có các công trình Tuynel vfa hào kỹ thuật.
VIII.1.2. Đánh giá hiện trạng không gian xây dựng ngầm đô thị:
Là khu vực hiện đang phát triển đô thị, nên hệ thống không gian ngầm đô thị chưa được đầu tư xây dựng nhiều. Một số ít công trình công cộng xây dựng ngầm 1 tầng, chủ yếu dành để đỗ xe cho bản thân công trình.
Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, có chỉ số nước ngầm cao, nên cần hạn chế phát triển các không gian ngầm đô thị.
VIII.2. Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị:
VIII.2.1. Khái quát quy hoạch phân khu đô thị:
VIII.2.1.1. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất:
- Phân bố khu vực nghiên cứu thành các khu vực trên cơ sở ranh giới nghiên cứu với các không gian cảnh quan tự nhiên hoặc các tuyến đường giao thông chính đô thị. Hình thành trung tâm cấp đô thị, khu vực và các khu ở hoặc đơn vị ở độc lập.
- Phát triển các khu đô thị mới đồng bộ hiện đại gắn với cải tạo, chỉnh trang, xây dựng lại các khu ở hiện có, tạo dựng một phân khu đô thị hoàn chỉnh, đáp ứng các nhu cầu hạ tầng xã hội và nhà ở phục vụ khu công nghiệp.
- Chức năng sử dụng đất được xác lập trên bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; bao gồm đất công cộng thành phố, khu ở, đơn vị ở ; giáo dục, dạy nghề ; cây xanh thành phố, khu ở, đơn vị ở ; di tích ; cơ quan viện nghiên cứu; công nghiệp kho tàng, hạ tầng kỹ thuật và giao thông các cấp.
VIII.2.1.2. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
Phân khu đô thị tổ chức hai loại hình giao thông đường sắt đô thị và đường bộ.
(Chi tiết xem phần VI.1)
(Chi tiết xem phần VI.2)
(Chi tiết xem phần VI.3)
(Chi tiết xem phần VI.4.1)
(Chi tiết xem phần VI.4.2)
(Chi tiết xem phần VI.5)
VIII.2.2. Quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị:
VIII.2.2.1. Phân loại công trình ngầm đô thị:
Công trình ngầm đô thị là những công trình được xây dựng dưới mặt đất tại đô thị bao gồm: công trình công cộng ngầm, công trình giao thông ngầm, các công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất, công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm, hào và tuy nen kỹ thuật.
- Công trình giao thông ngầm là các công trình đường tàu điện ngầm, nhà ga tàu điện ngầm, hầm đường bộ, hầm cho người đi bộ và các công trình phụ trợ kết nối (kể cả phần đường nối phần ngầm với mặt đất).
- Công trình đầu mối kỹ thuật ngầm là các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm, bao gồm: trạm cấp nước, trạm xử lý nước thải, trạm biến áp, trạm gas… được xây dựng dưới mặt đất.
- Công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm là các công trình đường ống cấp nước, cấp năng lượng, thoát nước; công trình đường dây cấp điện, thông tin liên lạc được xây dựng dưới mặt đất.
- Công trình công cộng ngầm là công trình phục vụ hoạt động công cộng được xây dựng dưới mặt đất.
- Phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất là tầng hầm (nếu có) và các bộ phận của công trình nằm dưới mặt đất.
VIII.2.2.2. Dự báo nhu cầu phát triển và sử dụng không gian ngầm đô thị:
Dự báo nhu cầu phát triển:
Theo quy hoạch dự báo quy mô dân số tối đa khoảng 220.000người, do vậy các không gian cần thiết để xây dựng công trình ngầm đô thị trong phân khu đô thị gồm:
- Công trình giao thông ngầm là các công trình đường tàu điện ngầm, nhà ga tàu điện ngầm, hầm đường bộ, hầm cho người đi bộ và các công trình phụ trợ kết nối (kể cả phần đường nối phần ngầm với mặt đất).
- Công trình đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm là các công trình đường ống cấp nước, cấp năng lượng, thoát nước; công trình đường dây cấp điện, thông tin liên lạc được xây dựng dưới mặt đất.
- Công trình công cộng ngầm là công trình phục vụ hoạt động công cộng
- Phần ngầm của các công trình xây dựng trên mặt đất là tầng hầm.
VIII.2.2.3. Phân vùng chức năng sử dụng không gian ngầm:
Các khu vực khai thác phát triển không gian ngầm đô thị trong phân khu đô thị bao gồm:
- Không gian ngầm công cộng, kỹ thuật, đỗ xe dưới phần đất có chức năng sử dụng đất công cộng thành phố và khu ở
- Không gian ngầm kỹ thuật và bãi đỗ xe dưới phần đất xây dựng nhà ở cao tầng.
- Bãi đỗ xe ngầm
- Các tuyến đường hầm đường bộ kết nối giao thông đường bộ.
- Các tuyến hầm dành cho người đi bộ kết nối hệ thống đường dành cho người đi bộ nổi với nhau và hệ thông công cộng ngầm với nhau.
- Tuyến tuy nen, hào kỹ thuật để bố trí các đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm (đường ống cấp nước, cấp năng lượng, thoát nước; công trình đường dây cấp điện, thông tin liên lạc được xây dựng dưới mặt đất).
VIII.2.2.4. Xác định hệ thống giao thông ngầm:
Tuyến đường sắt đô thị qua phân khu đô thị N3 là các đường trên cao, chủ yếu nằm trong thành phần đất giao thông đường bộ, trong đó tuyến đường sắt đô thị số 6 được phát triển trên cơ sở tuyến đường sắt Văn Điển – Hà Đông – Bắc Hồng, được kéo dài lên sân bay Nội Bài và đô thị vệ tinh Sóc Sơn. Dự kiến 2 nhà ga nổi trên các tuyến đường sắt đô thị. Từ các ga này tổ chức các tuyến đường đi bộ ngầm sang hai bên đường quy hoạch.
. (Chi tiết xem bản đồ Quy hoạch giao thông)
Tại các tuyến đường và khu vực có lưu lượng đi bộ lớn, gần các trung tâm công cộng tổ chức các hầm đi bộ hoặc nổi, nằm ở vị trí các nút giao cắt giao thông, với khoảng cách tối đa giữa 2 tuyến đường đị bộ không quá 500m.
VIII.2.2.5. Xác định hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm:
- Trên các tuyến đường trục chính và đường chính đô thị bố trí tuy nen kỹ thuật để bố trí các tuyến cáp điện trung thế và hạ thế, ống cấp nước phân phối và dịch vụ, cáp thông tin.
- Dọc theo các tuyến đường liên khu vực B= 40m tùy thuộc số lượng, chủng loại đường dây, đường ống xây dựng dọc theo đường có thể bố trí tuy nen hoặc hào kỹ thuật
- Dọc theo các tuyến đường cấp khu vực chủ yếu xây dựng hào kỹ thuật để bố trí các tuyến cáp điện lực trung thế và hạ thế, cáp thông tin, ống cấp nước phân phối và dịch vụ.
- Trên các tuyến đường bố trí các tuyến cáp ngầm điện cao thế 220KV và 110KV sẽ bố trí hầm cáp điện lực riêng, có kết hợp bố trí cả cáp điện trung thế 22KV.
- Trong tuy nen kỹ thuật không bố trí các tuyến ống cấp nước truyền dẫn đường kính F300mm.
- Trong hào kỹ thuật không bố trí các tuyến ống cấp nước phân phối đường kính F250mm trở lên do có áp lực cao, kích thước van lớn và các tuyến cống thoát nước thải.
VIII.2.2.6. Xác định các khu vực xây dựng công trình công cộng ngầm:
- Không gian ngầm công cộng được xác định dưới phần đất có chức năng sử dụng đất công cộng thành phố và khu ở.
- Vị trí không gian ngầm công cộng này được xác định trong bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất phần sơ đồ quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị.
- Chức năng sử dụng không gian ngầm công cộng bao gồm các chức năng: thương mại, dịch vụ cấp thành phố và khu ở; hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bãi đỗ xe (Không xây dựng văn phòng giao dịch, khách sạn, nhà nghỉ…)
- Quy hoạch không gian công cộng ngầm chỉ có tính minh hoạ, nhằm thể hiện ý đồ tổ chức không gian ngầm và mối liên hệ các không gian ngầm công cộng với nhau. Vị trí, quy mô cụ thể các không gian công cộng ngầm sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn.
- Đối với không gian công cộng ngầm thuộc các khu vực đã và đang triển khai đầu tư xây dựng, tiếp tục thực hiện theo dự án đã được phê duyệt. Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt mà chưa thực hiện đầu tư xây dựng, cần được nghiên cứu xem xét điều chỉnh theo quy định hiện hành để phù hợp quy hoạch phân khu. Đối với các đồ án quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng, dự án đang nghiên cứu mà chưa được cấp thẩm quyền phê duyệt, hoặc đã được cấp thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cần được nghiên cứu lại để phù hợp với quy hoạch phân khu này.
- Đối với đất ở, chỉ nghiên cứu xây dựng không gian ngầm dưới các khu vực xây dựng nhà ở cao tầng và chỉ được sử dụng để bãi đỗ xe ngầm và hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần thiết. Vị trí, quy mô cụ thể các không gian ngầm này sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn lập quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn và dự án đầu tư xây dựng.
- Đối với bãi đỗ xe: khuyến khích xây dựng bãi đỗ xe ngầm thuộc đất cây xanh thành phố, khu ở và đơn vị ở nhằm tiết kiệm đất, trên mặt đất tổ chức thành các không gian cây xanh phục vụ mục đích chung cho khu vực.
- Đối với đất công cộng khác và cơ quan, văn phòng, khuyến khích xây dựng chỗ đỗ xe ngầm nhằm tiết kiệm đất.
- Khi nghiên cứu xây dựng các không gian ngầm cụ thể của từng khu vực, phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước.
VIII.2.2.7. Nguyên tắc, yêu cầu đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian ngầm;
- Đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian ngầm phải đảm bảo đồng bộ, theo hệ thống.
- Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy phạm về đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian ngầm.
- Không gian ngầm công cộng phải được kết nối với không gian công cộng nổi, hệ thống giao thông, đường đi bộ ở các khu vực hợp lý và được cụ thể hóa ở giai đoạn sau.
VIII.2.2.8. Đánh giá môi trường chiến lược:
- Đánh giá môi trường chiến lược đối với không gian ngầm đô thị cần đảm bảo đầy đủ các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu và cải thiện các vấn đề môi trường theo mục VII.5.
Các yêu cầu về quản lý quy hoạch xây dựng trong khu vực nghiên cứu phải tuân thủ các quy định sau:
- Tuân thủ Luật pháp và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố có liên quan.
- Tuân thủ quy hoạch phân khu đô thị và các quy định quản lý theo quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Việc điều chỉnh, thay đổi, bổ sung quy hoạch phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Trong quá trình triển khai quy hoạch xây dựng có thể áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
IX.2. Yêu cầu về quy hoạch kiến trúc:
Trên cơ sở quy hoạch phân khu được phê duyệt các yêu cầu về quy hoạch kiến trúc bao gồm:
- Tuân thủ các định hướng về không gian, sử dụng đất và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đã được xác lập trong quy hoạch phân khu.
- Các yêu cầu quản lý quy hoạch xây dựng về quy hoạch kiến trúc trong khu vực nghiên cứu như sau:
+ Vị trí, quy mô các khu chức năng đô thị.
+ Ranh giới các khu chức năng đô thị.
+ Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
+ Ngưỡng quy mô dân số tối đa được xác lập theo quy hoạch.
+ Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, trong đó tận dụng tối đa hệ thống mặt nước hiện có phù hợp định hướng quy hoạch.
+ Kiểm soát không gian, mật độ xây dựng, tầng cao tối đa trong khu vực.
IX.3. Yêu cầu về xây dựng hạ tầng kỹ thuật:
- Tuân thủ các định hướng về hạ tầng kỹ thuật và các chỉ tiêu đã được xác lập trong quy hoạch phân khu.
- Các yêu cầu quản lý quy hoạch xây dựng về hạ tầng kỹ thuật trong khu vực nghiên cứu như sau:
+ Hệ thống giao thông, bến bãi đỗ xe.
+ Chỉ giới đường đỏ.
+ Vị trí, quy mô các đầu mối hạ tầng kỹ thuật.
+ Hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật theo Luật định.
+ Nguyên tắc kiểm soát hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
IX.4. Yêu cầu về vệ sinh môi trường:
Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường theo luật định.
Các yêu cầu quản lý quy hoạch xây dựng về vệ sinh môi trường trong khu vực nghiên cứu như sau:
- Các yêu cầu quản lý quy hoạch xây dựng trong quá trình thi công xây dựng:
+ áp dụng biện pháp thi công tiên tiến, cơ giới hoá các thao tác và quá trình thi công để đảm bảo an toàn lao động và hạn chế tối đa gây ô nhiễm môi trường.
+ Tránh sử dụng các máy móc thi công đã cũ, phát sinh nhiều khí thải và tiếng ồn lớn.
+ Có biện pháp san nền đảm bảo nguyên tắc san lấp từng khu vực, tránh gây úng ngập.
+ Lập hàng rào cách ly các khu vực nguy hiểm. Che chắn những khu vực phát sinh bụi và dùng xe tưới nước để rửa đường.
+ Xây dựng các nhà vệ sinh tạm thời phục vụ công nhân viên công trường xây dựng, có những biện pháp chống gây ô nhiễm với môi trường xung quanh.
+ Việc vận chuyển chất thải phải sử dụng các hộp gen, thùng chứa có nắp đậy kín và phải được vận chuyển đi ngay trong ngày, tránh ùn tắc, tồn đọng trên công trường làm rơi vãi vào mương gây tắc nghẽn dòng chảy.
+ Các chất thải sinh hoạt: do cán bộ và công nhân xây dựng thải ra, các chất thải rắn trong quá trình thi công xây dựng cần được tập trung tại bãi chứa quy định, sau đó sẽ được thu gom chở đi xử lý theo quy định.hướng về hạ tầng kỹ thuật và các chỉ tiêu đã được xác lập trong quy hoạch phân khu.
- Các yêu cầu quản lý quy hoạch xây dựng trong quá trình khai thác sử dụng. Khi dự án đi vào hoạt động, các tác động đến môi trường chủ yếu là các tác động tích cực. Tuy nhiên cần có các biện pháp để hạn chế các tác động tiêu cực có thể phát sinh, ảnh hưởng đến môi trường:
+ Rác thải được thu gom phân loại tại nguồn, tập kết tại các thùng rác quy định, thu gom và mang đi hàng ngày bằng hệ thống thu gom rác thải của khu vực.
+ Cần có giải pháp kiến trúc bên ngoài và bên trong công trình đối với những khu nhà gần đường giao thông chính để giảm tiếng ồn và khói bụi do phương tiện giao thông gây ra.
+ Nghiêm cấm các phươg tiện tham gia giao thông bấm còi bừa bãi trong khu vực, tránh làm ảnh hưởng đến cuộc sống người dân.
+ Ban quản lý dự án nên bố trí các xe chuyên dụng để tưới rửa đường trên những trục đường chính trong khu vực. Nghiêm cấm các xe chở vật liệu, phế thải không che đậy kĩ khi đi vào khu vực này. Để đảm bảo một môi trường trong lành.
+ Có giải pháp kĩ thuật kết hợp mỹ quan để làm giảm mức độ ô nhiễm của trạm bơm nước thải.
+ Rác thải và nước thải bệnh viện, khu công nghiệp phải được thu gom, xử lý riêng theo các quy định hiện hành.
+ Đối với các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất, sẽ có chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng giải quyết hỗ trợ chuyển đổi nghề, tạo công ăn việc làm mới, ổn định đời sống.
IX.5. Yêu cầu về quản lý xây dựng:
- Quản lý xây dựng phải được thực hiện tuân thủ Luật pháp hiện hành.
- Quản lý xây dựng phải được thực hiện tuân thủ Quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Quản lý xây dựng phải được thực hiện tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam
- Sớm cụ thể hóa các định hướng của Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến 2050, đáp ứng thời gian, yêu cầu quản lý nhà nước.
- Đề xuất giải pháp đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép tiếp tục triển khai và đang được nghiên cứu.
- Làm cơ sở sớm lập quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn; tập trung nguồn lực đầu tư, tạo điều kiện sớm thúc đẩy phát triển đô thị trong phân khu đô thị phù hợp với quy hoạch dài hạn và lâu dài.
X.2. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất đợt đầu:
Theo QHCHN2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Phân khu đô thị nằm trong khu vực phát triển đợt đầu của Thành phố, hiện có tuyến đường Bắc Thăng Long – Nội Bài, tuyến đường mnc 100m nối trung tâm Mê Linh và trung tâm Đông Anh đã được đầu tư xây dựng và các dự án đầu tư khu đô thị đang nghiên cứu triển khai xây dựng là động lực thúc đẩy phát triển đô thị. Do vậy, kiến nghị phần lớn quỹ đất thuộc phân khu đô thị sẽ nằm trong quy hoạch xây dựng đợt đầu. Một phần được phát triển ở giai đoạn sau, bao gồm: các cơ sở công nghiệp, kho tàng, nhà máy, xí nghiệp không phù hợp với quy hoạch phân khu này, dần từng bước chuyển đổi chức năng cho phù hợp.
Sơ đồ Bản vẽ quy hoạch sử dụng đất đợt đầu được thể hiện trên bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất (QH04A). Các nội dung sử dụng đất của quy hoạch xây dựng đợt đầu tuân thủ các yêu cầu như đã xác định đối với quy hoạch dài hạn.
- Quy mô dân số tối đa xác lập theo phân khu đô tối đa khoảng: 85.000 người.
- Phân bố dân số đối với các ô quy hoạch trong quy hoạch đợt đầu như đã xác lập đối với quy hoạch sử dụng đất dài hạn.
X.3. Quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội & đô thị đợt đầu:
- Quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội và đô thị đợt đầu được nghiên cứu đồng bộ trong ranh giới quy hoạch tổng mặt bằng giai đoạn đầu.
- Một số dự án hạ tầng xã hội và đô thị ưu tiên đầu tư gồm:
+ Dự án cụm công trình công cộng thương mại dịch vụ, tạo động lực phát triển chính cho phân khu đô thị làm cơ sở chuyển dịch ngành nghề lao động, phục vụ chuyên đổi nghề để đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị và giải quyết nhu cầu chuyển đổi cơ cấu lao động.
+ Dự án phát triển các khu đô thị mới để đáp ứng nhu cầu nhà ở của nhân dân và tạo bộ mặt đô thị, trong đó ưu tiên cho các nhu cầu di dân và dẫn dân tại chỗ.
X.4. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật đợt đầu:
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đợt đầu được nghiên cứu, phát triển đồ bộ với quy hoạch sử dụng đất.
- Một số dự án hạ tầng kỹ thuật ưu tiên đầu tư đồng bộ trên tuyến, gồm:
+ Hoàn chỉnh tuyến đường Bắc Thăng Long - Nội Bài.
+ Hoàn chỉnh và xây dựng đồng bộ tuyến đường nối trung tâm Mê Linh và trung tâm Đông Anh.
+ Xây dựng tuyến đường bao quanh phân khu đô thị
+ Xây dựng các tuyến giao thông kết nối tuyến đường chính đô thị với tuyến đường vành đai phân khu đô thị.
Quy hoạch phân khu đô thị N3, tỷ lệ 1/5000 được lập nhằm cụ thể hoá Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
Quy hoạch phân khu đô thị N3, tỷ lệ 1/5000 được duyệt sẽ là cơ sở pháp lý để quản lý việc xây dựng và cải tạo trên địa bàn huyện Đông Anh, huyện Mê Linh theo đúng quy hoạch, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội đông thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các dự án phát triển đô thị .
Quy hoạch phân khu đô thị N3, tỷ lệ 1/5000 được duyệt sẽ là là tiền đề cho công tác cải tạo, nâng cấp và làm mới hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khu vực, lập quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng nhằm bổ xung, hoàn thiện hệ thống công trình công cộng, văn hoá, giáo dục. Góp phần nâng cao chất lượng sống của nhân dân trong địa bàn huyện Đông Anh hyện Mê Linh và thành phố Hà Nội.
* Một số nội dung chính kiến nghị cụ thể hóa so với Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011
- Bổ sung cụ thế hóa hệ thống sử dụng đất khu ở, đảm bảo phục vụ nhu cầu chung khu vực.
- Cụ thể hóa đất đơn vị ở trên cơ sở chính xác hóa hiện trạng sử dụng đất.
- Kết nối các không gian cây xanh mặt nước từ sông Cà Lồ với sông Thiếp – đầm Tiền Phong - Đầm Vân Trì – đầm Tiền Phong đến Cổ Loa kết hợp với các hành lang kỹ thuật, hình thành hệ thống, tạo lập cảnh quan đô thị. Theo đó đề xuất điều chỉnh các chức năng đô thị để đảm bảo khai thác hiệu quả cảnh quan đô thị và được xác định trên nguyên tắc ưu tiên gắn các công trình dịch vụ công cộng với không gian cây xanh.
- Trên cơ sở nguyên tắc tổ chức không gian, cấu trúc đô thị, đề xuất phân bố lại các trung tâm công cộng cấp đô thị để đảm bảo nhu cầu phục vụ, khai thác tốt các yếu tố cảnh quan, không gian tuyến đường nối trung tâm Mê Linh và trung tâm Đông Anh, trục Bắc Thăng Long – Nội Bài và sông Cà Lồ, sông Thiếp – đầm Tiền Phong - Đầm Vân Trì.
- Điều chỉnh vị trí một số chức năng sử dụng đất để phù hợp v đáp ứng nhu cầu phục vụ hợp lý, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng hiện hành.
- Chính xác hóa các chức năng sử dụng đất, phù hợp với hiện trạng và phù hợp với định hướng quy hoạch chung.
- Bổ sung hệ thống giao thông, hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch sử dụng đất và phù hợp quy định của quy hoạch phân khu.
- Phân bố lại cơ cấu dân số khu vực đô thị Bắc Sông Hồng (Khu C1) - trong đó có Phân khu đô thị N1 – trên cơ sở đảm bảo tổng số dân tại khu vực đô thị Bắc Sông Hồng đến năm 2030 là 1,7 triệu người, đến năm 2050 là 1,97 triệu người.
* Một số nội dung kiến nghị điều chỉnh so với Nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị đã được UBND thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 682/QĐ-UBND ngày 30/01/2011 (viết tắt là QĐNVQH):
TT |
Hạng mục |
Đơn vị |
QĐ NVQH |
Đề xuất điều chỉnh |
Lý do điều chính |
1 |
Diện tích nghiên cứu |
||||
1.1. |
DT đến năm 2030 |
ha |
766 |
881 |
Để phù hợp ranh giới phát triển đô thị theo QHCHN (xác định ở ngưỡng phát triển tối đa) |
2 |
Quy mô dân số |
||||
2.1.
|
Dân số đến năm 2030 (đạt ngưỡng phát triển dân số tối đa) |
Người |
72.000 |
85.000 |
Phù hợp với thực tiễn phát triển, phù hợp tiến độ và tốc độ hình thành các cơ sở tạo động lực phát triển: tuyến đường nối trung tâm Mê Linh và trung tâm Đông Anh; trục Bắc Thăng Long NộiBài … và phù hợp quy mô dân số đã xác lập trong QHCHN (được cân đối chung cho các phân khu đô thị phía Bắc Sông Hồng) |
82.000 |
|||||
3 |
Chỉ tiêu cây xanh thành phố và khu ở |
||||
|
|
|
>7m2/ng |
3 đến 8m2/ng |
Chỉ tiêu cây xanh cân đối chung với nêm xanh PKĐT GN bao quanh khu vực nghiên cứ phân khu N3 |
* Một số nội dung kiến nghị đối với các đồ án quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng và các khu vực được cấp thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư được xác định trên nguyên tắc chung: Đối với các khu vực đã và đang triển khai đầu tư xây dựng, tiếp tục thực hiện theo dự án đã được phê duyệt. Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt mà chưa thực hiện đầu tư xây dựng, cần được nghiên cứu xem xét điều chỉnh theo quy định hiện hành để phù hợp quy hoạch phân khu. Đối với các đồ án quy hoạch, quy hoạch tổng mặt bằng, dự án đang nghiên cứu mà chưa được cấp thẩm quyền phê duyệt, hoặc đã được cấp thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cần được nghiên cứu lại để phù hợp với quy hoạch phân khu này. Cụ thể như sau:
TÊN ĐỒ ÁN, DỰ ÁN, VỊ TRÍ |
ĐỊA ĐIỂM ĐÃ ĐƯỢC CHẤP THUẬN |
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ |
LÝ DO ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ |
KHU CHUNG CƯ BIỆT THỰ NHÀ VƯỜN, DỊCH VỤ GIẢI TRÍ, DU LỊCH QUANG MINH |
THỊ TRẤN QUANG MINH - HUYỆN MÊ LINH |
THỰC HIỆN THEO DỰ ÁN ĐƯỢC DUYỆT |
ĐÃ XD XONG THEO DỰ ÁN VÀ QH ĐƯỢC DUYỆT |
KHU NHÀ ĐỂ BÁN VÀ CHO THUÊ VINACONEX2 |
THỊ TRẤN QUANG MINH - HUYỆN MÊ LINH |
THỰC HIỆN THEO DỰ ÁN ĐƯỢC DUYỆT |
ĐANG XD THEO DỰ ÁN VÀ QH ĐƯỢC DUYỆT |
KHU TÁI ĐỊNH CƯ |
THỊ TRẤN QUANG MINH - HUYỆN MÊ LINH |
THỰC HIỆN THEO DỰ ÁN ĐƯỢC DUYỆT |
ĐANG XÂY DỰNG |
DỰ ÁN KHU NHÀ Ở SAO MAI |
XÃ TIỀN PHONG - HUYỆN MÊ LINH |
THỰC HIỆN THEO DỰ ÁN ĐƯỢC DUYỆT |
|
KHU BIỆT THỰ VÀ NHÀ NGHỈ NAM SƠN |
XÃ TIỀN PHONG - HUYỆN MÊ LINH |
THỰC HIỆN THEO QHPK |
|
KHU NHÀ Ở CHO NGƯỜI THU NHẬP THẤP (KHU 1 VÀ KHU 2) |
XÃ TIỀN PHONG - HUYỆN MÊ LINH |
THỰC HIỆN THEO QHPK |
|
KHU NHÀ Ở CHO CÁN BỘ CHIẾN SĨ TỔNG CỤC CẢNH SÁT |
XÃ TIỀN PHONG - HUYỆN MÊ LINH |
THỰC HIỆN THEO DỰ ÁN ĐƯỢC DUYỆT |
|
KHU BIỆT THỰ NHÀ VƯỜN SINH THÁI PHÚC VIỆT |
XÃ TIỀN PHONG - HUYỆN MÊ LINH |
THỰC HIỆN THEO QHPK |
|
KHU NHÀ Ở SINH THÁI VÀ KINH DOANH TỔNG HỢP VẠN THẮNG |
XÃ TIỀN PHONG - HUYỆN MÊ LINH |
|
THỰC HIỆN THEO QHPK |
DỰ ÁN XN TƯ NHÂN XUÂN KIÊN (VINAXUKI) |
XÃ NAM HỒNG - H. ĐÔNG ANH |
TRƯỚC MẮT THỰC HIỆN THEO DỰ ÁN ĐƯỢC DUYỆT, LÂU DÀI THỰC HIỆN THEO QHPK |
CHƯA XÂY DỰNG |
TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT ĐÔNG Á |
XÃ NAM HỒNG - H. ĐÔNG ANH |
THỰC HIỆN THEO DỰ ÁN ĐƯỢC DUYỆT |
|
DỰ ÁN MỞ RỘNG TUYẾN ĐƯỜNG BẮC THĂNG LONG - NỘI BÀI |
THỊ TRẤN QUANG MINH - H. MÊ LINH VÀ XÃ NAM HỒNG - H. ĐÔNG ANH |
THỰC HIỆN THEO DỰ ÁN ĐƯỢC DUYỆT |
ĐANG GPMB |
DỰ ÁN TUYẾN ĐƯỜNG TRỤC TRUNG TÂM KHU ĐÔ THỊ MÊ LINH |
XÃ TIỀN PHONG - H. MÊ LINH VÀ XÃ NAM HỒNG - H. ĐÔNG ANH |
THỰC HIỆN THEO DỰ ÁN ĐƯỢC DUYỆT |
ĐANG GPMB |
DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI NAM HỒNG |
XÃ NAM HỒNG - H. ĐÔNG ANH |
ĐÃ ĐƯỢC DUYỆT |
THỰC HIỆN THEO QHPK |
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XD CÁC KHU NHÀ Ở CHO CBCS (TỔNG CỤC HẬU CẤN KT BỘ CÔNG AN) |
XÃ NAM HỒNG - H. ĐÔNG ANH |
CHỦ TRƯƠNG ĐỊA ĐIỂM |
THỰC HIỆN THEO QHPK |
DỰ ÁN XD TRƯỜNG MẦM NON DO HẠ (BAN QL DỰ ÁN XD HẠ TẦNG ĐẤT DỊCH VỤ H.MÊ LINH) |
XÃ TIỀN PHONG - HUYỆN MÊ LINH |
THỰC HIỆN THEO DỰ ÁN ĐƯỢC DUYỆT |
Ghi chú:
- Số thứ tự trong bảng trùng với số thứ tự các dự án được xác lập trên bản đồ “Đánh giá hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá quỹ đất xây dựng - QH2B, phần đánh giá hiện trạng” .
- Các đồ án, dự án được thống kê, đánh giá và đề xuất trên cơ sở số liệu do chính quyền địa phương và các sở ban ngành cung cấp năm 2011.
- Cần đi trước một bước trong việc định hướng, đào tạo công ăn việc làm cho người dân hiện đang tham gia hoặc liên quan tới sản xuất nông nghiệp mà họ mất đất sản xuất khi đô thị hóa. Đặc biệt có từng chính sách đào tạo cụ thể đối với từng lứa tuổi của các hộ gia đình tham gia hoặc liên quan tới sản xuất nông nghiệp.
- Đồng thời việc xây dựng mới các khu đô thị cần phải đầu tư song song hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đối với các khu ở hiện có.
- Có kế hoạch cụ thể, sớm hình thành hệ thống giao thông chính của khu vực để tạo điều kiện đầu tư trong khu vực.
- Cần có biện pháp hữu hiệu, quản lý quỹ đất nhỏ lẻ trong khu vực làng xóm, khu ở hiện có chống hiện tượng lấn chiếm. Ưu tiên dành quỹ đất này cho phát triển các cơ sở hạ tầng xã hội phục vụ ngay tại chỗ.
- Cần có biện pháp chặt chẽ, thông thoáng trong công tác quản lý đô thị. Đặc biệt quan tâm tới công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp phép xây dựng và quản lý xây dựng theo đúng quy hoạch được duyệt.
- Để đồ án sớm được đưa vào thực hiện, đề nghị Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội và các cấp có thẩm quyền sớm xem xét, thẩm định, phê duyệt đồ án để có cơ sở pháp lý cho công tác quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch.
Quy định này áp dụng đối với tất cả các tổ chức, cá nhân thực hiện việc quản lý phát triển đô thị, đầu tư xây dựng, cải tạo chỉnh trang trong phân khu đô thị N3 đảm bảo theo đúng đồ án Quy hoạch phân khu đô thị N3 đã được phê duyệt.
Quy định này là cơ sở để chính quyền các cấp, các cơ quan quản lý kiến trúc, quy hoạch, xây dựng của Thành phố Hà Nội và huyện Đông Anh xây dựng Quy chế quản lý kiến trúc quy hoạch và quản lý đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan trong đô thị và làm căn cứ để xác lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, thiết kế đô thị.
Trong quá trình triển khai thực hiện cần tuân thủ cơ bản các quy định quản lý cụ thể, một số quy định không có tính bắt buộc có thể được hiệu chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế trên nguyên tắc không làm thay đổi các định hướng lớn của quy hoạch phân khu; mọi thay đổi khác đáp ứng nhu cầu phát triển cần được cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
Cụ thể hóa các định hướng của Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến 2050, đáp ứng thời gian, yêu cầu quản lý nhà nước.
1.3. Ranh giới, tính chất, dân số, đất đai, chỉ tiêu K.tế K.thuật, phân khu và ô QH.
- Khu vực nghiên cứu phân khu đô thị N3 nằm phía Tây Bắc đô thị trung tâm, thuộc địa giới hành chính thị trấn Quang Minh xã Tiền Phong – huyÖn Mª Linh vµ x· Nam Hång - huyÖn §«ng Anh – thµnh phè Hµ Néi..
- Giới hạn cụ thể như sau:
+ PhÝa B¾c ®Õn hµnh lang xanh s«ng Cµ Lå.
+ PhÝa T©y ®Õn hµnh lang xanh ®Çm TiÒn Phong.
+ PhÝa §«ng ®Õn hµnh lang xanh ®Çm V©n Tr× - s«ng Cµ Lå.
+ Phía Nam đến hành lang xanh sông Thiếp – Đầm Vân Trì.
- Là một phần đô thị trung tâm, trong chuỗi đô thị phía Bắc sông Hồng.
- Là đô thị cửa ngõ phía Bắc thành phố Hà Nôi, khu dịch vụ Logistic và là khu vực đô thị phát triển mới của thành phố trung tâm kết hợp cải tạo chỉnh trang khu vực hiện có.
- Khu làng xóm đô thị hóa, khu đô thị mới chất lượng cao.
- Là đầu mối giao thông đường bộ, đường sắt với hệ thống công trình đầu mối giao thông quan trọng của quốc gia và thành phố.
- Dự báo đến năm 2030 và đạt ngưỡng tối đa: 85.000 người.
Dân số nêu trên dự báo theo định hướng tại đồ án QHCHN2030, quy mô dân số chính xác phụ thuộc tốc độ phát triển kinh tế xã hội của huyện Đông Anh, huyện Mê Linh và khu vực.
- Quy mô diện tích phân khu đô thị tính toán là 811,00 ha.
1.3.5. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cơ bản:
BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CƠ BẢN
TT |
HẠNG MỤC |
PHÂN KHU N3 |
||||||
A |
DÂN SỐ (người) |
85000 |
||||||
B |
ĐẤT ĐAI |
Diện tích |
Chỉ tiêu |
Tỷ lệ |
MĐ |
XD |
TẦNG |
CAO |
Ha |
m2/người |
% |
% |
% |
tầng |
tầng |
||
|
|
|
min |
max |
min |
max |
||
|
TỔNG DIỆN TÍCH |
881,00 |
103,65 |
100,00 |
17,18 |
29,92 |
1,00 |
25,00 |
1 |
DÂN DỤNG |
731,42 |
86,05 |
83,02 |
14,73 |
25,47 |
1,00 |
25,00 |
1.1 |
CCTP |
5,47 |
0,64 |
0,62 |
20,00 |
40,00 |
2,00 |
9,00 |
1.2 |
CXTP |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
|
|
|
|
1.3 |
GTTP |
129,17 |
15,20 |
14,66 |
|
|
|
|
1.4 |
KHU Ở |
596,78 |
70,21 |
67,74 |
17,87 |
30,84 |
1,00 |
25,00 |
1.4.1 |
CCKO |
44,34 |
5,22 |
5,03 |
18,64 |
37,28 |
2,00 |
25,00 |
1.4.2 |
THPH |
7,68 |
0,90 |
0,87 |
14,00 |
35,00 |
1,00 |
4,00 |
1.4.3 |
CXKO |
32,62 |
3,84 |
3,70 |
0,00 |
5,00 |
|
1,00 |
1.4.4 |
GTKO |
90,65 |
10,66 |
10,29 |
|
|
|
|
1.4.5 |
ĐVO |
421,49 |
49,59 |
47,84 |
23,1 |
38,7 |
1,00 |
25,00 |
1.4.5.1 |
CCĐVO |
15,73 |
1,85 |
1,79 |
20,0 |
40,0 |
2,00 |
5,00 |
1.4.5.2 |
CXĐVO |
26,12 |
3,07 |
2,96 |
|
5,0 |
|
1,00 |
1.4.5.3 |
TH.THCS |
22,44 |
2,64 |
2,55 |
14,0 |
35,0 |
1,00 |
4,00 |
1.4.5.4 |
MN |
8,70 |
1,02 |
0,99 |
20,0 |
40,0 |
1,00 |
2,00 |
1.4.5.5 |
NHÓM Ở |
297,64 |
35,02 |
33,78 |
30,0 |
48,5 |
2,00 |
25,00 |
a |
NO MỚI |
186,57 |
|
21,18 |
30,0 |
45,8 |
3,00 |
25,00 |
b |
NO CT |
111,07 |
|
12,61 |
30,0 |
53,0 |
2,00 |
5,00 |
1.4.5.6 |
GTĐVO |
50,86 |
5,98 |
5,77 |
|
|
|
|
a |
ĐƯỜNG ĐVO |
34,00 |
4,00 |
3,86 |
|
|
|
|
b |
P |
16,86 |
1,98 |
1,91 |
0,0 |
0,0 |
|
|
2 |
DD KHÁC |
117,88 |
|
13,38 |
34,97 |
61,59 |
2,00 |
25,00 |
2.1 |
HH |
105,05 |
|
11,92 |
37,42 |
62,74 |
2,00 |
25,00 |
2.2 |
CQ |
9,57 |
|
1,09 |
20,00 |
70,00 |
2,00 |
25,00 |
2.3 |
TG |
3,26 |
|
0,37 |
|
|
|
|
3 |
NGOÀI DD |
31,70 |
|
3,60 |
7,52 |
15,04 |
|
|
3.1 |
HTKT. ĐM |
2,80 |
|
0,32 |
|
|
|
|
3.2 |
GT ĐN |
23,84 |
|
2,71 |
10,00 |
20,00 |
1,00 |
3,00 |
3.3 |
CLVS |
5,06 |
|
0,57 |
|
|
|
|
1.3.6. Các khu chức năng và ô quy hoạch:
- Phân khu đô thị N3 được chia thành các khu, với các ô quy hoạch (bao gồm các lô đất chức năng đô thị và các đơn vị ở hoặc nhóm ở độc lập) và đường giao thông để kiểm soát phát triển. Ranh giới, các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc được xác định theo hồ sơ quy hoạch phân khu đô thị này được duyệt.
- Trong ô quy hoạch gồm các lô đất chức năng đô thị; Vị trí và ranh giới các lô đất trên bản vẽ được xác định sơ bộ làm cơ sở nghiên cứu quy hoạch chi tiết. Ranh giới, quy mô và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của các lô đất xây dựng sẽ được xác định cụ thể ở bước sau khi lập quy hoạch tỷ lệ lớn hơn (trên cơ sở quỹ đất cụ thể tại khu vực), đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các chỉ tiêu cơ bản đối với ô quy hoạch đã được xác định tại đồ án Quy hoạch phân khu này.
- Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của từng ô quy hoạch được xác lập tại bản vẽ là các chỉ tiêu của đơn vị ở nhằm kiểm soát phát triển chung. Trong quá trình triển khai lập quy hoạch hoặc dự án ở giai đoạn sau, có thể được xem xét điều chỉnh , áp dụng các tiêu chuẩn của nước ngoài và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định.
- Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt và đã hoặc đang triển khai đầu tư xây dựng, thì tiếp tục triển khai thực hiện theo các nội dung đã được phê duyệt.
- Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt mà chưa thực hiện đầu tư xây dựng hoặc đang triển khai các thủ tục lập dự án đầu tư, cần được kiểm tra, rà soát, đối chiếu với quy họach phân khu này được phê duyệt; trường hợp có sự thay về về chức năng sử dụng đất và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc thì cần báo cáo cấp thẩm quyền xem xét quyết định. Các nội dung đề xuất điều chỉnh quy hoạch hoặc dự án đầu tư (nếu có) phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với các chỉ tiêu khung của ô quy hoạch đã được xác định tại đồ án quy hoạch phân khu này được duyệt; tuân thủ quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các tiêu chuẩn thiết kế liên quan.
- Đối với đất nhóm nhà ở xây dựng mới được nghiên cứu xây dựng đồng bộ hiện đại đảm bảo các yêu cầu về kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật theo hướng chất lượng cao; tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, kết nối hài hòa với khu vực ở hiện có, ưu tiên, chọn lọc khai thác các hình thức kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng. Nhà ở được phát triển theo hướng đa dạng với nhiều loại hình nhà ở (chung cư, liền kế, biệt thự, nhà vườn…) phù hợp với đặc trưng phát triển đô thị tại từng khu vực. Đối với phần đất ở xây dựng mới, trong quá trình triển khai giai đoạn sau cần nghiên cứu, ưu tiên bố trí quỹ đất để giải quyết nhà ở cho địa phương và thành phố theo thứ tự ưu tiên sau: quỹ đất tái định cư, giãn dân, di dân giải phóng mặt bằng trong khu vực và đô thị; nhà ở xã hội; nhà ở thương mại. Các khu vực giáp ranh với đất làng xóm hiện có, ưu tiên bố trí các công trình hạ tầng xã hội; hạ tầng kỹ thuật (trường mầm non, vườn hoa, sân chơi, bãi đỗ xe, điểm tập kết rác…) và các dự án phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, làm không gian chuyển tiếp giữa khu dân cư mới và cũ, đảm bảo phát triển hài hòa, bền vững của khu vực nông thôn trong quá trình đô thị hóa.
- Đối với đất công nghiệp kho tàng hiện có không phù hợp với quy hoạch phân khu này, từng bước di dời đến khu vực tập trung theo chủ trương di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu vực đô thị . Quỹ đất sau khi di dời được thực hiện theo các chức năng quy hoạch được duyệt.
- Đối với đất an ninh quốc phòng sẽ được thực hiện theo dự án riêng do cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Đối với đất công trình di tích lịch sử văn hóa ( đình, đền, chùa…), di tích lịch sử kháng chiến (khu vực địa đạo Nam hồng – đã được nhà nước xếp hạng năm 1996), danh lam thắng cảnh đã hoặc chưa được xếp hạng, quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác ở tỉ lệ 1/500 trên cơ sở quyết định hoặc ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước liên quan. Việc lập dự án, cải tạo, xây dựng phải tuân thủ theo luật định và được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các nghĩa trang, nghĩa địa và mộ hiện có không phù hợp quy hoạch, được di dời quy tập mộ đến khu vực nghĩa trang tập chung của thành phố:
+ Trong giai đoạn trước mắt, khi Thành phố chưa có quỹ đất để quy tập mộ. Các ngôi mộ hiện có được tập kết tạm vào nghĩa trang tập trung hiện có (mà vị trí các nghĩa trang này trong quy hoạch được xác định là đất cây xanh TDTT). Các nghĩa trang tập kết tạm này phải được tổ chức lại thành khu khang trang, sạch sẽ, tiết kiệm đất và phải có hành lang cây xanh cách ly, hệ thống xử lý kỹ thuật đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường (tuyệt đối không được hung táng mới).
+ Về lâu dài, khi Thành phố có quĩ đất dành cho các khu nghĩa trang tập trung của Thành phố, khu vực tập kết tạm các ngôi mộ trong các lô đất nêu trên sẽ di chuyển phù hợp với quy hoạch nghĩa trang của thành phố và phần đất này được sử dụng làm đất cây xanh, thể dục thể thao theo quy hoạch.
- Đối với các tuyến đường quy hoạch (từ đường khu vực trở xuống) đi qua khu dân cư hiện có hiện có, sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn, phù hợp với điều kiện hiện trạng.
- Trong ranh giới nghiên cứu hiện có các tuyến cống, mương phục vụ tưới tiêu thoát nước phục vụ chung cho khu vực Bắc sông Hồng... khi lập dự án đầu tư xây dựng cần đảm bảo hoạt động bình thường của hệ thống tưới tiêu thoát này.
- Hành lang bảo vệ hoặc cách ly các công trình di tích, giao thông, hạ tầng kỹ thuật, đê điều được xác định cụ thể tại quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn, tuân thủ tiêu chuẩn quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Các số liệu, hồ sơ về: hiện trạng quy mô dân số; quy mô diện tích và chức năng sử dụng đất; các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư, quy hoạch mặt bằng... được thu thập năm 2011 bổ sung năm 2012 (do chính quyền địa phương, Sở QHKT TP Hà Nội và các cơ quan đơn vị có liên cung cấp), và bổ sung vào bản vẽ này bằng biện pháp đo vẽ thủ công nên độ chính xác có hạn chế, cụ thể sẽ được xác định trong quá trình lập quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn.
1.4. Quy định chung về hạ tầng xã hội và đô thị
1.4.1. Công trình công cộng thành phố
- Đất công trình công cộng cấp thành phố, khu ở bao gồm các chức năng chính: Thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, hành chính quản lý đô thị và công trinh công cộng hỗn hợp khác.
- Đất công trình công cộng cấp thành phố và khu ở, gồm:
+ Khu vực Đông đường Bắc Thăng Long – Nội Bài: Trung tâm công cộng thành phố nằm trên đường Bắc Thăng Long - Nội Bài, gồm tổ hợp trung tâm đa chức năng (trung tâm Mê Linh plaza), nằm ở cửa ngõ phía Bắc của khu quy hoạch, là điểm nhấn chính trên đường Bắc Thăng Long Nội Bài.
+ Khu vực Đông đường Bắc Thăng Long - Nội Bài: Đất công cộng cấp khu vực: được bố trí dọc trục đường từ đường Bắc Thăng Long - Nội Bài, khu vực phía Bắc và phía Nam ga Nam Hồng và hai bên trục đường 100m đoạn nối từ đường Bắc Thăng Long – Nội Bài vào trung tâm hành chính chính trị huyện Mê Linh gồm tổ hợp hỗn hợp trung tâm đa chức năng: thương mại tài chính Logicstic..
- Các công trình công cộng cấp thành phố cần tổ chức thành các trung tâm, trên cơ sở nhóm chức năng (thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, quản lý hành chính) và kết hợp bố trí các chức năng văn phòng, nhà ở cho thuê phục vụ lưu trú thời gian ngắn…nhằm tiết kiệm đất và khai thác hiệu quả quỹ đất. Trong đất công cộng thành phố không xây dựng nhà ở ổn định lâu dài và công trình ngoài dân dụng.
- Đất công cộng khu ở bao gồm các trung tâm thương mại, văn hóa, y tế, công trình hỗn hợp (thương mại, văn phòng và nhà ở…) phục vụ cho người dân trong khu ở và khu vực lân cận (thuộc các khu dân cư nằm trong vành đai xanh, nêm xanh liên kề).
- Vị trí đất công trình công cộng xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch phân khu này, vị trí các công trình công cộng này có thể điều chỉnh để phù hợp với thức tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam
- Quy mô,chức năng và các chỉ tiêu sử dụng đất công cộng cấp thành phố và khu ở cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn sau tuân thủ tiêu chuẩn, QCXDVN.
- Cấm phát triển:
+ Công trình vi phạm các hành lang an toàn, bảo vệ công trình an ninh quốc phòng, di tích, hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan, môi trường….
+ Các chức năng ngoài chức năng đất công cộng (trừ nhà ở không thường xuyên, cho thuê nhằm phục vụ trực tiếp trong khu vực) .
+ Quy mô công trình quá nhỏ dưới tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng hiện hành
+ Chỉ tiêu sử dụng công trình dưới hoặc vượt quá tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng hiện hành.
- Hạn chế phát triển:
+ Công trình được phép khai thác sử dụng trong phạm vi quản lý có điều kiện của các hành lang an toàn, bảo vệ công trình an ninh quốc phòng, di tích, hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan, môi trường….
+ Các chức năng: Ngoài đất công cộng.
+ Quy mô và chỉ tiêu sử dụng đất công trình ở mức thấp so với quy định tại tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng hiện hành.
- Khuyến khích phát triển:
- Công trình tôn trọng, tôn tạo các hành lang an toàn, bảo vệ công trình an ninh quốc phòng, di tích, hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan, môi trường….
- Các chức năng sử dụng công cộng với phù hợp đa dạng đối tượng.
- Quy mô công trình hợp khối, đa chức năng.
- Chỉ tiêu sử dụng công trình áp dụng các tiêu chuẩn tiên tiến, hiện đại (của nước ngoài), thân thiện với môi trường, tiết kiệm nhiên liệu.
a) Y tế
- Trong đất công cộng khu ở bố trí quỹ đất để xây dựng các công trình y tế nhằm phục vụ dân cư trong khu vực.
- Đất xây dựng công trình y tế bao gồm: phòng khám đa khoa, trung tâm y tế, nhà hộ sinh, trạm vệ sinh phòng dịch, nhà thuốc….
- Các cơ sở y tế hiện có, phù hợp với quy hoạch được cải tạo, chỉnh trang. Xây dựng mới các phòng khám đa khoa, trung tâm y tế, nhà hộ sinh, trạm vệ sinh phòng dịch, nhà thuốc đáp ứng nhu cầu của người dân.
- Cấm phát triển:
+ Các công trình ngoài chức năng y tế.
+ Các công trình y tế gây ô nhiễm môi trường.
+ Các công trình sản xuất thuốc y tế.
- Hạn chế phát triển:
+ Các cơ sở chế biến, điều chế thuốc y tế.
- Khuyến khích:
+ Hình thành trung tâm y tế tập trung, chất lượng cao.
b) Văn hóa
- Trong đất công cộng khu ở bố trí quỹ đất để xây dựng các công trình văn hóa phục vụ dân cư khu vực.
- Đất xây dựng các công trình văn hóa bao gồm: nhà văn hóa, nhà hát, nhà hòa, rạp xiếc, rạp chiếu phim, triển lãm, thư viện, câu lạc bộ…
- Vị trí đất công trình văn hóa xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch phân khu này, vị trí các công trình văn hóa có thể điều chỉnh để phù hợp với thức tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Quy mô,chức năng và các chỉ tiêu sử dụng đất các công trình văn hóa sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Cấm phát triển:
+ Các công trình ngoài chức năng công cộng.
- Hạn chế phát triển:
+ Các công trình văn hóa có chức năng biệt lập
- Khuyến khích:
+ Hình thành trung tâm văn hóa đa năng, chất lượng cao gắn với phát triển hệ thống quảng trường.
+ Đầu tư xây dựng các công trình văn hóa theo cấp thành phố, khu vực, đảm bảo phục vụ đúng đối tượng theo nhu cầu sử dụng định kỳ, không thường xuyên và thường xuyên
c) Thương mại, dịch vụ
- Trong đất công cộng khu ở bố trí quỹ đất để xây dựng các công trình thương mại, dịch vụ phục vụ dân cư đô thị và khu vực.
- Đất xây dựng các công trình thương mại, dịch vụ bao gồm các công trình liên quan đến hoạt động thương mại, dịch vụ như: trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng, chợ, nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ,tài chính, ngân hàng …
- Các công trình phục vụ dịch vụ đô thị khác như: trạm sửa chữa ô tô, trạm xăng dầu, trạm cung cấp ga, khí ... được bố trí trong đất trạm trung chuyển phương tiện giao thông, bãi đỗ xe, đất công cộng thành phố, khu ở, nằm kề cận với tuyến đường khu vực trở lên thuận tiện cho phục vụ và hoạt động phòng chống cháy nổ, đảm bảo khoảng cách an toàn theo đối với các công trình khác theo tiêu chuẩn, QCXDVN.
- Vị trí đất công trình thương mại, dịch vụ xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch phân khu này, vị trí các công trình thương mại, dịch vụ có thể điều chỉnh để phù hợp với thức tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Quy mô,chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất các công trình thương mại, dịch vụ sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Cấm phát triển:
+ Các công trình ngoài chức năng công cộng; gây ô nhiễm môi trường.
- Hạn chế phát triển:
+ loại hình dịch vụ nhà nghỉ, căn hộ cho thuê
- Khuyến khích:
+ Hình thành các trung tâm thương mại tổng hợp, trung tâm dịch vụ tổng hợp, trung tâm dịch vụ du lịch, trung tâm giao dịch, chất lượng cao, phù hợp với cảnh quan, môi trường gắn với phát triển hệ thống quảng trường.
+ Phát triển các công trình thương mại. dịch vụ theo cấp thành phố, khu vực để đảm bảo phục vụ đúng đối tượng theo nhu cầu sử dụng định kỳ, không thường xuyên và thường xuyên.
d) Các công trình trụ sở hành chính phục vụ quản lý đô thị, văn phòng hoạt động kinh tế, xã hội…
- Trong đất công cộng khu ở bố trí quỹ đất để xây dựng các công trình trụ sở hành chính phục vụ quản lý đô thị, văn phòng hoạt động kinh tế, xã hội, công cộng hỗn hợp …
- Trụ sở cơ quan hành chính xã Nam Hồng và các cơ sở quản lý hành chính trực thuộc hiện có, phù hợp với quy hoạch được cải tạo, chỉnh trang, mở rộng đảm bảo đủ quy mô. Khu vực này được xây dựng cần được nghiên cứu xây dựng tập trung, hợp khối đảm bảo tiết kiệm đất.
- Văn phòng hoạt động kinh tế, xã hội phục vụ khu vực được xác định trên cơ sở quy mô quỹ đất còn lại sau khi bố trí đủ quỹ đất để xây dựng các công trình thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa phục vụ cho khu vực. Vị trí, quy mô cụ thể các dự án văn phòng hoạt động kinh tế, xã hội do cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
- Vị trí đất xây dựng trụ sở hành chính phục vụ quản lý đô thị, văn phòng hoạt động kinh tế, xã hội, công cộng hỗn hợp … xác định trên hồ sơ QHPKĐT N3 làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch phân khu này, vị trí và quy mô các công trình trụ sở hành chính phục vụ quản lý đô thị, văn phòng hoạt động kinh tế, xã hội, công cộng hỗn hợp…này có thể điều chỉnh trên cơ sở phù hợp với cơ cấu quy hoạch chung khu vực, thực tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, QCXDVN.
- Cấm phát triển:
+ Các công trình ngoài chức năng dân dụng.
+ Nhà ở.
+ Trường học, nhà trẻ
+ Trong Trụ sở cơ quan hành chính huyện Mê Linh và cơ sở quản lý hành chính trực thuộc Huyện, cấm phát triển các công trình ngoài chức năng hành chính này.
- Hạn chế phát triển:
+ Các chức năng ngoài đất công cộng.
+ Văn phòng hoạt động kinh tế, xã hội riêng biệt
- Khuyến khích:
+ Hình thành các khu vực tập trung theo nhóm chức năng sử dụng (hành chính, văn phòng…) chất lượng cao, phù hợp với cảnh quan môi trường gắn với phát triển hệ thống quảng trường.
1.4.2. Cây xanh, TDTT thành phố, khu ở:
- Đất cây xanh, TDTT bao gồm: công viên; vườn hoa, cây xanh, mặt nước; quảng trường, đường dạo; khu vui chơi giải trí; công trình, sân bãi tập luyện TDTT; công trình thương mại, dịch vụ (quy mô nhỏ)…
- Đất cây xanh, TDTT thành phố, khu ở được bố trí theo dải, tuyến tạo mối liên kết với hành lang xanh, mặt nước đầm Vân Trì, đầm Tiền Phong, sông Thiếp, sông Cà Lồ bao bọc toàn bộ xung quanh PKĐT N3 với cây xanh, TDTT tập trung tại hạt nhân khu ở. Đất cây xanh, TDTT khu ở chủ yếu là cây xanh, vườn hoa, đường dạo và bố trí các hoạt động vui chơi giải trí cho các lứa tuổi.
+ Các khu vực công viên, cây xanh, vườn hoa được nghiên cứu, khai thác triệt để không gian mặt nước hiện có, tạo lập các trục cảnh quan kết hợp với không gian đi bộ gắn kết với công viên khoa hoạc công nghệ. Tại đây bố trí các hoạt động vui chơi giải trí phục vụ cho nhiều lứa tuổi.
+ Các công trình thể dục thể thao và sân thể thao cơ bản được bố trí trong khu vực công viên cây xanh với tỷ lệ thích hợp đảm bảo phục vụ nhu cầu nâng cao sức khỏe thể chất cho người dân.
- Hệ thống cây xanh thành phố, khu ở được kết nối với nhau bằng hệ thống cây xanh đường phố, các trục không gian đi bộ gắn với cây xanh, vườn hoa đơn vị ở, nhóm ở và các công trình xây dựng.
- Vị trí đất công trình TDTT, hồ điều hòa, mặt nước xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch phân khu này, vị trí các công trình TDTT này có thể điều chỉnh để phù hợp với thức tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam
- Quy mô,chức năng và các chỉ tiêu sử dụng đất các thành phần đất cây xanh, TDTT cấp thành phố, khu ở cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn sau tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Cấm phát triển:
+ Các công trình ngoài đất dân dụng (ngoại trừ các công trình HTKT đầu mối).
+ Nhà ở; trường học, nhà trẻ
+ Công trình công cộng có quy mô lớn, trung bình;
+ Trụ sở hành chính phục vụ quản lý đô thị, văn phòng hoạt động kinh tế, xã hội,
- Hạn chế phát triển:
+ Bãi đỗ xe nổi.
- Khuyến khích:
+ Tổ chức không gian cây xanh, vườn hoa, đường dạo gắn với hệ thống mặt nước hồ điều hòa.
+ Hình thành các trung tâm TDTT, sân bãi tập luyện TDTT phục vụ cho mọi lứa tuổi, tập trung nhằm tiết kiệm đất, chất lượng cao, phù hợp với cảnh quan, môi trường.
+ Tổ chức các khu vui chơi giải trí phục vụ mọi lứa tuổi.
+ Phát triển bãi đỗ xe ngầm, trên đó khai thác thành các không gian xanh.
1.4.3. Đất trường trung học phổ thông
- Đất trường trung học phổ thông bao gồm: trường trung học phổ thông, trường dạy nghề, hướng nghiệp
- Trường trung học phổ thông bố trí tại hạt nhân của khu quy hoạch với quy mô được xác lập là đảm bảo đủ phục vụ cho học sinh trong khu ở và khu vực lân cận.
- Vị trí đất trường trung học phổ thông xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau.
- Quy mô, chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất trường trung học phổ thông, trường dạy nghề, hướng nghiệp sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Cấm phát triển:
+ Các công trình ngoài chức năng trường trung học phổ thông, trường dạy nghề, hướng nghiệp.
+ Nhà ở
+ Các công trình công cộng
- Khuyến khích:
+ Xây dựng các trường hiện đại, chất lượng cao gắn với không gian cây xanh, phù hợp với cảnh quan.
Các đơn vị ở với quy mô dân số từ 4.000-15.000 và một số nhóm nhà ở độc lập. Đất đơn vị ở, bao gồm: đất công cộng đơn vị ở, cây xanh, trường tiểu học, trung học cơ sở, mầm non, các nhóm nhà ở và giao thông. Hạt nhân đơn vị ở là vườn hoa, cây xanh, công trình công cộng đơn vị ở và trường học.
a) Công trình công cộng
Đất công cộng đơn vị ở là đất xây dựng các công trình thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, quản lý hành chính phục vụ nhu cầu thường xuyên cho dân cư trong đơn vị ở, bao gồm: Chợ, siêu thị, cửa hàng; trạm y tế; nhà văn hóa, phòng truyền thống, thư viện, bưu điện; trụ sở quản lý hành chính đơn vị ở (tương đương cấp phường)...
- Vị trí đất công cộng đơn vị ở xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch phân khu này, vị trí các công trình công cộng đơn vị ở có thể điều chỉnh để phù hợp với thức tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Quy mô,chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất các công trình công cộng đơn vị ở sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
- Cấm phát triển:
+ Xây dựng các công trình ngoài chức năng phục vụ nhu cầu thường xuyên cho dân cư trong đơn vị ở.
+ Nhà ở
- Hạn chế phát triển:
+ Xây dựng công trình công cộng không phục vụ trực tiếp cho dân cư trong đơn vị ở.
- Khuyến khích:
+ Hình thành trung tâm đơn vị ở tập trung nhằm tiết kiệm đất, chất lượng cao, phù hợp với cảnh quan, môi trường gắn với phát triển hệ thống quảng trường.
b) Cây xanh, vườn dạo, sân luyện tập
Đất cây xanh đơn vị ở nhằm giải quyết các nhu cầu vui chơi, nghỉ dưỡng và thể dục thể thao cho người dân trong đơn vị ở, bao gồm: Các vườn hoa, sân bãi TDTT (như: sân thể thao cơ bản, bể bơi (nếu có), nhà tập đơn giản…) và các khu vui chơi giải trí phục vụ các lứa tuổi...
- Vị trí đất cây xanh đơn vị ở xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch phân khu này, vị trí các công trình TDTT, vui chơi giải trí có thể điều chỉnh để phù hợp với thức tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Quy mô,chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất các công trình TDTT, vui chơi giải trí sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
- Khuyến khích:
+ Nghiên cứu hình thành cây xanh, TDTT đơn vị ở gắn với cây xanh, TDTT khu ở nhằm tiết kiệm đất, chất lượng cao, phù hợp với cảnh quan, môi trường gắn với phát triển hệ thống quảng trường.
+ Tổ chức không gian cây xanh, vườn hoa, đường dạo gắn với hệ thống mặt nước hồ điều hòa.
+ Tổ chức các khu vui chơi giải trí phục vụ mọi lứa tuổi.
+ Phát triển bãi đỗ xe ngầm, trên đó khai thác thành các không gian xanh.
- Hạn chế: Phát triển bãi đỗ xe nổi.
- Cấm phát triển: các công trình ngoài chức năng cây xanh, TDTT, vui chơi giải trí; gây ô nhiễm môi trường.
c) Trường trung học cơ sở, tiểu học
- Trường tiểu học, trung học cơ sở được bố trí tại trung tâm đơn vị ở đảm bảo quy mô và bán kính phục vụ trong đơn vị ở. Xây dựng mới kết hợp cải tạo chinh trang nâng cấp các trường tiểu học, trung học cơ sở hiện có.
- Vị trí đất trường tiểu học, trung học cơ sở xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Quy mô, chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất trường tiểu học, trung học cơ sở sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Cấm phát triển:
+ Xây dựng công trình ngoài chức năng trường tiểu học, trung học cơ sở.
+ Nhà ở
+ Các công trình công cộng
- Khuyến khích:
+ Xây dựng các trường hiện đại, chất lượng cao gắn với không gian cây xanh, phù hợp với cảnh quan. môi trường.
d) Trường mầm non
- Trường mầm non bố trí tại trung tâm nhóm nhà ở đảm bảo quy mô và bán kính phục vụ trong nhóm nhà ở. Xây dựng trường mầm non mới kết hợp cải tạo chinh trang nâng cấp các trường mầm non hiện có.
- Đất các trường mầm non được bố trí trong đất nhóm nhà ở. Vị trí, quy mô, các chỉ tiêu sử dụng đất trường mầm non sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Cấm phát triển:
+ Công trình ngoài chức năng trường mầm non.
+ Nhà ở
+ Các công trình công cộng
- Khuyến khích:
+ Xây dựng các trường hiện đại, chất lượng cao gắn với không gian cây xanh. phù hợp với cảnh quan. môi trường.
e) Đất nhóm nhà ở:
Đất nhóm nhà ở bao gồm đất ở, cây xanh, dịch vụ công cộng nhóm nhà ở, trường mầm non, vườn hoa, đường nội bộ, sân chơi luyện tập TDTT, bãi đỗ xe… Trong đất ở bao gồm nhà ở chung cư, liền kế, biệt thự, nhà vườn.
Vị trí đất nhóm nhà ở xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Quy mô, chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất nhóm nhà ở sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
Đất nhóm nhà ở phân loại thành đất nhóm nhà ở xây dựng mới; nhóm nhà ở hiện có cải tạo xây dựng lại và nhóm nhà ở hiện có cải tạo chỉnh trang để kiểm soát phát triển, cụ thể như sau:
* Đất nhóm nhà ở xây dựng mới: được nghiên cứu xây dựng đồng bộ hiện đại về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, kết nối hài hòa với khu vực ở hiện có, khai thác các hình thức kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng. Nhà ở được phát triển đa dạng với các loại hình nhà ở chung cư, liền kế, biệt thự, nhà vườn…đảm bảo hài hòa với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh. Đất nhóm nhà ở xây dựng mới được kiểm soát như sau:
được nghiên cứu xây dựng đồng bộ hiện đại đảm bảo các yêu cầu về kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật theo hướng chất lượng cao; tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, kết nối hài hòa với khu vực ở hiện có; ưu tiên, chọn lọc khai thác các hình thức kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng. Nhà ở được phát triển theo hướng đa dạng với nhiều loại hình nhà ở (chung cư, liền kế, biệt thự, nhà vườn…) phù hợp với đặc trưng phát triển đô thị tại từng khu vực. Đối với phần đất ở xây dựng mới, trong quá trình triển khai giai đoạn sau cần nghiên cứu, ưu tiên bố trí quỹ đất để giải quyết nhà ở cho địa phương và thành phố theo thứ tự ưu tiên sau: quỹ đất tái định cư, giãn dân, di dân giải phóng mặt bằng trong khu vực và đô thị; nhà ở xã hội; nhà ở thương mại. Các khu vực giáp ranh với đất làng xóm hiện có, ưu tiên bố trí các công trình hạ tầng xã hội; hạ tầng kỹ thuật (trường mầm non, vườn hoa, sân chơi, bãi đỗ xe, điểm tập kết rác…) và các dự án phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, làm không gian chuyển tiếp giữa khu dân cư mới và cũ, đảm bảo phát triển hài hòa, bền vững của khu vực nông thôn trong quá trình đô thị hóa. Đất nhóm nhà ở xây dựng mới được kiểm soát như sau:
- Cấm phát triển:
+ Các công trình ngoài chức năng đất đơn vị ở.
+ Các công trình gây ô nhiễm môi trường.
- Hạn chế phát triển:
+ Văn phòng
+ Khai thác kết hợp các chức năng sử dụng (như nhà ở kết hợp với trường mầm non hoặc kết hợp với văn phòng…).
- Khuyến khích:
+ Phát triển đầy đủ trường mầm non, vườn hoa, sân chơi luyện tập TDTT phục vụ chung cho nhóm nhà.
+ Phát triển nhà ở nhằm tạo dựng các tuyến phố hiện đại đồng bộ.
+ Phát triển nhà ở chung cư, với kiến trúc công trình nhà ở được kiểm soát theo từng lô đất đảm bảo thống nhất về: hình thức kiến trúc, chiều cao công trình, độ cao tầng nhà, khoảng lùi, độ vươn ban công mái vảy, biển hiệu quảng cáo…
+ Tạo lập các trục đi bộ kết nối thuận tiện từ các lô nhà ở đến với các khu vực và phương tiện giao thông công cộng.
+ Phát triển đồng bộ hệ thống giao thông nội bộ, bãi đỗ xe phục vụ chung cho khu vực theo hướng hạ ngầm nhằm tiết kiệm đất.
+ Tạo lập các tiện ích đô thị hiện đại phục vụ cho người dân.
+ Phát triển đa dạng loại hình nhà ở, trong đó dành quỹ đất nhà ở hợp lý để giải quyết các nhu cầu theo thứ tự ưu tiên: phục vụ di dân giải phóng mặt bằng, tái định cư; giãn dân trong khu vực vành đai xanh, nêm xanh, nội đô lịch sử.
+ Nhà ở chia lô.
* Đất nhóm nhà ở hiện có cải tạo xây dựng chỉnh trang: chủ yếu thuộc khu vực làng xóm hiện có. Theo đó đất nhóm nhà ở hiện có được cải tạo chỉnh trang hoặc xây dựng lại, được bổ sung đủ hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật, kiểm soát không gian kiến trúc cảnh quan theo hướng mật độ xây dựng thấp, thấp tầng, đi đôi với bảo tồn, khai thác các kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng (hạn chế san lấp ao hồ). Nhà ở được phát triển đa dạng với các loại hình nhà ở chung cư, liền kế, biệt thự, nhà vườn…đảm bảo hài hòa với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh, tuân thủ các quy định hiện hành. Đối với các khu vực nhà ở hiện có nằm kề cận các tuyến đường giao thông từ đường phân khu vực trở lên hoặc các trục không gian kiến trúc cảnh quan chủ đạo của phân khu đô thị, cần được kiểm soát xây dựng đồng bộ hiện đại về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan hài hòa với khu vực ở hiện có. Đất nhóm nhà ở hiện có cải tạo xây dựng chỉnh trang được kiểm soát như sau:
- Cấm phát triển:
+ Các công trình ngoài chức năng đất đơn vị ở.
+ Các công trình gây ô nhiễm môi trường.
- Hạn chế:
+ Khai thác kết hợp các chức năng sử dụng (như nhà ở kết hợp với trường mầm non hoặc kết hợp với văn phòng…).
+ San lấp ao hồ hiện có
+ Phát triển nhà chung cư.
- Khuyến khích:
+ Cải tạo, phát triển đầy đủ trường mầm non, vườn hoa, sân chơi luyện tập TDTT phục vụ chung cho nhóm nhà ở.
+ Phát triển nhà ở thấp tầng, mật độ thấp với kiến trúc công trình nhà ở được kiểm soát theo từng lô đất đảm bảo thống nhất về: hình thức kiến trúc, chiều cao công trình, độ cao tầng nhà, khoảng lùi, độ vươn ban công mái vảy, biển hiệu quảng cáo…
+ Tạo lập các trục đi bộ kết nối thuận tiện từ các lô nhà ở đến với các khu vực và phương tiện giao thông công cộng.
+ Phát triển đồng bộ hệ thống giao thông nội bộ, bãi đỗ xe phục vụ chung cho khu vực theo hướng hạ ngầm nhằm tiết kiệm đất.
+ Tạo lập các tiện ích đô thị hiện đại phục vụ cho người dân.
+ Di dời các cơ sở không thuộc chức năng nhóm nhà ở đến khu vực có chức năng phù hợp.
+ Bảo tồn tôn tạo các di sản kiến trúc cảnh quan, làng nghề.
+ Gìn giữ các không gian văn hóa.
+ Phát triển các không gian cây xanh gắn với mặt nước hiện có.
1.4.5. Đất hỗn hợp
- Đất hỗn hợp bao gồm nhiều chức năng, cơ quan, trụ sở, văn phòng, thương mại, dịch vụ… trong đất hỗn hợp có thể bố trí căn hộ để ở (song phải đảm bảo các điều kiện kỹ thuật về an toàn, sức khỏe của người dân sống trong khu vực đó, đồng thời không ảnh hưởng tới hoạt động công cộng văn phòng, thương mại, dịch vụ chung khu vực); quy mô nhà ở trong đất công trình hỗn hợp chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng diện tích sàn của công trình công cộng (quy mô cụ thể tùy thuộc vị trí của dự án do cấp có thẩm quyền xem xét quyết định). Quy mô dân số trong đất hỗn hợp được cân đối theo ô quy hoạch và được xác định cụ thể ở giai đoạn sau.
- Vị trí đất hỗn hợp được xác định tại bản vẽ. Quy mô, chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất hỗn hợp sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
- Cấm phát triển:
+ Công trình vi phạm các hành lang an toàn, bảo vệ công trình an ninh quốc phòng, di tích, hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan, môi trường….
+ Quy mô công trình quá nhỏ dưới tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng hiện hành
+ Chỉ tiêu sử dụng công trình dưới hoặc vượt quá tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng hiện hành.
- Hạn chế phát triển:
+ Công trình được phép khai thác sử dụng trong phạm vi quản lý có điều kiện của các hành lang an toàn, bảo vệ công trình an ninh quốc phòng, di tích, hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan, môi trường….
+ Quy mô và chỉ tiêu sử dụng đất công trình ở mức thấp so với quy định tại tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng hiện hành.
- Khuyến khích phát triển:
+ Công trình tôn trọng, tôn tạo các hành lang an toàn, bảo vệ công trình an ninh quốc phòng, di tích, hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan, môi trường….
+ Các chức năng sử dụng công cộng với phù hợp đa dạng đối tượng.
+ Quy mô công trình hợp khối, đa chức năng.
+ Đảm bảo chỗ đỗ xe cho bản thân công trình.
+ Chỉ tiêu sử dụng công trình áp dụng các tiêu chuẩn tiên tiến, hiện đại (của nước ngoài), thân thiện với môi trường, tiết kiệm nhiên liệu.
1.4.6. Cơ quan, trường đào tạo (sau phổ thông)
- Đất cơ quan, trường đào tạo chủ yếu được xác định trên cơ sở cơ quan, trường đào tạo hiện có.
- Nhu cầu xác lập đất cơ quan, trường đào tạo sẽ được xác định trên cơ sở quỹ đất công cộng thành phố, khu ở và được cụ thể hóa ở giai đọan sau được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Vị trí đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo được xác định tại bản vẽ trên cơ sở quỹ đất cơ quan, trường đào tạo hiện có (sau khi mở đường theo quy hoạch - nếu có). Quy mô, chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất các công trình cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
- Cấm:
+ Xây dựng công nghiệp, kho tàng .
- Hạn chế:
+ Chia nhỏ quỹ đất để xây dựng thêm nhiều cơ quan.
- Khuyến khích:
+ Cải tạo xây dựng lại các công trình cơ quan, trường đào tạo hiện có theo hướng hiện đại.
+ Đảm bảo chỗ đỗ xe cho bản thân công trình.
+ Chuyển dịch chức năng cơ quan hiện có sang hướng trường đào tạo, phục vụ đào tạo, chuyển đổi nghề cho dân cư trong khu vực.
1.4.7. Di tích, tôn giáo – tín ngưỡng
- Đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng là đất các công trình di tích nằm trong khu vực nghiên cứu bao gồm cả hành lang bảo vệ các công trình di tích này theo Luật định.
- Bảo tồn tôn tạo các công trình, cụm công trình di tích, tôn giáo phải đảm bảo các hành lang bảo vệ theo luật định.
- Đối với đất di tích danh thắng, quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác ở tỉ lệ 1/500 trên cơ sở quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Việc lập dự án, cải tạo, xây dựng trong khu vực này phải tuân thủ Pháp lệnh bảo vệ di tích và danh thắng, do cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Vị trí đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng được xác định tại bản vẽ trên cơ sở quỹ đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng (sau khi mở đường theo quy hoạch - nếu có). Quy mô sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau.
- Khuyến khích:
+ Bảo tồn, tôn tạo các công trình, cụm công trình di tích, tôn giáo gắn với không gian xanh.
+ Dành đủ quỹ đất đối với các vùng bảo vệ di tích theo Luật định.
- Hạn chế: Xây dựng mới trong vùng di tích và bảo tồn.
- Cấm: Vi phạm di tích và hành lang bảo vệ di tích.
- Di dời các nhà mãy xí nghiệp nhỏ lẻ, xen kẹt trong khu dân cư đến khu vực công nghiệp tập trung của thành phố. Chuyển đổi quỹ đất này thành đất dân dụng, ưu tiên phát triển hạ tầng xã hội phục vụ chung khu vực.
- Cấm:
+ Phát triển cơ sở công nghiệp mới.
- Hạn chế:
+ Chuyển đổi quỹ đất sau khi di dời các nhà máy xí nghiệp để phát triển nhà ở.
- Khuyến khích:
+ Chuyển đổi quỹ đất di dời các nhà máy xí nghiệp để phát triển hạ tầng xã hội phục vụ chung khu vực.
1.4.9. Công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật:
- Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật bao gồm đất xây dựng trạm bơm, trạm điện, trạm trung chuyển trung tâm tiếp vận, bến bãi đỗ xe đầu mối và đất hành lang cách ly tuyến điện, đường sắt, mương và hành lang bảo vệ.
- Các công trình đầu mối HTKT phải đảm bảo kết nối với hệ thống HTKT chung khu vực trên hệ thống.
- Kiểm soát phát triển đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật được thực hiện theo Luật định, tuân thủ tiêu chuẩn. quy phạm và quy chuẩn xây dựng hiện hành.
1.4.10. Nghĩa trang, nghĩa địa
Đối với các nghĩa trang, nghĩa địa và mộ hiện có không phù hợp quy hoạch, được di dời quy tập mộ đến khu vực nghĩa trang tập chung của thành phố. Trong giai đoạn quá độ, khi Thành phố chưa có quỹ đất để quy tập mộ. Các ngôi mộ được tập kết tạm vào nghĩa trang tập trung hiện có (mà vị trí các nghĩa trang này trong quy hoạch được xác định là đất cây xanh TDTT). Các nghĩa trang tập kết tạm này phải được tổ chức lại thành khu khang trang, sạch sẽ, tiết kiệm đất và phải có hành lang cây xanh cách ly, hệ thống xử lý kỹ thuật đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường (tuyệt đối không được hung táng mới).
1.5. Quy định quy hoạch hạ tầng kỹ thuật
Quy định quản lý chung đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
- Tuân thủ định hướng phát triển không gian QHCHN2030.
- Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc phân khu đô thị.
- Khai thác hợp lý cảnh quan thiên nhiên nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, gắn với tiện nghi, nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị.
- Tuân thủ hồ sơ quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật được xác lập trong đồ án quy hoạch phân khu.
- Tuân thủ các yêu cầu, quy định về khu vực bảo vệ, hành lang an toàn của hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo đúng luật định, tiêu chuẩn, quy phạm và quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Đất giao thông bao gồm: Đường trục chính đô thị, đường chính đô thị, đường liên khu vực; Đường chính khu vực, đường khu vực, đường cấp nội bộ; quảng trường; đường sắt đô thị và ga đường sắt đô thị; bến - bãi đỗ xe, trung tâm vận tải đa phương tiện, điểm trung chuyển xe buýt …. Trong đó tuyến đường sắt đô thị và ga đường sắt đô thị nằm trong thành phần đường giao thông.
- Tuyến đường sắt đô thị số 6: Là tuyến đường sắt đô thị (khổ đôi) được phát triển trên cơ sở tuyến đường sắt Văn Điển - Hà Đông - Bắc Hồng, Ga Bắc Hồng được mở rộng thành trung tâm kết nối đa phương tiện.
- Đường cao tốc đô thị: Đường Bắc Thăng Long - Nội Bài; mặt cắt ngang điển hình rộng 120m, riêng đoạn đi qua các khu dân cư hiện có thu hẹp cục bộ xuống còn 68m, đoạn đi qua khu vực thị trấn Quang Minh có mặt cắt ngang rộng 94m để bố trí tuyến đường sắt đô thị số 6.
- Các tuyến đường liên khu vực, mặt cắt ngang điển hình rộng 40-50m.
- Tuyến đường chính khu vực: mặt cắt ngang từ 36 - 40m,. Các tuyến đường cấp khu vực là đường 4 làn xe chiều rộng mặt cắt ngang từ 30 - 25m.
- Tuyến đường khu vực: là đường 2 đến 3 làn xe, mặt cắt ngang từ 17 - 21,25m:
- Các tuyến đường rộng 20,5-23,25m là các tuyến đường 3 làn xe rộng 10,5-11,25m, hè hai bên rộng 5mx2, chiều rộng mặt cắt ngang từ 20,5 - 23,25m.
- Các tuyến đường khu vực rộng 17-17,5m (tại khu vực dân cư làng xóm cũ (việc mở đường rất khó khăn) là đường 2-3 làn xe với lòng đường rộng 7-10,5m, hè hai bên rộng 3,25-5m.
- Các tuyến đường nội bộ: mặt cắt ngang điển hình rộng 13 - 17,5m với lòng đường rộng 7-7,5m, hè hai bên rộng 3-5m. Khi đi qua khu vực dân cư làng xóm hiện có tùy từng khu vực được thu nhỏ mặt cắt song phải đảm bảo số làn đường theo quy định.
- Nút giao thông khác cốt (dạng bán liên thông hoặc liên thông) giữa đường cao tốc đô thị với đường trục chính đô thị và đường chính đô thị; Nút giao khác độ cao (dạng cầu vượt đường bộ hoặc chui qua cầu cạn) giữa đường bộ và tuyến đường sắt đô thị; Nút giao khác cốt trực thông, hoặc chỉ cho phép giao nhập vào dải đường gom giữa các tuyến đường cấp khu vực với các tuyến đường chính, trục chính đô thị. Nút giao còn lại là các nút giao bằng.
- Các trạm xe buýt được bố trí trên các tuyến đường liên khu vực và chính khu vực, khoảng cách các trạm khoảng 300-500m và không quá 800m.
- Các chức năng sử dụng đất phải tự đảm bảo nhu cầu đỗ xe của bản thân công trình theo đúng quy định.
- Các bãi đỗ xe công cộng: Chủ yếu phục vụ khách vãng lai, thời gian không quá 6h. Trong đó:
+ Bãi đỗ xe công cộng nằm trong thành phần đất đơn vị, với chỉ tiêu khoảng 4% diện tích đơn vị ở (tương đương 4m2/người), bán kính phục vụ 400-500m (được cụ thể hóa ở giai đoạn sau).
+ Bãi đỗ xe công cộng nằm trong thành phần đất công cộng và cây xanh sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau trên cơ sở nhu cầu thực tế. Các bãi đỗ xe trong đất cây xanh không vượt quá 20% tổng diện tích khu đất. Tùy từng vị trí các bãi đỗ xe này được xây dựng ngầm, trên đó sử dụng các chức năng trong đất cây xanh. Ngoài ra, các bãi đỗ xe còn bố trí trên cơ sở tận dụng quỹ đất trong các nút giao khác cốt, gầm cầu cạn đường bộ... trên nguyên tắc phải đảm bảo an toàn giao thông đường bộ.
+ Phát triển hệ thống giao thông gắn với quảng trường và các tiện ích đô thị.
+ Kết nối hệ thống giao thông công cộng với hệ thống đi bộ.
+ Tổ chức hệ thống giao thông dành cho người khiếm khuyết.
+ Phát triển bãi đỗ xe ngầm hoặc nổi.
- Hạn chế: Sử dụng lòng đường, vỉa hè làm bãi đỗ xe.
- Cấm: Lấn chiếm lòng đường, vỉa hè.
* Quy định quản lý đối với công trình giao thông:
- Tuân thủ quy hoạch giao thông và quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất đã được xác lập trong phân khu đô thị.
- Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Khai thác hợp lý cảnh quan thiên nhiên nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, gắn với tiện nghi, nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị.
- Mặt cắt ngang đường gồm nhiều bộ phận cấu thành: phần xe chạy, hè đường, lề đường, phần phân cách (phần phân cách giữa, phần phân cách ngoài), phần trồng cây, các làn xe phụ... Tuỳ theo loại đường phố và nhu cầu cấu tạo từng vị trí mà có thể có đầy đủ hoặc không có đầy đủ các bộ phận này.
- Việc lựa chọn hình khối và quy mô mặt cắt ngang điển hình phải xét đến loại đường phố và chức năng, kết hợp với điều kiện xây dựng, điều kiện tự nhiên, kiến trúc cảnh quan đô thị và giải pháp xây dựng theo giai đoạn, đặc biệt chú trọng vấn đề an toàn giao thông và nguyên tắc nối mạng lưới đường.
- Công trình xây dựng, cây xanh không được làm hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo hiệu, tín hiệu điều khiển giao thông. Các công trình công cộng có đông người ra vào, chờ đợi, các công trình trên hè phố như ki-ốt, bến chờ phương tiện giao thông công cộng, biển quảng cáo, cây xanh phải không được làm ảnh hưởng tới sự thông suốt và an toàn của giao thông.
- Đường xe đạp: dọc theo đường phố từ cấp đường chính khu vực trở lên, phải bố trí đường riêng cho xe đạp và phải có dải ngăn cách hoặc vạch phân cách với đường ô-tô. Trên các loại đường khác có thể bố trí chung đường xe đạp với đường ô-tô. Bề rộng đường xe đạp tối thiểu 3,0m.
- Khoảng cách đi bộ từ nơi ở, nơi làm việc đến bến xe công cộng không quá 500m.
- Khoảng cách giữa các bến giao thông công cộng trong đô thị:Đối với bến ô-tô buýt, ô-tô điện và tàu điện: không lớn hơn 600m; Đối với bến ô-tô buýt và ô-tô điện tốc hành, tàu điện cao tốc ngầm hoặc trên cao: tối thiểu là 800m. Trạm chuyển xe từ phương tiện này sang phương tiện khác với chiều dài đi bộ nhỏ hơn 200m.
- Hè và đường đi bộ: Chiều rộng đường đi bộ qua mặt đường xe chạy ở cùng độ cao phải đảm bảo lớn hơn 6m đối với đường chính và lớn hơn 4m đối với đường khu vực.
- Khoảng cách giữa 2 đường đi bộ qua đường xe chạy ở cùng độ cao phải lớn hơn 300m đối với đường chính và lớn hơn 200m đối với đường khu vực.
- Hè đi bộ - đường đi bộ cần được phủ mặt bằng vật liệu cứng liền khối hoặc lắp ghép đảm bảo cho bộ hành đi lại thuận lợi và thoát nước tốt.
- Cây xanh đường phố phải căn cứ phân cấp tầng bậc và tính chất các loại đường mà bố trí cây trồng: hàng trên vỉa hè, hàng trên dải phân cách, hàng rào và cây bụi, kiểu vườn hoa.
- Kích thước chỗ trồng cây được quy định như sau: Cây hàng trên hè, lỗ để trống lát hình vuông: tối thiểu 1,2mx1,2m; hình tròn đường kính tối thiểu 1,2m.
- Một số quy định đối với cây xanh trồng trên vỉa hè: Cây có thân thẳng, gỗ dai đề phòng bị giòn gẫy bất thường, tán lá gọn, thân cây không có gai, có độ phân cành cao; Lá cây có bản rộng để tăng cường quá trình quang hợp, tăng hiệu quả làm sach môi trường; Hoa quả (hoặc không có quả) không hấp dẫn ruồi nhặng làm ảnh hưởng đến VSMT; Tuổi thọ cây phải dài (50 năm trở lên), có tốc độ tăng trưởng tốt, có sức chịu đựng sự khắc nghiệt của thời tiết, ít bị sâu bệnh, mối mọt phá hoại; Cây phải có hoa đẹp, có những biểu hiện đặc trưng cho các mùa….
- Cầu vượt, hầm chui cho người đi bộ phải được bố trí tại: các nút giao thông có lưu lượng xe và người đi bộ lớn; nút giao thông khác độ cao; nút giao nhau giữa đường đô thị với đường sắt; các vị trí gần ga tàu điện ngầm, điểm đỗ ô-tô, sân vận động. Khoảng cách giữa các hầm và cầu đi bộ ³500m.
- Quảng trường: Đối với quảng trường chính bố trí ở trung tâm đô thị không cho phép xe thông qua; chỉ cho phép các phương tiện giao thông vào phục vụ các công trình ở quảng trường. Trên quảng trường trước các công trình công cộng có nhiều người qua lại, phải tách đường đi bộ và đường giao thông nội bộ ra khỏi đường giao thông chạy thông qua. Phần dành cho giao thông nội bộ phải bố trí bãi đỗ xe và bến xe công cộng. Quảng trường giao thông và quảng trường trước cầu, phải theo sơ đồ tổ chức giao thông. Quảng trường nhà ga cần tổ chức rõ ràng phân luồng hành khách đến và đi, đảm bảo an toàn cho hành khách đi đến bến giao thông công cộng và đến bãi đỗ xe với khoảng cách ngắn nhất. Quảng trường đầu mối các công trình giao thông cần có quy hoạch phân khu rõ ràng để hành khách có thể chuyển từ phương tiện này sang phương tiện khác được thuận tiện, nhanh chóng và an toàn.
- Tĩnh không là giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ đối với phần không gian bên trên. Không cho phép tồn tại bất kì chướng ngại vật nào, kể cả các công trình thuộc về đường như biển báo, cột chiếu sáng… nằm trong phạm vi tĩnh không. Khổ tĩnh không tối thiểu của đường là 4,75m tính từ chỗ cao nhất của phần xe chạy theo chiều thẳng đứng. Trường hợp giao thông xe đạp (hoặc bộ hành) được tách riêng khỏi phần xe chạy của đường ôtô, tĩnh không tối thiểu của đường xe đạp và đường bộ hành là hình chữ nhật cao 2,5m, rộng 1,5m.
- Cấm:
+ Lấn chiếm lòng đường. vỉa hè.
- Hạn chế:
+ Sử dụng lòng đường. vỉa hè làm bãi đỗ xe.
- Khuyến khích:
+ Phát triển hệ thống giao thông gắn với quảng trường và các tiện ích đô thị.
+ Kết nối hệ thống giao thông công cộng với hệ thống đi bộ.
+ Tổ chức hệ thống giao thông dành cho người khiếm khuyết.
+ Phát triển bãi đỗ xe ngầm hoặc cao tầng.
- Cao độ tim đường tại các ngả giao nhau, cao độ khống chế mặt đường tại vị trí đặt cống được xác định trên cơ sở các cao độ đã khống chế, quy hoạch mạng lưới cống thoát nước mưa, đảm bảo độ sâu chôn cống.
- Cao độ nền các ô đất được thiết kế đảm bảo thoát nước tự chảy, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước các ô đất.
- Cao độ san nền Phân khu đô thị N3: Hmin = 8,50m; Hmax = 11,30m.
- Đối với các khu vực đã xây dựng, khu vực làng xóm cũ sẽ được san gạt cục bộ phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước.
- Đối với các khu vực công viên cây xanh, hồ điều hòa sẽ được thực hiện theo dự án riêng
- Hệ thống thoát nước mưa hỗn hợp (cống thoát kết hợp hồ điều hòa); chủ yếu là thoát nước riêng tự chảy với chu kỳ tính toán từ 2 - 5năm. Các tuyến cống thoát nước mưa đảm bảo thoát nước mặt cho khu vực lập quy hoạch và khu vực lân cận.
- Lưu vực thoát nước gồm:
+ Lưu vực 3A: nằm phía Bắc tuyến đường sắt vành đai Hà Nội - Lào Cai, có cao độ nền phổ biến từ 9,5 – 11,0m, thuộc lưu vực thoát nước tự chảy về sông Cà Lồ ở phía Bắc. Riêng khu đô thị của Công ty Long Việt (đã xây dựng) có cao độ nền trung bình khoảng 8,5m.
+ Lưu vực 3B: nằm phía Nam tuyến đường sắt vành đai; phía Đông đường Bắc Thăng Long - Nội Bài, thoát nước về đầm Vân Trì
+ Lưu vực 3C: nằm phía Nam tuyến đường sắt vành đai; phía Tây đường Bắc Thăng Long - Nội Bài thoát nước về đầm Tiền Phong ở phía Tây và đầm Vân Trì ở phía Nam.
- Cống thoát nước sử dụng hệ thống cống tròn và cống hộp BTCT. Riêng đối với các khu vực làng xóm cũ xây dựng các tuyến rãnh nắp đan, bố trí dọc theo các tuyến đường thôn, xóm... thu gom nước mưa sau đó thoát ra các tuyến cống chính trong khu vực. Các tuyến rãnh này cụ thể sẽ được xác định trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết sau này.
- Các hồ điều hòa thoát nước được bố trí trong đất cây xanh thành phố, khu ở, đơn vị ở, trên nguyên tắc tận dụng tối đa hệ thống mặt nước và khu đất trũng hiện có.
- Nguồn nước: Nhà máy nước mặt sông Hồng; Nhà máy nước Bắc Thăng Long.
- Tiêu chuẩn cấp nước:
+ Sinh hoạt: |
200 |
l/người/ngày đêm |
+ Đất công cộng, dịch vụ, thương mại TP: |
40 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Phục vụ cho công cộng, dịch vụ... đơn vị ở: |
15 |
% nước sinh hoạt |
+ Đất khu, cụm công nghiệp tập trung: |
40 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Đất cây xanh, TDTT TP: |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Phục vụ cho rửa đường TP: |
5 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Đất công trình đầu mối HTKT |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Đất an ninh quốc phòng |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Nước dự phòng, rò rỉ |
20 |
% tổng công suất |
- Mạng lưới cấp nước: Tuyến ống truyền dẫn (Æ 800-Æ1200mm); Tuyến ống phân phối chính (Æ600mm đến Æ200mm); Đường ống phân phối (Æ150mm đến Æ200mm), bố trí theo tuyến đường quy hoạch.
- Cấp nước chữa cháy: Lấy từ các tuyến ống cấp nước đường kính từ F100 trở lên và hồ nước. Đối với các công trình cao tầng phải có hệ thống chữa cháy riêng…
- Nguồn cấp gồm các trạm 110/22KV: Vân Trì, Nguyên Khê
- Tiêu chuẩn cấp điện:
+ Sinh hoạt: |
0,8 |
KW/người |
+ Đất công cộng dịch vụ thương mại thành phố: |
450 |
KW/ha |
+ Đất cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo..: |
450 |
KW/ha |
+ Phục vụ cho công cộng, trường học, nhà trẻ, cây xanh, đường giao thông … trong khu ở, đơn vị ở: |
25 |
% điện sinh hoạt |
+ Đất khu, cụm công nghiệp tập trung: |
200 |
KW/ha |
+ Đất công trình đầu mối HTKT: |
200 |
KW/ha |
+ Đất an ninh quốc phòng: |
200 |
KW/ha |
+ Đất cây xanh thành phố: |
10 |
KW/ha |
+ Giao thông đối ngoại, đường cấp đô thị và khu vực: |
12 |
KW/ha |
Mạng lưới điện cao thế: Lưới truyền tải 220KV Sóc Sơn - Vân Trì - Chèm được hạ ngầm theo đường quy hoạch; các tuyến 110KV hạ ngầm theo quy hoạch; các tuyến nhánh vào các trạm 110/22KV đi ngầm và là các lộ kép để đảm bảo mỗi trạm 110/22KV đều được cấp điện từ 2 đường dây.
Mạng trung thế: Các tuyến cáp trục và nhánh 22KV đi ngầm theo các tuyến đường quy hoạch từ cấp khu vực trở lên.
- Các tuyến cáp trục 22KV theo mạng vòng vận hành hở mạch vòng vận hành hở. Dây cáp ngầm phải đảm bảo tiêu chuẩn quy phạm và bố trí đi trong hào cáp hoặc tuy nen kỹ thuật. Chiều dài tối đa của một tuyến cáp 22KV không quá 8km.
- Mạng lưới các tuyến cáp trục, cáp nhánh 22 KV và giữa các tuyến cáp nhánh không quá 500-600m và kết nối với các trạm hạ thế 22/0,4KV (bán kính phục vụ trạm không quá 300m).
- Các trạm biến áp hiện có đang sử dụng các cấp diện áp 6/0,4KV và 35/0,4KV cải tạo nâng cấp công suất trạm và chuyển đổi thành trạm 22/0,4KV.
1.5.6. Hệ thống thông tin liên lạc
- Nguồn cấp: Trạm HOST Mê Linh.
- Tiêu chuẩn thông tin liên lạc:
+ Thuê bao sinh hoạt |
: |
2 máy/hộ (tương ứng 1 hộ 4 người) |
+ Thuê bao công cộng thành phố. Cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo |
: |
150 máy/ha
|
+ Thuê bao công trình công cộng, cây xanh, trường học, đường giao thông , trong khu ở, đơn vị ở |
: |
25% nhu cầu sinh hoạt |
+ Thuê bao công trình đầu mối HTKT |
: |
Máy/ 1 công trình đầu mối |
+ Thuê bao sinh hoạt |
: |
2 máy/hộ (tương ứng 1 hộ 4 người) |
+ Thuê bao công cộng thành phố. Cơ quan, viện nghiên cứu, trường đào tạo |
: |
150 máy/ha
|
+ Thuê bao công trình công cộng, cây xanh, trường học, đường giao thông , trong khu ở, đơn vị ở |
: |
25% nhu cầu sinh hoạt |
- Dung lượng 01 tổng đài vệ tinh : ≤ 30.000 số.
- Bán kính phục vụ của 01 tổng đài vệ tinh khoảng : 2-3km.
- Tổng đài vệ tinh đặt ở các khu đất công cộng, gần đường giao thông lớn và ở trung tâm vùng phục vụ.
- Các tổng đài vệ tinh liên kết với tổng đài điều khiển bằng các tuyến cáp trục xây dựng dọc theo một số tuyến đường quy hoạch.
1.5.7. Thu gom và xử lý nước thải
- Định hướng thoát nước:
+ Lưu vực 1, phía Bắc tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai, phía Đông đường cao tốc Bắc Thăng Long – Nội Bài), thuộc lưu vực nhà máy xử lý nước thải Sơn Du, bố trí tại khu đất phía Đông Nam đầm Sơn Du, phía Tây Nam cụm công nghiệp Nguyên Khê trong khu đất cây xanh thuộc xã Nguyên Khê.
Lưu lượng tính toán lưu vực 1 khoảng: 5.600 m3/ngđ
+ Lưu vực 2, phía Nam tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai, thuộc lưu vực nhà máy xử lý nước thải Bắc Thăng Long, bố trí tại xã Hải Bối.
Lưu lượng tính toán lưu vực 2 khoảng: 22.400 m3/ngđ
- Thoát nước thải lấy bằng tiêu chuẩn cấp nước, cụ thể:
+ Sinh hoạt: |
200 |
l/người/ngày đêm |
+ Đất công cộng, dịch vụ, thương mại TP: |
40 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Phục vụ cho công cộng, dịch vụ... đơn vị ở: |
15 |
% nước sinh hoạt |
+ Đất khu, cụm công nghiệp tập trung: |
40 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Đất công trình đầu mối HTKT |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
+ Đất an ninh quốc phòng |
30 |
m3/ha/ ngày đêm |
- Thoát nước thải theo nguyên tắc tự chảy, thoát nước riêng, triệt để.
- Đối với khu vực xây dựng mới sử dụng hệ thống cống riêng hoàn toàn. Nước thải của khu vực công nghiệp phải được xử lý tại các nhà máy và khu công nghiệp, sau khi đạt các tiêu chuẩn cho phép mới được xả vào hệ thống thoát nước thải chung của đô thị. Nước thải từ nhà ở, công trình công cộng, cơ quan... phải được xử lý sơ bộ trước khi xả ra cống nhánh, từ đó dẫn ra các tuyến cống chính và đưa về trạm xử lý.
- Đối với khu vực dân cư làng xóm hiện có sử dụng hệ thống nửa riêng. Tại vị trí đấu nối tuyến cống bao với tuyến thoát nước thải sẽ xây dựng các ga tách nước thải.
- Các tuyến cống thoát nước thải bố trí ngầm dọc theo tuyến đường quy hoạch.
1.5.8. Quản lý chất thải rắn
- Chất thải rắn theo các tiêu chuẩn sau:
+ Tiêu chuẩn thải chất thải rắn sinh hoạt: |
1,3 |
kg/người/ngày |
+ Tiêu chuẩn tính toán chất thải rắn công nghiệp: |
0,2 |
tấn/ha/ ngày |
+ Hệ số tính đến CTR công cộng và khách vãng lai K = |
1,2 |
|
+ Tỷ trọng chất thải rắn sinh hoạt: |
0,43 |
tấn/m3 |
- Phân loại rác ngay từ nguồn thải (phục vụ thu hồi tái sử dụng, tái chế và xử lý chôn lấp hoặc tiêu huỷ) theo quy định của pháp luật. Chất thải rắn công nghiệp nguy hại xử lý tập trung theo quy định. Thu gom theo từng khu vực đúng quy định và phải đảm bảo: không gây ô nhiễm môi trường, mất mỹ quan đô thị.
- Trên các trục phố chính, các khu thương mại, khu công viên, nơi công cộng... phải bố trí nhà vệ sinh công cộng, đảm bảo: không gây ô nhiễm môi trường và mất mỹ quan đô thị. Khoảng cách giữa các nhà vệ sinh công cộng <1500m.
Trên các trục phố chính. các khu thương mại. khu công viên. nơi công cộng... phải bố trí nhà vệ sinh công cộng. đảm bảo: không gây ô nhiễm môi trường và mất mỹ quan đô thị. Khoảng cách giữa các nhà vệ sinh công cộng <1500m.
1.6. Quy định chung về tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan
Quy định về nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan
- Tuân thủ định hướng phát triển không gian QHCHN2030.
- Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc phân khu đô thị.
- Khai thác hợp lý cảnh quan thiên nhiên nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, gắn với tiện nghi. nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị.
- Tuân thủ quy định khống chế chiều cao tĩnh không sân bay quốc tế Nội Bài.
- Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế đã được xác lập trong quy hoạch phân khu về quy mô diện tích, mật độ xây dựng tối đa, tối thiểu; tầng cao công trình tối đa, tối thiểu.
- Chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào…). phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực; khuyến khích xây dựng công trình có chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ. chỉ. phào…) bằng nhau.
- Khoảng lùi của công trình trên các đường phố chính và các ngã phố chính tuân thủ khoảng lùi tối thiểu đã được quy định theo tiêu chuẩn, QCXDVN. đảm bảo tính thống nhất trên các tuyến phố; khuyến khích nghiên cứu khoảng lùi lớn hơn nhằm tạo không gian quảng trường đối với các ngã phố chính.
- Hình khối. màu sắc. ánh sáng. hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc, hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng trường phải phù hợp với không gian chung và tính chất sử dụng của công trình.
- Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong tiêu chuẩn, QCXDVN, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định.
- Tuân thủ các yêu cầu. quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, QCXDVN.
- Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các công trình xây dựng có liên quan.
1.7. Quy định về không gian xây dựng ngầm
- Hệ thống giao thông ngầm: Các tuyến đường sắt đô thị số đi qua phân khu quy hoạch bố trí các nhà ga, tại các nhà ga này được bố trí các hầm ngầm dân sinh kết nối sang hai bên. Tại các nút giao khác cốt, bằng cốt của các tuyến đường liên khu vực trở lên và đường khu vực có lưu lượng đi bộ lớn, gần các trung tâm công cộng tổ chức các hầm đi bộ hoặc nổi, nằm ở vị trí các nút giao cắt giao thông, với khoảng cách tối đa giữa 2 tuyến đường đi bộ không quá 500m.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngầm: Dọc theo các trục đường giao thông bố trí Tuynel, hào kỹ thuật chứa hệ thống cấp nước phân phối, hệ thống cáp điện, thông tin liên lạc và hệ thống thoát nước bẩn, đường ống cấp nước. Dưới các tuyến đường bố trí các tuyến cáp ngầm điện cao thế 220KV và 110KV theo hầm cáp điện lực riêng (có thể kết hợp bố trí cả cáp điện trung thế 22KV). Trong tuy nen kỹ thuật không bố trí các tuyến ống cấp nước truyền dẫn F300mm trở lên và các tuyến cống thoát nước thải. Trong hào kỹ thuật sẽ không bố trí các tuyến ống cấp nước phân phối đường kính F250mm trở lên và các tuyến cống thoát nước thải
- Các khu vực xây dựng công trình công cộng ngầm:
+ Không gian ngầm công cộng được xác định dưới phần đất có chức năng sử dụng đất công cộng thành phố và khu ở.
+ Chức năng sử dụng không gian ngầm công cộng bao gồm các chức năng: thương mại, dịch vụ cấp thành phố và khu ở; hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bãi đỗ xe (không xây dựng văn phòng giao dịch, khách sạn, nhà nghỉ…)
+ Đối với không gian công cộng ngầm thuộc các khu vực đã và đang triển khai đầu tư xây dựng, tiếp tục thực hiện theo dự án đã được phê duyệt.
+ Đối với đất ở, chỉ nghiên cứu xây dựng không gian ngầm dưới các khu vực xây dựng nhà ở cao tầng và chỉ được sử dụng để bãi đỗ xe ngầm và hệ thống hạ tầng kỹ thuật cần thiết.
+ Đối với bãi đỗ xe: khuyến khích xây dựng bãi đỗ xe ngầm thuộc đất cây xanh thành phố, khu ở và đơn vị ở nhằm tiết kiệm đất, trên mặt đất tổ chức thành các không gian cây xanh phục vụ mục đích chung cho khu vực.
+ Đối với đất công cộng khác và cơ quan, văn phòng, khuyến khích xây dựng chỗ đỗ xe ngầm nhằm tiết kiệm đất.
- Yêu cầu đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian ngầm: Đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian ngầm phải đảm bảo đồng bộ, theo hệ thống (tuân thủ các tiêu chuẩn, quy phạm về đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian ngầm). Không gian ngầm công cộng phải được kết nối với không gian công cộng nổi, hệ thống giao thông, đường đi bộ ở các khu vực hợp lý.
1.8. Quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
Các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng được xác định trên nguyên tắc:
- Định vị mạng lưới đường từ đường trục chính đô thị đến đường khu vực, từ đường lớn đến đường nhỏ.
- Đảm bảo khớp nối các chỉ giới đường đỏ đã xác định trong các hồ sơ khác.
- Tim các tuyến đường được định vị bằng toạ độ kết hợp với các thông số kỹ thuật được ghi trên bản vẽ.
- Chỉ giới đường đỏ được xác định trên cơ sở các tim đường, kết hợp các mặt cắt ngang đường áp dụng cho từng tuyến đường.
- Chỉ giới xây dựng được xác định theo quy hoạch mặt bằng kiến trúc và cụ thể hóa tại QH ở tỷ lệ lớn hơn, đảm bảo tuân thủ các các quy định và khoảng cách an toàn theo đúng tiêu chuẩn, quy phạm và QCXDVN.
- Phát triển đô thị phải tuân thủ quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố về bảo vệ môi trường.
- Phải có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
- Phân khu đô thị N3 được chia thành 03 khu quy hoạch và đường quy hoạch ngoài các ô để kiểm soát phát triển
- Các khu có ký hiệu: từ khu quy hoạch N3.1; N3.2; N3.3
- Ranh giới:
+ Phía Bắc là đường quy hoạch MCN 25m (ranh giới phân khu)
+ Phía Tây là hành lang xanh đầm Tiền Phong (ranh giới phân khu GN)
+ Phía Đông là đường Bắc Thăng Long – Nội Bài.
+ Phía Tây Nam là đường quy hoạch MCN 48m.
- Quy mô diện tích khoảng: 395,28ha
- Quy mô dân số tối đa: 50.000 người
- Tính chất và chức năng chủ yếu: Khu đô thị mới, đô thị cải tạo chỉnh trang .
- Phân ô kiểm soát:
Khu N3.1 chia thành 06 ô quy hoạch để kiểm soát phát triển có ký hiệu từ N3.1-1đến N3.1-6.
- Các chỉ tiêu sử dụng đất khu quy hoạch và các ô quy hoạch xem chi tiết tại thuyết minh tổng hợp, gồm:
+ Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất theo các khu quy hoạch trong phân khu đô thị.
+ Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất theo các ô quy hoạch trong khu quy hoạch.
+ Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đơn vị ở theo các khu quy hoạch trong phân khu đô thị.
Hạng mục |
Quy định quản lý |
Quy hoạch kiến trúc |
· Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan: - Tạo bộ mặt kiến trúc đô thị dọc các tuyến đường 48m theo hướng Bắc Nam song song phía Tây đường Bắc Thăng Long – Nội Bài và vuông góc trục đường 100m nối vào trung tâm huyện Mê Linh, tuyến Bắc Thăng Long – Nội Bài - Công trình chủ yếu là trung tầng và thấp tầng, dốc dần theo hướng Nam Bắc (đàm bảo tĩnh không sân bay Nội Bài) và thấp dần về phía đầm Tiền Phong, chủ yếu là trung tầng và thấp tầng, cao nhất tại nút giao giữa đường đường Bắc Thăng Long - Nội Bài và đường Nam Hồng dốc dần ra các hướng Nam và Bắc. · Công trình kiến trúc đặc biệt: - Công trình có chức năng hỗn hợp tại nút giao thông đường quy hoạch 48m với trục đường 100m vào trung tâm huyện Mê Linh và tại nút giao với đường Nam Hồng hiện có dự kiến được mở rộng theo quy hoạch có mcn = 40m. công trình có chức năng hỗn hợp dọc đường Bắc Thăng Long - Nội Bài; · Quy định về nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan - Tuân thủ định hướng phát triển không gian QHCHN2030. - Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc phân khu đô thị. - Khai thác hợp lý cảnh quan thiên nhiên nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, gắn với tiện nghi, nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị. - Tuân thủ quy định khống chế chiều cao tĩnh không sân bay quốc tế Nội Bài. - Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế đã được xác lập trong quy hoạch phân khu về quy mô diện tích, mật độ xây dựng tối đa, tối thiểu ; hệ số sử dụng đất tối đa, tối thiều ; tầng cao công trình tối đa, tối thiểu. - Chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào…), phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực; khuyến khích xây dựng công trình có chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào…) bằng nhau. - Khoảng lùi của công trình trên các đường phố chính và các ngã phố chính tuân thủ khoảng lùi tối thiểu đã được quy định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam, đảm bảo tính thống nhất trên các tuyến phố; khuyến khích nghiên cứu khoảng lùi lớn hơn nhằm tạo không gian quảng trường đối với các ngã phố chính. - Hình khối, màu sắc, ánh sáng, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc, hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng trường phải phù hợp với không gian chung và tính chất sử dụng của công trình. - Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định và nghiên cứu xây dựng công trình theo hướng đô thị xanh. - Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam. - Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các công trình xây dựng có liên quan. |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường |
· Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được thiết kế đồng bộ (chi tiết xem hồ sơ bản vẽ và thuyết minh) về Giao thông,; Chuẩn bị kỹ thuật; Cấp nước; Cấp điện; Thoát nước thải và quản lý CTR;Môi trường; Công trình xây dựng ngầm đô thị và được cụ thể hóa tại QH ở tỷ lệ lớn hơn . · Quy định hệ thống HTKT được xác lập cụ thể tại hồ sơ bản vẽ và thuyết minh . · Các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng được xác định trên nguyên tắc: - Định vị mạng lưới đường từ đường trục chính đô thị đến đường khu vực, từ đường lớn đến đường nhỏ. - Đảm bảo khớp nối các chỉ giới đường đỏ đã xác định trong các hồ sơ khác. - Tim các tuyến đường được định vị bằng toạ độ kết hợp với các thông số kỹ thuật được ghi trên bản vẽ. - Chỉ giới đường đỏ được xác định trên cơ sở các tim đường, kết hợp các mặt cắt ngang đường áp dụng cho từng tuyến đường. - Chỉ giới xây dựng được xác định theo quy hoạch mặt bằng kiến trúc và cụ thể hóa tại QH ở tỷ lệ lớn hơn, đảm bảo tuân thủ các các quy định và khoảng cách an toàn theo đúng tiêu chuẩn, quy phạm và quy chuẩn xây dựng Việt Nam. · Quy định cốt xây dựng được xác định trên nguyên tắc: - Cao độ nền trung bình khoảng 7,7-10m (cơ bản bám sát cao độ tự nhiên). - Cao độ tim đường tại các ngả giao nhau được xác định trên cơ sở các cao độ đã khống chế, quy hoạch mạng lưới cống thoát nước mưa, đảm bảo độ sâu chôn cống. - Cao độ nền các ô đất được thiết kế đảm bảo thoát nước tự chảy, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước các ô đất. - Đối với các khu vực đã xây dựng, khu vực làng xóm cũ sẽ được san gạt cục bộ phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước. - Đối với các khu vực công viên cây xanh, hồ điều hòa sẽ được thực hiện theo dự án riêng. |
Các chỉ tiêu về quy hoạch |
· Các chỉ tiêu sử dụng đất: xem chi tiết bảng thống kê · Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật: xem các chỉ tiêu chung HTKT |
Được phép, khuyến khích |
· Chức năng sử dụng đất tại các ô đất có vị trí nút giao thông lớn, đường trục chính đô thị và các ô đất chuyển đổi chức năng từ đất công nghiệp tổ hợp công trình có chức năng hỗn hợp ( công công, thương mại, dịch vụ, cơ quan văn phòng và nhà ở) cao tầng. · Tổ hợp các công trình công cộng theo cùng tính chất, chức năng sử dụng đất. · Điều chỉnh chức năng sử dụng đất theo hướng bổ xung HTKT, HTXH tại ô đất đã có dự án được phê duyệt (ô quy hoạch N3.1-1); quỹ đất còn lại sau khi khớp nối dự án và QHC không phát triển nhà ở mới, ưu tiên phát triển cây xanh, HTKT và bãi đỗ xe cho khu vực (ô quy hoạch N3.1-2). · Xây dựng lại các công trình dọc các tuyến đường quy hoạch theo hướng hiện đại, tạo lập bộ mặt đô thị. · Nghiên cứu xây dựng công trình theo hướng đô thị xanh, tiết kiệm năng lượng. · Xây dựng bãi đỗ xe ngầm. · Phát triển đô thị đồng bộ, ưu tiên các khu cây xanh mặt nước tập trung, cây xanh TDTT DVO, cây xanh tại các khu vực nghĩa trang hiện có. |
Không được phép |
· Phát triển đất ngoài dân dụng. · Vi phạm tĩnh không sân bay |
Cho phép nhưng có điều kiện |
· Xây dựng các công trình dân dụng khác với tỷ lệ thích hợp. · Phát triển nhà ở khu vực trung tâm tài chính, thương mại để đảm bảo sự sinh động trong trung tâm mới …. Phân bố dân cư và nhà ở trong toàn khu N3 -1 (khoảng 50.000 người), phân tán đều trong các ô quy hoạch; sẽ được cân đối cụ thể trong quy hoạch tỷ lệ lớn hơn và được thực hiện ở giai đoạn sau. |
- Các chỉ tiêu sử dụng đất khu quy hoạch và các ô quy hoạch, gồm:
+ Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất khu quy hoạch N3-1.
TT |
HẠNG MỤC |
KHU N3.1 |
||||||
A |
DÂN SỐ (người) |
50000 |
||||||
B |
ĐẤT ĐAI |
Diện tích |
Chỉ tiêu |
Tỷ lệ |
MĐ |
XD |
TẦNG |
CAO |
ha |
m2/người |
% |
% |
% |
tầng |
tầng |
||
|
|
|
min |
max |
min |
max |
||
|
TỔNG DIỆN TÍCH |
385,28 |
77,06 |
100,00 |
20,74 |
36,31 |
1,00 |
25,00 |
1 |
DÂN DỤNG |
312,50 |
62,50 |
81,11 |
17,60 |
30,17 |
1,00 |
25,00 |
1.1 |
CCTP |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
|
|
|
|
1.2 |
CXTP (*) |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
|
|
|
|
1.3 |
GTTP |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
|
|
|
|
1.4 |
KHU Ở |
312,50 |
62,50 |
81,11 |
17,60 |
30,17 |
1,00 |
25,00 |
1.4.1 |
CCKO |
17,30 |
3,46 |
4,49 |
20,00 |
40,00 |
2,00 |
25,00 |
1.4.2 |
THPH |
3,89 |
0,78 |
1,01 |
14,00 |
35,00 |
1,00 |
4,00 |
1.4.3 |
CXKO |
11,58 |
2,32 |
3,01 |
0,00 |
5,00 |
|
1,00 |
1.4.4 |
GTKO |
51,57 |
10,31 |
13,39 |
|
|
|
|
1.4.5 |
ĐVO |
228,16 |
45,63 |
59,22 |
22,4 |
37,4 |
1,00 |
15,00 |
1.4.5.1 |
CCĐVO |
8,40 |
1,68 |
2,18 |
20,0 |
40,0 |
2,00 |
5,00 |
1.4.5.2 |
CXĐVO |
18,24 |
3,65 |
4,73 |
0,0 |
5,0 |
|
1,00 |
1.4.5.3 |
TH.THCS |
11,78 |
2,36 |
3,06 |
14,0 |
35,0 |
1,00 |
4,00 |
1.4.5.4 |
MN |
5,10 |
1,02 |
1,32 |
20,0 |
40,0 |
1,00 |
2,00 |
1.4.5.5 |
NHÓM Ở |
155,51 |
31,10 |
40,36 |
30,0 |
48,2 |
2,00 |
15,00 |
a |
NO MỚI |
103,12 |
|
26,76 |
30,0 |
45,8 |
3,00 |
15,00 |
b |
NO CT |
52,40 |
|
13,60 |
30,0 |
53,0 |
2,00 |
5,00 |
1.4.5.6 |
GTĐVO |
29,13 |
5,83 |
7,56 |
|
|
|
|
a |
ĐƯỜNG ĐVO |
20,00 |
4,00 |
5,19 |
|
|
|
|
b |
P |
9,13 |
1,83 |
2,37 |
0,0 |
0,0 |
|
|
2 |
DD KHÁC |
65,78 |
|
17,07 |
37,87 |
69,30 |
2,00 |
25,00 |
2.1 |
HH |
59,45 |
|
15,43 |
40,00 |
70,00 |
2,00 |
25,00 |
2.2 |
CQ |
5,67 |
|
1,47 |
20,00 |
70,00 |
2,00 |
25,00 |
2.3 |
TG |
0,66 |
|
0,17 |
|
|
|
|
3 |
NGOÀI DD |
7,00 |
|
1,82 |
0,00 |
0,00 |
|
|
3.1 |
HTKT. ĐM |
2,80 |
|
0,73 |
|
|
|
|
3.2 |
GT ĐN |
0,00 |
|
0,00 |
|
|
|
|
3.3 |
CLVS |
4,20 |
|
1,09 |
|
|
|
|
2.1. Khu N3.2
- Ranh giới:
+ Phía Bắc và Đông Bắc là sông Cà Lồ.
+ Phía Nam là ga Bắc Hồng và đường vành đai 3.
+ Phía Đông là đường quy hoạch quy hoạch mcn 24m và hành lang xanh GN (ranh giới phân khu)
+ Phía Tây là đường Bắc Thăng Long - Nội Bài.
- Quy mô diện tích khoảng: 182,81 ha
- Quy mô dân số tối đa: 15.000 người
- Tính chất và chức năng chủ yếu: Trung tâm công cộng thành phố và khu vực, là khu chức năng hỗn hợp tâm thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa; khu đô thị mới, đô thị cải tạo chỉnh trang; ga Bắc Hồng là trung tâm vận chuyển đa phương tiện
- Phân ô kiểm soát:
Khu N3.2 gồm 03 ô quy hoạch để kiểm soát phát triển có ký hiệu N3.2-1 đến N3.2-3.
- Các chỉ tiêu sử dụng đất khu quy hoạch và các ô quy hoạch xem chi tiết tại thuyết minh tổng hợp, gồm:
+ Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất theo các khu quy hoạch trong phân khu đô thị.
+ Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất theo các ô quy hoạch trong khu quy hoạch.
+ Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đơn vị ở theo các khu quy hoạch trong phân khu đô thị.
Hạng mục |
Quy định quản lý |
Quy hoạch kiến trúc |
· Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan: - Tạo bộ mặt kiến trúc đô thị điểm nhấn kiến trúc tại nút giao thong giữa đường Bắc Thăng Long – Nội Bài và đường 100m nối vào trung tâm huyện Mê Linh và trên toàn tuyến Bắc Thăng Long – Nội Bài - Công trình chủ yếu là trung tầng và thấp tầng. · Công trình kiến trúc đặc biệt: - Công trình công cộng thành phố (trung tâm thương mại Mê Linh plaza) và công cộng khu vực tại nút cầu vượt qua đường Bắc Thăng Long – Nội Bài phía Bắc trung tâm thương mại Mê Linh plaza . · Quy định về nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan - Tuân thủ định hướng phát triển không gian QHCHN2030. - Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc phân khu đô thị. - Khai thác hợp lý cảnh quan thiên nhiên nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, gắn với tiện nghi, nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị. - Tuân thủ quy định khống chế chiều cao tĩnh không sân bay quốc tế Nội Bài. - Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế đã được xác lập trong quy hoạch phân khu về quy mô diện tích, mật độ xây dựng tối đa, tối thiểu ; hệ số sử dụng đất tối đa, tối thiều ; tầng cao công trình tối đa, tối thiểu. - Chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào…), phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực; khuyến khích xây dựng công trình có chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào…) bằng nhau. - Khoảng lùi của công trình trên các đường phố chính và các ngã phố chính tuân thủ khoảng lùi tối thiểu đã được quy định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam, đảm bảo tính thống nhất trên các tuyến phố; khuyến khích nghiên cứu khoảng lùi lớn hơn nhằm tạo không gian quảng trường đối với các ngã phố chính. - Hình khối, màu sắc, ánh sáng, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc, hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng trường phải phù hợp với không gian chung và tính chất sử dụng của công trình. - Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định và nghiên cứu xây dựng công trình theo hướng đô thị xanh. - Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam. - Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các công trình xây dựng có liên quan. |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường |
· Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được thiết kế đồng bộ (chi tiết xem hồ sơ bản vẽ và thuyết minh) về Giao thông,; Chuẩn bị kỹ thuật; Cấp nước; Cấp điện; Thoát nước thải và quản lý CTR;Môi trường; Công trình xây dựng ngầm đô thị và được cụ thể hóa tại QH ở tỷ lệ lớn hơn . · Quy định hệ thống HTKT được xác lập cụ thể tại hồ sơ bản vẽ và thuyết minh . · Các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng được xác định trên nguyên tắc: - Định vị mạng lưới đường từ đường trục chính đô thị đến đường khu vực, từ đường lớn đến đường nhỏ. - Đảm bảo khớp nối các chỉ giới đường đỏ đã xác định trong các hồ sơ khác. - Tim các tuyến đường được định vị bằng toạ độ kết hợp với các thông số kỹ thuật được ghi trên bản vẽ. - Chỉ giới đường đỏ được xác định trên cơ sở các tim đường, kết hợp các mặt cắt ngang đường áp dụng cho từng tuyến đường. - Chỉ giới xây dựng được xác định theo quy hoạch mặt bằng kiến trúc và cụ thể hóa tại QH ở tỷ lệ lớn hơn, đảm bảo tuân thủ các các quy định và khoảng cách an toàn theo đúng tiêu chuẩn, quy phạm và QCXDVN. · Quy định cốt xây dựng được xác định trên nguyên tắc: - Cao độ nền trung bình khoảng 7,7-10m (cơ bản bám sát cao độ tự nhiên). - Cao độ tim đường tại các ngả giao nhau được xác định trên cơ sở các cao độ đã khống chế, quy hoạch mạng lưới cống thoát nước mưa, đảm bảo độ sâu chôn cống. - Cao độ nền các ô đất được thiết kế đảm bảo thoát nước tự chảy, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước các ô đất. - Đối với các khu vực đã xây dựng, khu vực làng xóm cũ sẽ được san gạt cục bộ phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước. - Đối với các khu vực công viên cây xanh, hồ điều hòa sẽ được thực hiện theo dự án riêng. |
Các chỉ tiêu về quy hoạch |
· Các chỉ tiêu sử dụng đất: xem chi tiết bảng thống kê · Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật: xem các chỉ tiêu chung HTKT |
Được phép, khuyến khích |
· Tổ hợp các công trình công cộng theo cùng tính chất, chức năng sử dụng đất. · Xây dựng lại các công trình dọc các tuyến đường quy hoạch theo hướng hiện đại, tạo lập bộ mặt đô thị. · Bảo tồn tôn tạo khu vực dich tích lịch sử địa đạo kháng chiến Nam Hồng theo dự án được duyệt. · Xây dựng bãi đỗ xe ngầm. |
Không được phép |
· Phát triển đất ngoài dân dụng. · Vi phạm tĩnh không sân bay · Xâm phạm khu vực dich tích lịch sử địa đạo kháng chiến Nam Hồng đã được nhà nước công nhận. |
Cho phép nhưng có điều kiện |
· Xây dựng các công trình dân dụng khác với tỷ lệ thích hợp. |
- Các chỉ tiêu sử dụng đất khu quy hoạch và các ô quy hoạch, gồm:
+ Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất khu quy hoạch N3-2.
TT |
HẠNG MỤC |
KHU N3.2 |
||||||
A |
DÂN SỐ (người) |
15000 |
||||||
B |
ĐẤT ĐAI |
Diện tích |
Chỉ tiêu |
Tỷ lệ |
MĐ |
XD |
TẦNG |
CAO |
ha |
m2/người |
% |
% |
% |
tầng |
tầng |
||
|
|
|
min |
max |
min |
max |
||
|
TỔNG DIỆN TÍCH |
182,81 |
121,87 |
100,00 |
19,82 |
33,60 |
1,00 |
9,00 |
1 |
DÂN DỤNG |
140,20 |
93,47 |
76,69 |
18,85 |
31,15 |
1,00 |
9,00 |
1.1 |
CCTP |
5,47 |
3,65 |
2,99 |
20,00 |
40,00 |
2,00 |
9,00 |
1.2 |
CXTP |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
|
|
|
|
1.3 |
GTTP |
1,76 |
1,17 |
0,96 |
|
|
|
|
1.4 |
KHU Ở |
132,97 |
88,65 |
72,74 |
19,06 |
31,20 |
1,00 |
9,00 |
1.4.1 |
CCKO |
13,94 |
9,29 |
7,63 |
20,00 |
40,00 |
2,00 |
9,00 |
1.4.2 |
THPH |
1,61 |
1,07 |
0,88 |
14,00 |
35,00 |
1,00 |
4,00 |
1.4.3 |
CXKO |
5,52 |
3,68 |
3,02 |
0,00 |
5,00 |
|
1,00 |
1.4.4 |
GTKO |
20,49 |
13,66 |
11,21 |
|
|
|
|
1.4.5 |
ĐVO |
91,41 |
60,94 |
50,00 |
24,4 |
38,4 |
1,00 |
9,00 |
1.4.5.1 |
CCĐVO |
2,80 |
1,87 |
1,53 |
20,0 |
40,0 |
2,00 |
5,00 |
1.4.5.2 |
CXĐVO |
3,02 |
2,01 |
1,65 |
|
5,0 |
|
1,00 |
1.4.5.3 |
TH.THCS |
5,40 |
3,60 |
2,95 |
14,0 |
35,0 |
1,00 |
4,00 |
1.4.5.4 |
MN |
1,50 |
1,00 |
0,82 |
20,0 |
40,0 |
1,00 |
2,00 |
1.4.5.5 |
NHÓM Ở |
69,03 |
46,02 |
37,76 |
30,0 |
45,4 |
2,00 |
9,00 |
a |
NO MỚI |
57,87 |
|
31,65 |
30,0 |
43,9 |
3,00 |
9,00 |
b |
NO CT |
11,17 |
|
6,11 |
30,0 |
53,0 |
2,00 |
5,00 |
1.4.5.6 |
GTĐVO |
9,66 |
6,44 |
5,28 |
|
|
|
|
a |
ĐƯỜNG ĐVO |
6,00 |
4,00 |
3,28 |
|
|
|
|
b |
P |
3,66 |
2,44 |
2,00 |
0,0 |
0,0 |
|
|
2 |
DD KHÁC |
18,77 |
|
10,27 |
39,51 |
69,14 |
2,00 |
9,00 |
2.1 |
HH |
18,54 |
|
10,14 |
40,00 |
70,00 |
2,00 |
9,00 |
2.2 |
CQ |
0,00 |
|
0,00 |
|
|
|
|
2.3 |
TG |
0,23 |
|
0,13 |
|
|
|
|
3 |
NGOÀI DD |
23,84 |
|
13,04 |
10,00 |
20,00 |
1,00 |
3,00 |
3.1 |
HTKT. ĐM |
0,00 |
|
0,00 |
|
|
|
|
3.2 |
GT ĐN |
23,84 |
|
13,04 |
10,00 |
20,00 |
1,00 |
3,00 |
3.3 |
CLVS |
0,00 |
|
0,00 |
|
|
|
|
2.2. Khu N3.3
- Ranh giới:
+ Phía Bắc là đường vành đai 3 và ga Bắc Hồng.
+ Phía Nam là Đầm Vân trì và phân khu đô thị GN (ranh giới phân khu).
+ Phía Đông là đường quy hoạch 40m và phân khu đô thị GN (ranh giới phân khu)..
+ Phía Tây là đường Bắc Thăng Long - Nội Bài
- Quy mô diện tích khoảng: 182.03ha
- Quy mô dân số tối đa: 20.000 người
- Tính chất và chức năng chủ yếu: Khu đô thị mới, khu đô thị cải tạo chỉnh trang .
- Phân ô kiểm soát:
Khu N3.4 chia thành 03 ô quy hoạch để kiểm soát phát triển có ký hiệu từ N3.3-1 đêna N3.3-3.
- Các chỉ tiêu sử dụng đất khu quy hoạch và các ô quy hoạch xem chi tiết tại thuyết minh tổng hợp, gồm:
+ Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất theo các khu quy hoạch trong phân khu đô thị.
+ Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất theo các ô quy hoạch trong khu quy hoạch.
+ Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đơn vị ở theo các khu quy hoạch trong phân khu đô thị.
Hạng mục |
Quy định quản lý |
Quy hoạch kiến trúc |
· Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan: - Công trình chủ yếu là trung tầng và thấp tầng. · Công trình kiến trúc đặc biệt: - Công trình công cộng khu vực trên toàn tuyến và tại nút giao thông trục đường 100 nối vào trung tâm huyện Mê Linh. · Quy định về nguyên tắc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan - Tuân thủ định hướng phát triển không gian QHCHN2030. - Đảm bảo tính thống nhất từ không gian tổng thể đô thị đến không gian cụ thể thuộc phân khu đô thị. - Khai thác hợp lý cảnh quan thiên nhiên nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, gắn với tiện nghi, nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị. - Tuân thủ quy định khống chế chiều cao tĩnh không sân bay quốc tế Nội Bài. - Tuân thủ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất, các chỉ tiêu khống chế đã được xác lập trong quy hoạch phân khu về quy mô diện tích, mật độ xây dựng tối đa, tối thiểu ; hệ số sử dụng đất tối đa, tối thiều ; tầng cao công trình tối đa, tối thiểu. - Chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào…), phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao với các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực; khuyến khích xây dựng công trình có chiều cao các tầng nhà, mái đón, mái hè phố, bậc thềm, ban công và các chi tiết kiến trúc (gờ, chỉ, phào…) bằng nhau. - Khoảng lùi của công trình trên các đường phố chính và các ngã phố chính tuân thủ khoảng lùi tối thiểu đã được quy định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam, đảm bảo tính thống nhất trên các tuyến phố; khuyến khích nghiên cứu khoảng lùi lớn hơn nhằm tạo không gian quảng trường đối với các ngã phố chính. - Hình khối, màu sắc, ánh sáng, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc, hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng trường phải phù hợp với không gian chung và tính chất sử dụng của công trình. - Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định và nghiên cứu xây dựng công trình theo hướng đô thị xanh. - Tuân thủ các yêu cầu, quy định được xác lập theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam. - Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các công trình xây dựng có liên quan. |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường |
· Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được thiết kế đồng bộ (chi tiết xem hồ sơ bản vẽ và thuyết minh) về Giao thông,; Chuẩn bị kỹ thuật; Cấp nước; Cấp điện; Thoát nước thải và quản lý CTR;Môi trường; Công trình xây dựng ngầm đô thị và được cụ thể hóa tại QH ở tỷ lệ lớn hơn . · Quy định hệ thống HTKT được xác lập cụ thể tại hồ sơ bản vẽ và thuyết minh . · Các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng được xác định trên nguyên tắc: - Định vị mạng lưới đường từ đường trục chính đô thị đến đường khu vực, từ đường lớn đến đường nhỏ. - Đảm bảo khớp nối các chỉ giới đường đỏ đã xác định trong các hồ sơ khác. - Tim các tuyến đường được định vị bằng toạ độ kết hợp với các thông số kỹ thuật được ghi trên bản vẽ. - Chỉ giới đường đỏ được xác định trên cơ sở các tim đường, kết hợp các mặt cắt ngang đường áp dụng cho từng tuyến đường. - Chỉ giới xây dựng được xác định theo quy hoạch mặt bằng kiến trúc và cụ thể hóa tại QH ở tỷ lệ lớn hơn, đảm bảo tuân thủ các các quy định và khoảng cách an toàn theo đúng tiêu chuẩn, quy phạm và QCXDVN. · Quy định cốt xây dựng được xác định trên nguyên tắc: - Cao độ nền trung bình khoảng 7,7-10m (cơ bản bám sát cao độ tự nhiên). - Cao độ tim đường tại các ngả giao nhau được xác định trên cơ sở các cao độ đã khống chế, quy hoạch mạng lưới cống thoát nước mưa, đảm bảo độ sâu chôn cống. - Cao độ nền các ô đất được thiết kế đảm bảo thoát nước tự chảy, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước các ô đất. - Đối với các khu vực đã xây dựng, khu vực làng xóm cũ sẽ được san gạt cục bộ phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phân lưu thoát nước. - Đối với các khu vực công viên cây xanh, hồ điều hòa sẽ được thực hiện theo dự án riêng. |
Các chỉ tiêu về quy hoạch |
· Các chỉ tiêu sử dụng đất: xem chi tiết bảng thống kê · Các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật: xem các chỉ tiêu chung HTKT |
Được phép, khuyến khích |
· Tổ hợp các công trình công cộng theo cùng tính chất, chức năng sử dụng đất. · Xây dựng lại các công trình dọc các tuyến đường quy hoạch theo hướng hiện đại, tạo lập bộ mặt đô thị. · Xây dựng bãi đỗ xe ngầm. |
Không được phép |
· Phát triển đất ngoài dân dụng. · Vi phạm tĩnh không sân bay, hành lang bảo vệ đê |
Cho phép nhưng có điều kiện |
· Xây dựng các công trình dân dụng khác với tỷ lệ thích hợp. |
- Các chỉ tiêu sử dụng đất khu quy hoạch và các ô quy hoạch, gồm:
+ Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất khu quy hoạch N3.3
TT |
HẠNG MỤC |
KHU N3.3 |
|||||
A |
DÂN SỐ (người) |
20000 |
|||||
B |
ĐẤT ĐAI |
Diện tích |
Chỉ tiêu |
MĐ |
XD |
TẦNG |
CAO |
ha |
m2/người |
% |
% |
tầng |
tầng |
||
|
|
min |
max |
min |
max |
||
|
TỔNG DIỆN TÍCH |
182,03 |
91,02 |
100,00 |
19,34 |
34,24 |
1,00 |
1 |
DÂN DỤNG |
147,84 |
73,92 |
81,22 |
17,80 |
32,66 |
1,00 |
1.1 |
CCTP |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
|
|
|
1.2 |
CXTP |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
|
|
|
1.3 |
GTTP |
0,00 |
0,00 |
0,00 |
|
|
|
1.4 |
KHU Ở |
147,84 |
73,92 |
81,22 |
17,80 |
32,66 |
1,00 |
1.4.1 |
CCKO |
13,10 |
6,55 |
7,20 |
15,40 |
30,81 |
|
1.4.2 |
THPH |
2,18 |
1,09 |
1,20 |
14,00 |
35,00 |
1,00 |
1.4.3 |
CXKO |
15,52 |
7,76 |
8,53 |
0,00 |
5,00 |
|
1.4.4 |
GTKO |
15,12 |
7,56 |
8,31 |
|
|
|
1.4.5 |
ĐVO |
101,92 |
50,96 |
55,99 |
23,5 |
41,9 |
1,00 |
1.4.5.1 |
CCĐVO |
4,53 |
2,27 |
2,49 |
20,0 |
40,0 |
2,00 |
1.4.5.2 |
CXĐVO |
4,86 |
2,43 |
2,67 |
|
5,0 |
|
1.4.5.3 |
TH.THCS |
5,26 |
2,63 |
2,89 |
14,0 |
35,0 |
1,00 |
1.4.5.4 |
MN |
2,10 |
1,05 |
1,15 |
20,0 |
40,0 |
1,00 |
1.4.5.5 |
NHÓM Ở |
73,09 |
36,55 |
40,15 |
30,0 |
51,9 |
2,00 |
a |
NO MỚI |
25,59 |
|
14,06 |
30,0 |
50,0 |
2,00 |
b |
NO CT |
47,50 |
|
26,10 |
30,0 |
53,0 |
2,00 |
1.4.5.6 |
GTĐVO |
12,08 |
6,04 |
6,63 |
|
|
|
a |
ĐƯỜNG ĐVO |
8,00 |
4,00 |
4,39 |
|
|
|
b |
P |
4,08 |
2,04 |
2,24 |
0,0 |
0,0 |
|
2 |
DD KHÁC |
33,33 |
|
18,31 |
26,70 |
42,14 |
2,00 |
2.1 |
HH |
27,06 |
|
14,87 |
30,00 |
41,81 |
2,00 |
2.2 |
CQ |
3,90 |
|
2,14 |
20,00 |
70,00 |
2,00 |
2.3 |
TG |
2,37 |
|
1,30 |
|
|
|
3 |
NGOÀI DD |
0,86 |
|
0,47 |
0,00 |
0,00 |
|
3.1 |
HTKT. ĐM |
0,00 |
|
0,00 |
|
|
|
3.2 |
GT ĐN |
0,00 |
|
0,00 |
|
|
|
3.3 |
CLVS |
0,86 |
|
0,47 |
|
|
|
Phần III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3.1. Kế hoạch tổ chức thực hiện
- Ủy ban nhân dân huyện Đông Anh, Ủy ban nhân dân huyện Mê Linh chịu trách nhiệm quản lý hoạt động đầu tư xây dựng và phát triển cải tạo không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
- Tại các khu vực có các dự án xây dựng phát triển đô thị, đơn vị được phép đầu tư xây dựng dự án chịu trách nhiệm trước UBND thành phố quản lý không gian kiến trúc trong phạm vi dự án đảm bảo đúng quy hoạch được phê duyệt đến khi bàn giao lại cho chính quyền địa phương quản lý.
- Sở Quy hoạch - Kiến trúc là cơ quan giúp cho UBND Thành phố Hà Nội quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan toàn bộ đô thị và một số khu vực có giá trị kiến trúc, cảnh quan đặc biệt theo sự phân công của UBND thành phố. Sở Xây dựng và các sở chuyên ngành là cơ quan giúp UBND quản lý về lĩnh vực chuyên nghành trong công tác xây dựng phát triển đô thị.
- Phòng Quản lý đô thị và các phòng chức năng của huyện Đông Anh, huyện Mê Linh là cơ quan giúp việc UBND huyện Đông Anh và huyện Mê Linh quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị và các lĩnh vực chuyên ngành, thực hiện theo QHCT trong khu vực địa phương mình quản lý.
- Cán bộ chuyên trách xây dựng tại cấp xã, thị trấn có trách nhiệm giúp chính quyền xã, thị trấn quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị hoặc các khu dân cư trong khu vực xã phường quản lý.
3.2. Phân công trách nhiệm
- UBND thành phố Hà Nội có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức triển khai thống nhất việc phát triển đô thị theo đúng quy hoạch phân khu đô thị được duyệt.
- UBND Thành phố giao Sở Quy hoạch Kiến trúc, Sở Xây dựng, các Sở, Ban, Ngành, UBND huyện Đông Anh. UBND huyện Mê Linh có trách nhiệm giám sát toàn bộ việc thực hiện triển khai và quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu đã được UBND Thành phố phê duyệt.
- UBND thành phố giao cho Sở Quy hoạch Kiến trúc, Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội căn cứ vào quy hoạch phân khu được phê duyệt tổ chức lập và trình UBND thành phố phê duyệt quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000, quy hoạch chi tiết một số khu vực đặc biệt.
- UBND cấp huyện Đông Anh, ND cấp huyện Mê Linh tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch theo phân cấp tuân thủ quy định của pháp luật và Thành phố.
3.3. Quy định công bố thông tin
- UBND Thành phố giao Sở Quy hoạch kiến trúc có trách nhiệm phối hợp với UBND huyện Đông Anh, UBND huyện Mê Linh công bố công khai đồ án quy hoạch được duyệt theo đúng quy định của pháp luật để toàn bộ người dân được biết giám sát và thực hiện.
- Sở Quy hoạch kiến trúc là đầu mối có trách nhiệm giúp UBND thành phố Hà Nội lưu giữ hồ sơ Quy hoạch phân khu để phục vụ công tác quản lý đô thị và cung cấp các thông tin quy hoạch cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
- Sở Kiến trúc quy hoạch làm cơ quan đầu mối kết hợp với các sở Kế hoạch & Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên-Môi trường, và các Sở, Ban, Ngành, UBND các quận, huyện… định kỳ hàng năm cập nhật tình hình các dự án đầu tư xây dựng theo quy hoạch báo cáo UBND Thành phố.
- Viện Quy hoạch Xây dựng Hà Nội thực hiện cung cấp chỉ giới đường đỏ, số liệu hạ tầng kỹ thuật theo phân cấp.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ
Quyết định số 681/QĐ-UBND ngày 30/1/2011 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị N2, tỷ lệ 1/2000.
Công văn số 1455/UBND-QLĐT ngày 25/4/2012 của UBND huyện Mê Linh về việc tham gia ý kiến về Quy hoạch phân khu trên địa bàn huyện Mê Linh.
Công văn số 1435/SCT-KHTC ngày 23/5/2012 của Sở Công Thương về việc góp ý Quy hoạch phân khu đô thị N2.
Quyết định số 2261/QĐ-UBND ngày 25/5/2012 của UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp Thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Thông báo số 477/TB-HĐTĐ ngày 04/6/2012 của Sở Quy hoạch Kiến trúc Hà Nội kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch phân khu đô thị Thành phố Hà Nội.
Công văn số 4424/UBND-QHXDGT ngày 11/6/2012 của UBND Thành phố Hà Nội về việc hoàn chỉnh Hồ sơ các Đồ án quy hoạch phân khu đô thị N1, N2, N3 để trình duyệt.
Công văn số 4601/UBND-QHXDGT ngày 18/6/2012 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phân bổ dân số, đất đai các quy hoạch phân khu tại Đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội.
Quyết định số 1597/QĐ-UBND ngày 21/02/2013 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phân khu đô thị N2, tỷ lệ 1/2000.
THUYẾT MINH TỔNG HỢP
I.1. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch:
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch triển khai các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết; Thực hiện chỉ đạo của UBND Thành phố Hà Nội trong việc nghiên cứu, lập kế hoạch thực hiện cụ thể hóa quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội. Hiện nay UBND đã phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch 17 phân khu đô thị, trong đó phân khu N2 thuộc thuộc địa giới hành chính huyện Mê Linh là một phần đô thị trung tâm trong chuỗi các đô thị phía Bắc sông Hồng.
Theo Đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 (QHCHN 2030) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2001, Phân khu đô thị N2 nằm trong khu vực phát triển mở rộng đô thị trung tâm, là một trong 11 phân khu thuộc chuỗi ®« thÞ më réng cña ®« thÞ phÝa B¾c s«ng Hång, lµ khu vùc cã tèc ®é ®« thÞ hãa nhanh. HiÖn nay, trong khu vùc cã nhiÒu dù ¸n ph¸t triÓn khu c«ng nghiÖp, kho tµng, c«ng tr×nh ®Çu mèi h¹ tÇng kü thuËt ®« thÞ ®ang triÓn khai, ®ãng gãp vai trò quan trọng đối với Thành phố trung tâm, trong viÖc tạo lập hình ảnh đô thị mới hiện đại chất lượng cao.
Phân khu đô thị N2 nằm ở vị trí cửa ngõ phía T©y B¾c Thành phố trung tâm, Phân khu đô thị N2 có vai trò là một đầu mối kinh tế, giao thông vận tải kỹ thuật ë phÝa B¾c Thñ ®«. Trong đó có nhiều dự án, đồ án quy ho¹ch chi tiÕt đã, đang được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Việc lập quy hoạch phân khu đô thị N2 là cần thiết, phục vụ công tác quản lý xây dựng đô thị; Triển khai thực hiện các chủ trương đầu tư xây dựng; Hướng dẫn giải quyết là các dự án, đồ án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt trước khi hợp nhất mở rộng Thủ đô Hà Nội.
I.2. Mục tiêu và yêu cầu đối với khu vực lập quy hoạch:
- Cụ thể hóa định hướng Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến 2050 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt năm 2011, đáp ứng yêu cầu quản lý quy hoạch đô thị.
- Rà soát, khớp nối các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư có liên quan. Nghiên cứu đề xuất giải pháp khớp nối, xử lý đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư đã và đang triển khai trong thời gian qua (theo hướng: giữ nguyên cập nhật vào quy hoạch phân khu, được điều chỉnh tổng thể hoặc điều chỉnh cục bộ,...).
- Phân tích đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng và các quy định của Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội có liên quan đến phân khu đô thị. Xác định cụ thể hóa phạm vi ranh giới, diện tích, quy mô đất đai, dân số và các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị; các khu vực bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang và xây dựng mới phù hợp với: Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, Quy hoạch chuyên ngành, Quy hoạch mạng lưới...và tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng và tiêu chuẩn thiết kế.
- Xác định các khu chức năng sử dụng đất, chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật trong các ô quy hoạch .
- Xác định các nguyên tắc, yêu cầu tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan chung của toàn phân khu và các khu chức năng và các không gian đặc trưng tại khu vực lập quy hoạch phân khu.
- Xác định khung kết cấu hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, đề xuất các hạng mục ưu tiên đầu tư và nguồn lực thực hiện.
- Đề xuất Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch phân khu, làm cơ sở lập: Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc; các quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư theo quy định và để các cấp chính quyền địa phương và cơ quan quản lý đầu tư xây dựng theo quy hoạch được duyệt.
I.3. Căn cứ thiết kế quy hoạch:
- Luật Xây dựng năm 2005;
- Luật Quy hoạch đô thị năm 2009;
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị;
- Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
- Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010 của Bộ Xây dựng về quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
- Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án Quy hoạch xây dựng, Quy hoạch đô thị;
- Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 681/QĐ-UBND ngày 30/01/2011 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch phân khu đô thị N2, tỷ lệ 1/2000;
- Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng.
- Công văn số 1455/UBND - QLĐT ngày 24/04/2012 của UBND huyện Mê Linh về việc tham gia ý kiến về quy hoạch phân khu trên địa bàn huyện Mê Linh;
- Công văn số 1435/SCT-KHTC ngày 23/5/2012 của Sở Công thương về việc góp ý quy hoạch phân khu đô thị N2;
- Quyết định số 2261/QĐ-UBND ngày 25/5/2012 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp Thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Thông báo số 477/TB-HĐTĐ của Sở Quy hoạch- Kiến trúc ngày 04/6/2012 về kết luận của Hội đồng thẩm định quy hoạch phân khu đô thị Thành phố Hà Nội;
- Công văn số 4424/UBND-QHXDGT ngày 11/6/2012 của UBND Thành phố Hà Nội về việc hoàn chỉnh hồ sơ các đồ án quy hoạch phân khu đô thị N1, N2, N3 để trình duyệt;
- Công văn số 4601/UBND – QHXDGT ngày 18/6/2012 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phân bổ dân số, đất đai các quy hoạch phân khu tại Đô thị trung tâm Thành phố Hà Nội;
b/ Nguồn tài liệu, số liệu, bản đồ:
- Hồ sơ đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Hồ sơ đồ án Quy hoạch chung xây dựng đô thị Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 208/2004/QĐ-TTg ngày 13/12/2004;
- Hồ sơ đồ án Quy hoạch chung đô thị Chi Đông, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 đã được UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt tại Quyết định số 3575/QĐ-UBND ngày 04/12/2007;
- Hồ sơ đồ án Quy hoạch chung đô thị Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 đã được UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt tại Quyết định số 3575/QĐ-UBND ngày 04/12/2007;
- Các đồ án, dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn đang trình thẩm định và đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Bản đồ đo đạc hiện trạng, tỷ lệ 1/2000 đã được Sở Tài nguyên và môi trường thẩm tra tháng 06/2011.
- Quy chuẩn, Tiêu chuẩn và các văn bản pháp luật hiện hành;
- Căn cứ các hồ sơ đã giải quyết có liên quan;
- Căn cứ các văn bản pháp luật hiện hành.
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÂN KHU ĐÔ THỊ
II.1. Vị trí và đặc điểm điều kiện tự nhiên:
- Khu vực nghiên cứu thuộc địa giới hành chính các thị trấn Quang Minh, Chi Đông và các xã Thanh Lâm, Kim Hoa - huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
- Giới hạn cụ thể như sau:
+ PhÝa B¾c ®Õn hµnh lang xanh s«ng Cµ Lå .
+ PhÝa T©y B¾c và T©y Nam gi¸p nªm xanh khu vùc c¸c x· Kim Hoa, Thanh L©m, thÞ trÊn Quang Minh.
+ PhÝa §«ng gi¸p ®êng B¾c Th¨ng Long – Néi Bµi.
- Quy mô nghiên cứu: 703,63 ha
b) Địa hình, địa mạo:
- Hướng dốc về phía Đông Bắc và phía Tây Nam, dốc về phía sông Cà Lồ và các trục thoát nước chính của khu vực.
+ Khu vực dân cư hiện có có cao độ nền dao động từ: 9,20m -:- 10,30m.
+ Khu công nghiệp Quang Minh hiện có có cao độ nền dao động từ: 9,0m -:- 10,50m.
+ Khu vực ruộng canh tác có cao độ nền dao động từ: 8,20m -:- 8,60m.
+ Cao độ đường Băc Thăng Long - Nội Bài có cao độ nền dao động từ:11,0m -:- 11,50m.
c) Khí hậu: cùng chung với khí hậu của Thành phố Hà Nội. Trong vùng bị ảnh hưởng của khí hậu gió mùa.
d) Địa chất thuỷ văn, địa chất công trình:
Phân khu đô thị N2 gồm 2 loại đất: khu vực đã xây dựng (làng xóm hiện có, khu công nghiệp Quang Minh I đã xây dựng và 1 phần khu công nghiệp Quang Minh mở rộng, khu công nghiệp Quang Minh 2) và khu vực thuận lợi cho xây dựng, có ký hiệu I được đánh giá là thuận lợi cho xây dựng, san gạt cục bộ và chiều cao đắp nền H < 0,5m. Khi lập dự án, cần khoan khảo sát địa chất để có giải pháp kết cấu nền móng công trình phù hợp.
e) Cảnh quan thiên nhiên :
- Khu vực nghiên cứu là một phần đô thị trung tâm trong chuỗi các đô thị phía Bắc sông Hồng, gắn kết hài hòa không gian phân khu đô thị N2 với các phân khu đô thị lân cận và hành lang sông Thiếp – đầm Vân Trì – sông Cà Lồ, là khu vực có tiềm năng về tài nguyên đất đai để phát triển công nghiệp trong khu vực này. Với lợi thế vị trí tập trung đầu mối kinh tế, hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật quốc gia, thành phố .
- Các cụm làng xóm với đặc trưng kiến trúc của vùng Bắc Bộ, đang dần bị đô thị hóa tự phát.
II.2. Hiện trạng dân cư, lao động
- Tổng quy mô dân số: 1400 người với 350 hộ.
Trong đó:
+ Thị trấn Quang Minh: 535 người
+ Thị trấn Chi Đông: 865 người
- Dân số theo giới:
+ Nam: 650 người, chiếm: 46 %
+ Nữ: 750 người, chiếm: 54 %
- Dân số theo độ tuổi lao động:
+ Dưới độ tuổi lao động 56 người, chiếm: 4 %
+ Trong độ tuổi lao động 1120 người, chiếm: 80 %
+ Trên độ tuổi lao động 224 người, chiếm: 16 %
(Nguồn: UBND huyện; Viện QHXDHN)
Theo số liệu do Ban Quản lý dự án các Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội cung cấp, tổng số lao động đang hoạt động tại Khu Công nghiệp Quang Minh 1 khoảng: 18.646 công nhân.
- Tổng quy mô lao động: 18646 lao động.
- Lao động phân theo trình độ:
+ Đại học: 6899 người, chiếm: 37 %
+ Trung cấp nghề: 11188 người, chiếm: 60 %
+ Phổ thông: 559 người, chiếm: 3 %
- Lao động phân theo đối tượng:
+ Trong nước: 18460 người, chiếm: 99 %
+ Nước ngoài: 186 người, chiếm: 1 %
- Lao động phân theo khu vực:
+ Đến từ Hà Nội: 10255 người, chiếm: 55 %
+ Đến từ ngoại tỉnh: 8391 người, chiếm: 45%
- Lao động phân theo loại hợp đồng:
+ Hợp đồng dài hạn: 9323 người, chiếm: 50 %
+ Hợp đồng từ 1- 3 năm: 7458 người, chiếm: 40 %
+ Hợp đồng dưới 1 năm: 1492 người, chiếm: 8 %
+ Hợp đồng mùa vụ: 373 người, chiếm: 2 %
(Nguồn: Ban quản lý dự án các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội cung cấp 5/2010)
II.3. Hiện trạng sử dụng đất :
- Tổng diện tích khoảng: 703,63 ha
Trong đó:
+ Thị trấn Chi Đông 238,30 ha chiếm: 33,87 %
+ Thị trấn Quang Minh 354,90 ha chiếm: 50,44 %
+ Xã Thanh Lâm 33,68 ha chiếm: 4,79 %
+ Xã Kim Hoa 76,75 ha chiếm: 10,90 %
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
TT |
Chức năng sử dụng đất |
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
Ghi chú |
1 |
Đất trường học |
3,74 |
0,53 |
|
|
- Trường Tiểu học, Trung học cơ sở |
3,74 |
|
|
2 |
Đất ở |
16,37 |
2,33 |
1400 người (350 hộ) |
|
- Đất ở đô thị |
16,37 |
|
|
3 |
Đất cơ quan |
0,15 |
0,02 |
|
4 |
Đất công trình di tích |
0,04 |
0,01 |
Chùa Vạn Phúc chưa được xếp hạng |
5 |
Đất công nghiệp |
254,64 |
36,19 |
Chỉ tiêu khoảng 140m²/lao động |
5.1 |
- Sản xuất thiết bị điện, điện tử, máy tính |
3,25 |
|
|
5.2 |
- Sản xuất hàng dệt may |
13,97 |
|
|
5.3 |
- Chế biến thực phẩm |
7,29 |
|
|
5.4 |
- Sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu mới |
46,53 |
|
|
5.5 |
- Sản xuất, chế tạo các sản phẩm linh kiện, cơ khí phụ tùng ô tô, xe máy các loại, các sản phẩm kim loại khác |
36,43 |
|
|
5.6 |
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm khác |
147,17 |
|
|
6 |
Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật |
2,26 |
0,32 |
|
7 |
Đất giao thông |
27,23 |
3,87 |
Ga Thạch Lỗi khoảng 0,28 ha |
8 |
Đất nghĩa trang, nghĩa địa |
5,87 |
0,83 |
|
9 |
Đất nông nghiệp, đất không sử dụng |
362,06 |
51,46 |
|
9.1 |
- Đất trồng lúa |
220,12 |
|
|
9.2 |
- Đất trồng rau, hoa màu |
35,18 |
|
|
9.3 |
- Đất không sử dụng |
106,76 |
|
Đất hoang hóa |
10 |
Mặt nước |
31,27 |
4,44 |
|
|
TỔNG CỘNG |
703,63 |
100.00 |
|
(Nguồn: Số liệu do địa phương và Viện QHXDHN lập)
Đất trường học:
- Tổng số trường học trong ranh giới nghiên cứu là 02 trường, nằm sát khu công nghiệp Quang Minh I, không có khoảng cách ly với công nghiệp.
Trong đó:
+ Hệ thống trường tiểu học, trung học cơ sở đảm bảo chỉ tiêu và quy mô phục vụ ở Thị trấn. Với tổng số trường là 02, bao gồm 01 Trường tiểu học; 01 trường trung học cơ sở.
+ Chưa có trường mầm non.
Đất ở
- Đất ở đô thị chủ yếu thuộc thị trấn Chi Đông và thị trấn Quang Minh với 02 thôn (thôn Ấp Tre, thôn Hòa Bình). Khu vực dân cư nằm sát khu công nghiệp Quang Minh I, nằm cuối hướng gió, xây dựng tự phát, thiếu sự kiểm soát, không có khoảng cách ly tối thiểu với khu công nghiệp Quang Minh I đã và đang hoạt động. Do vậy, trong giai đoạn trước mắt khu vực này cần lập dự án riêng và việc quản lý xây dựng trong khu vực cần phải chặt chẽ và dành quỹ đất để phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cũng như đảm bảo môi trường sống cho dân cư trong khu vực này.
Đất cơ quan, trường đào tạo, viện nghiên cứu:
- Trong khu vực nghiên cứu chỉ có đất cơ quan, không có trường đào tạo, viện nghiên cứu. Hiện có 01 khu đất cơ quan- Công ty TNHH đầu tư và phát triển hạ tầng Nam Đức (cơ quan quản lý khu công nghiệp Quang Minh I) được bố trí tại gần cổng vào khu công nghiệp hướng từ đường đường cao tốc Bắc Thăng Long thuận tiện giao dịch và điều hành.
Đất di tích, tôn giáo – tín ngưỡng:
- Đất di tích, tôn giáo – tín ngưỡng bao gồm các đình, chùa, nhà thờ, đền...
- Trong ranh giới nghiên cứu có 01 công trình di tích, tôn giáo tín ngưỡng (Chùa Vạn Phúc) trong thôn Ấp Tre – Thị trấn Quang Minh chưa được xếp hạng di tích lịch sử.
Đất công nghiệp, kho tàng:
- Các nhà máy, xí nghiệp tập trung chủ yếu tập trung chủ yếu ở khu công nghiệp Quang Minh I, một phần khu công nghiệp Quang Minh mở rộng và khu công nghiệp Quang Minh II thuộc thị trấn Quang Minh và thị trấn Chi Đông.
+ Khu công nghiệp Quang Minh I có diện tích khoảng 407 ha, bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 2004. Khoảng 114 doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư (87 doanh nghiệp Việt Nam, 27 doanh nghiệp nước ngoài) xây dựng tại khu công nghiệp thuộc các lĩnh vực chủ yếu : Sản xuất thiết bị điện, điện tử, máy tính ; Sản xuất hàng dệt may ; Chế biến thực phẩm ; Sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu mới ; Sản xuất, chế tạo các sản phẩm linh kiện, cơ khí phụ tùng ô tô, xe máy các loại, các sản phẩm kim loại khác ; Sản xuất kinh doanh các sản phẩm khác. Hiện nay, Khu công nghiệp Quang Minh I, đã lấp đầy khoảng 90%. Các công trình xây dựng tại đây phù hợp với quy hoạch được đánh giá có chất lượng tốt. Tuy nhiên cần phải điều chỉnh chức năng, bố trí các công trình hành chính- dịch vụ, tổ chức hệ thống cây xanh, mô hình hoạt động cụm công nghiệp này theo hướng công nghiệp sạch phù hợp đinh hướng QHCHN2303 được duyệt. Theo đó cần có biện pháp đầu tư nâng cấp, tổ chức cơ cấu sản xuất theo hướng công nghiệp sạch đa ngành, không gây ô nghiêm môi trường cho khu vực.
- Hiện đang xây dựng khu công nghiệp Quang Minh II và khu công nghiệp Quang Minh mở rộng.
+ Khu công nghiệp Quang Minh II đã khai thác sử dụng, có khoảng 6 doanh nghiệp xây dựng tại khu công nghiệp chiếm tỷ lệ lấp đầy khoảng 10% (khu vực phía Tây Bắc).
+ Khu công nghiệp Quang Minh mở rộng có 8 doanh nghiệp xây dựng tại khu công nghiệp (khu vực phía Tây Bắc).
- Các doanh nghiệp khu công nghiệp Quang Minh mở rộng và khu công nghiệp Quang Minh II đã và đang dần triển khai theo quy hoạch trước đây tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt. Các nhà máy, xí nghiệp đã đi vào vận hành nhưng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật (hệ thống cấp nước, thoát nước bẩn…) chưa được đầu tư xây dựng đồng bộ. Mặc khác, hai khu công nghiệp trên xây dựng chưa phù hợp đinh hướng QHCHN2303 được duyệt cũng như chỉ tiêu theo QCXDVN. Vì vậy, khu công nghiệp Quang Minh mở rộng và khu công nghiệp Quang Minh II sẽ được điều chỉnh để phù hợp với định hướng quy hoạch.
- Hình thức tổ chức xí nghiệp, nhà máy trong phân khu đô thị N2 thành từng nhóm công nghiệp : Nhóm công nghiệp ít gây ô nhiễm, lượng công nhân làm việc đông được bố trí từ phía gần tuyến giao thông chính phía Bắc khu công nghiệp ; Nhóm công nghiệp có nhu cầu vận chuyển lớn bố trí gần tuyến giao thông chính, thuận tiện cho việc xuất nhập vật tư hàng hóa ; Nhóm công nghiệp gây ô nhiễm được bố trí vào khu đất phía cuối hướng gió và cuối nguồn nước chảy.
- Phân theo loại ngành công nghiệp gồm 5 cụm chính : Sản xuất thiết bị điện, điện tử, máy tính ; Sản xuất hàng dệt may ; Chế biến thực phẩm ; Sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu mới ; Sản xuất, chế tạo các sản phẩm linh kiện, cơ khí phụ tùng ô tô, xe máy các loại, các sản phẩm kim loại khác. Hiện trạng phát triển ngành nghề trong khu vực nghiên cứu là phát triển theo hướng đa ngành phù hợp với Quy hoạch phát triển. Khu vực công nghiệp đã tồn tại, xây dựng mô hình sản xuất công nghiệp đa ngành, khu vực xây dựng mới theo Quy hoạch phát triển Công nghiệp Thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 định hướng cho khu vực Mê Linh ưu tiên phát triển: Công nghiệp điện tử - công nghệ thông tin, cơ khí, sản xuất ô tô, Công nghiệp vật liệu mới, hóa dược – mỹ phẩm, dệt may…
Đất công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật:
Khu vực nghiên cứu có nhà máy nước sạch Quang Minh và nhà máy xử lý nước thải đáp ứng nhu cầu sản xuất cho khu công nghiệp Quang Minh I cũng như khu vực dân cư lân cận.
Đất giao thông:
Đất giao thông bao gồm đường sắt, đường bộ (không bao gồm đường giao thông nội bộ), nhà ga,… Hiện có công trình ga Thạch Lỗi với diện tích khoảng 0,28 ha.
Đất nghĩa trang, nghĩa địa:
Gồm 3 khu nghĩa trang, 3 khu nghĩa địa nằm tại Thị trấn Quang Minh (nghĩa trang Gia Lạc, nghĩa địa Đồng Dày), Thị trấn Chi Đông (nghĩa trang Đồng Khúc, nghĩa địa Đồng Xung, nghĩa địa Đồng Giăng), xã Kim Hoa (nghĩa trang Đồng Giải), chủ yếu nằm rải rác trên khu vực đất nông nghiệp, đất không sử dụng. Tập trung lớn nhất là khu nghĩa trang Gia Lạc nằm trong khu công nghiệp Quang Minh I có diện tích khoảng 2,17 ha.
Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng không nhỏ tới công tác nghiên cứu quy hoạch phát triển đô thị. Các nghĩa trang này đều gây ô nhiễm môi trường.
Đất nông nghiệp, đất không sử dụng
- Đất nông nghiệp, đất không sử dụng chiếm phần lớn diện tích trong ranh giới nghiên cứu. Trong đó đất nông nghiệp chủ yếu trồng lúa và một phần trồng rau và hoa màu.
Mặt nước
Trong khu vực nghiên cứu còn một số tuyến kênh tưới chạy qua cung cấp nước tưới cho các khu vực ruộng canh tác nông nghiệp.
Đặc biệt chạy dọc đường sắt hiện có, có tuyến kênh Tây (kênh tưới) có nhiệm vụ cung cấp nước tưới cho diện tích đất nông nghiệp trong khu vực nghiên cứu quy hoạch và các khu vực xung quanh.
II.4. Hiện trạng kiến trúc – cảnh quan:
Công trình công cộng:
Hiện trong khu nghiên cứu chỉ có công trình ga Thạch Lỗi, chất lượng công trình trung bình, với tầng cao công trình 1 tầng.
Các thôn chưa có công trình văn hóa sinh hoạt cộng đồng.
- Công trình trường học, trường mầm non:
Các trường học cơ bản được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, có hình thức kiến trúc tương đối đẹp, tầng cao khoảng 3-4 tầng .
- Công trình nhà ở
Khu vực nghiên cứu phân khu N2 nằm trong huyện Mê Linh nhà ở chủ yếu là các công trình bê tông xây dựng cao 3 đến 4 tầng. Hình thức kiến trúc pha tạp không thống nhất đang làm mất đi nét kiến trúc đặc trưng truyền thống.
Nhà ở khu vực nghiên cứu theo dạng chia lô, một số khu vực giáp đường nhà ở theo dạng lô phố kết hợp cửa hàng tầng 1.
- Công trình cơ quan:
Khu đất hiện trạng cơ quan có quy mô không lớn, công trình 3-4 tầng, có hình thức kiến trúc tương đối đẹp.
- Công trình di tích, tôn giáo – tín ngưỡng:
Công trình chùa Vạn Phúc nằm trong khu vực làng xóm. Với nhận thức ngày càng cao của người dân về giá trị di sản của các công trình di tích, tôn giáo nên các công trình và quần thể di sản ngày càng được tôn tạo bảo tồn, tuy nhiên cần có sự kiểm soát về hình thức kiến trúc để tránh tình trạng hiện đại hóa các công trình di tích, mất đi hình thái kiến trúc dân tộc.
- Công trình công nghiệp, kho tàng:
Modun nhà máy nhỏ nhất là 1- 1,5 ha, nhà máy có quy mô vừa ghép từ 2- 3 modun, nhà máy có quy mô lớn nhất là 16 ha (công ty Nitori Fumiture Việt Nam Epe). Quy mô đất cho từng nhà máy được bố trí linh hoạt tùy thuộc vào nhu cầu và loại hình sản xuất công nghiệp.
Khu công nghiệp Quang Minh I đã được xây dựng gần như hoàn chỉnh, tầng cao thấp (1- 2 tầng), các nhà máy, xí nghiệp chưa tạo được sự thống nhất về hình thái kiến trúc công trình, manh mún.
Các nhà máy, xí nghiệp được bố trí theo tính chất và mức độ độc hại, các ngành có mức độ, tính chất độc hại được bố trí với nhau thành cụm, đặt cuối hướng gió và nguồn nước. Công trình công nghiệp trong các khu công nghiệp đã và đang đầu tư xây dựng với chất lượng công trình tốt đáp ứng được nhu cầu về sản xuất. Tuy nhiên, để phù hợp với định hướng Quy hoạch cần tổ chức hình thức theo tổ hợp thống nhất.
II.5. Phân tích hiện trạng hệ thống hạ tầng xã hội của các khu vực lân cận và đô thị liên quan đến khu vực nghiên cứu :
Khu vực phía Bắc sông Hồng các khu, cụm công nghiệp nằm chủ yếu dọc theo các tuyến đường Bắc Thăng Long – Nội Bài, Quốc lộ 18, Quốc lộ 3... phần lớn các khu công nghiệp đang hoạt động có hiệu quả và tỷ lệ lấp đầy (từ 75% trở lên). Các khu vực lân cận hiện đã xây dựng nhiều nhà máy, xí nghiệp công nghiệp, trong đó đáng kể là khu công nghiệp Nội Bài, khu công nghiệp Thăng Long phát triển trên tuyến Bắc Thăng Long – Nội Bài cùng với khu công nghiệp Quang Minh I.
Khu vùc nghiªn cøu tiÕp gi¸p kÕ cËn víi c¸c ®Çu mèi giao th«ng chÝnh Thµnh phè: ®êng cao tèc B¾c Th¨ng Long – Néi Bµi, tuyÕn ®êng s¾t Hµ Néi – Lµo Cai, s©n bay Quèc tÕ Néi Bµi. Phân khu đô thị N2 thuộc địa giới hành chính huyện Mª Linh, n»m phÝa B¾c trung t©m thuéc c¸c ThÞ trÊn Quang Minh, Chi §«ng vµ c¸c x· Kim Hoa, Thanh L©m. Khu vùc nghiªn cøu ph¸t triÓn c«ng nghiÖp, kÕt nèi thuËn tiÖn víi ®« thÞ Mª Linh – trung t©m dÞch vô ®« thÞ chÊt lîng cao hç trî ph¸t triÓn cho khu vùc nghiªn cøu, c¸c khu ®« thÞ phÝa §«ng ph©n khu ®« thÞ N2.
ång thêi, tæ chøc x©y dùng trêng d¹y nghÒ, ®µo t¹o ®éi ngò c¸n bé qu¶n lý kinh tÕ; c¸n bé qu¶n lý khoa häc kü thuËt; c¸c chñ doanh nghiÖp; c«ng nh©n kü thuËt cã tay nghÒ cao ®¸p øng nhu cÇu cho nguån nh©n lùc ®Ó thùc hiÖn c¸c môc tiªu ph¸t triÓn c«ng nghiÖp.
6. Hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật :
* Các tuyến đường thành phố và khu vực trong khu quy hoạch:
- Về đường sắt:
+ Tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai có chiều dài qua khu vực nghiên cứu khoảng 5,1km, nền đường đơn, khổ đường 1m.
+ Ga Thạch Lỗi là ga xép có diện tích khoảng 0,28ha.
- Về đường bộ: Tuyến đường Bắc Thăng Long – Nội Bài: là tuyến giao thông huyết mạch nối Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài với trung tâm Thành phố, chiều dài qua khu vực nghiên cứu khoảng 1,28km. Tuyến đường này được xây dựng với tiêu chuẩn cao, tốc độ thiết kế 80km/h, phần đường xe chạy gồm 2 dải xe cơ giới, mỗi dải rộng 8m, hai dải xe thô sơ,mỗi dải rộng 2,5m; dải phân cách trung tâm rộng 0,5m, dải phân cách giữa đường xe thô sơ và đường xe cơ giới rộng 0,25m, lề đường rộng 0,5m mỗi bên. Tổng chiều rộng mặt đường khoảng 21,5 m, nền đường rộng 28 ¸ 36m. Tuy được xây dựng với tiêu chuẩn khá cao nhưng tuyến đường này chỉ giao vượt tuyến đường sắt Bắc Hồng – Lào Cai, giao bằng với tất cả với các tuyến quốc lộ , tỉnh lộ và đường liên huyện, liên xã. Các đường dân sinh khác giao chui qua đường Bắc Thăng Long - Nội Bài hoặc chỉ giao nhập với dải xe thô sơ. Chiều dài tuyến đường qua khu vực quy hoạch là 1,28km có diện tích khoảng 4,1ha
* Các tuyến đường trong khu công nghiệp Quang Minh:
Trong phạm vi quy hoạch còn có các tuyến đường nội bộ trong khu công nghiệp Quang Minh 1 với quy mô mặt cắt ngang từ 13,5 ¸ 36m.
- Mặt cắt ngang các tuyến đường trục chính rộng 36m với thành phần gồm lòng đường rộng 15m (4 làn xe) mỗi bên, dải cây xanh trung tâm rộng 11m và hè mỗi bên rộng 5m. Tổng chiều dài qua khu vực quy hoạch là 4,56km.
- Các tuyến đường nhánh rộng 13,5m¸30m bao gồm lòng đường rộng 7¸14m (2¸4 làn xe) và hè mỗi bên rộng 3¸5m. Tổng chiều dài các tuyến đường này là 5,05km.
* Các tuyến đường làng xóm khác
- Tuyến đường liên xã Chi Đông hiện đang xuống cấp, có mặt cắt ngang rộng khoảng 4,5 -5m. Đây là tuyến đường nối các xã ở phía Tây huyện Mê linh với khu vực công nghiệp của huyện.
- Trong khu vực còn có các tuyến đường làng xóm với mặt cắt ngang từ 3-5m. Các tuyến đường này chủ yếu là đường bê tông xi măng chất lượng tương đối tốt.
Các số liệu tổng hợp hiện trạng giao thông:
Tổng diện tích đất giao thông: khoảng 55,25ha, trong đó:
- Đường bộ: khoảng 47,3ha
- Đường sắt: khoảng 7,93ha
* Nhận xét: Phân khu N2 thuộc huyện Mê Linh, nằm ở phía Bắc Thành phố nên tập trung một số công trình đầu mối và tuyến giao thông quan trọng của cả nước và của Thành phố như: tuyến đường sắt Bắc Hồng – Lào Cai, đường Bắc Thăng Long – Nội Bài. Đây là một trong những nhân tố thuận lợi quan trọng hàng đầu trong phát triển kinh tế xã hội và phát triển đô thị trên địa bàn huyện Mê Linh. Tuy nhiên, các tuyến giao thông lớn này hiện cũng đang chia cắt phân khu N2 với các khu vực lân cận do thiếu hệ thống đường gom, cầu vượt và hầm chui. Về mạng lưới giao thông nội bộ trong khu vực lập quy hoạch cũng đã tương đối phủ kín trên toàn địa bàn. Nói chung, hệ thống giao thông đối ngoại cũng như các tuyến giao thông nội bộ tương đối tốt. Tuy nhiên một số khu vực như khu vực phía Tây, phía Bắc và phía Nam của phân khu, hệ thống giao thông đường bộ còn thiếu về mật độ mạng lưới, chất lượng chưa tốt và còn nhỏ hẹp, phần nào chưa góp phần khai thác hết tiềm năng, thế mạnh cải thiện đời sống nhân dân trong các khu vực lân cân cũng như chính bản thân khu công nghiệp hiện nay.
BẢNG THỐNG KÊ HỆ THỐNG GIAO THÔNG TRONG PHẠM VI QUY HOẠCH
TT |
Tên tuyến đường |
Chiều dài (km) |
Chiều rộng (m) |
Diện tích (ha) |
Kết cấu mặt đường |
|
Nền |
Mặt |
|
|
|||
I |
Đường bộ |
|
|
|
|
|
1 |
Đường Bắc Thăng Long - Nội Bài |
1,28 |
34 |
34 |
4,3 |
BT nhựa |
2 |
Đường trục chính khu CN Quang Minh |
4,56 |
36 |
36 |
16,4 |
BT nhựa |
3 |
Đường nhánh khu công nghiệp |
10,0 |
13,5 -30 |
13,5 -30 |
24,0 |
BT nhựa |
4 |
Đường thôn xóm khác |
4,36 |
3 -9 |
3 -7 |
2,6 |
BTXM |
|
Tổng |
59,44 |
|
|
47,3 |
|
II |
Đường sắt |
|
|
|
|
|
1 |
Tuyến đường sắt Bắc Hồng- Lào Cai |
5,1 |
Nền đường đơn, khổ đường 1m. |
7,65 |
|
|
2 |
Ga Thạch Lỗi |
|
|
|
0,28 |
|
|
Tổng |
5,1 |
|
|
7,93 |
|
*Nhận xét:
Các tuyến đường giao thông trong khu vực hiện nay đã đáp ứng được phần nào nhu cầu đi lại của khu vực. Tuy nhiên, về lâu dài khi khu vực phát triển thành một khu công nghiệp hiện đại thì mạng lưới đường giao thông cần được bổ sung và thiết kế đồng bộ.
* Hiện trạng cao độ nền:
Khu vực nghiên cứu được chia thành các khu vực có địa hình cụ thể như sau:
+ Khu vực dân cư hiện có có cao độ nền dao động từ: 9,20m¸10,30m.
+ Khu công nghiệp Quang Minh hiện có có cao độ nền dao động từ: 9,0m¸ 10,50m.
+ Khu vực ruộng canh tác có cao độ nền dao động từ: 8,20m¸8,60m.
+ Cao độ đường Băc Thăng Long - Nội Bài có cao độ nền dao động từ:11,0m ¸11,50m.
Nhìn chung nền có hướng dốc về phía Đông Bắc và phía Tây Nam, dốc về phía sông Cà Lồ và các trục thoát nước chính trong khu vực.
*Hiện trạng hệ thống thoát nước:
+ Khu vực dân cư hiện có được thoát vào hệ thống cống nắp đan sau đó thoát ra các tuyến mương hở chạy dọc ven làng và thoát vào hệ thống thoát nước của khu vực.
+ Khu vực khu công nghiệp Quang Minh đã xây dựng hệ thống cống thoát nước mưa tương đối hoàn chỉnh có tiết diện B1000mm¸B1400mm và thoát vào hệ thống thoát nước hiện có dọc tuyến đường sắt và dọc đường Bắc Thăng Long – Nội Bài.
+ Trong khu vực nghiên cứu còn một số tuyến kênh tưới chạy qua cung cấp nước tưới cho các khu vực ruộng canh tác nông nghiệp. Đặc biệt chạy dọc đường sắt hiện có, có tuyến kênh Tây (kênh tưới) có nhiệm vụ cung cấp nước tưới cho diện tích đất nông nghiệp trong khu vực nghiên cứu quy hoạch và các khu vực xung quanh, kênh có bề rộng B=6m.
BẢNG TỔNG HỢP CÁC TUYẾN CỐNG, MƯƠNG TƯỚI TIÊU CHÍNH
STT |
Loại hình, kết cấu |
Chiều dài (km) |
Ghi chú (chức năng) |
1 |
Kênh xây hở B=6m |
3,25 |
Kênh tưới (Kênh Tây) |
2 |
Kênh xây hở B=1m |
2,2 |
Kênh tưới |
3 |
Kênh đất hở B=2-3m |
5,1 |
Kênh tiêu thoát nước mưa |
4 |
Mương xây hở B=1000mm |
11 |
Thoát nước mưa |
5 |
Mương xây hở B=1400mm |
2,17 |
Thoát nước mưa |
6 |
Cống tròn BTCT D1000mm |
0,25 |
Thoát nước mưa |
7 |
Cống tròn BTCT D1500mm |
0,12 |
Thoát nước mưa |
Khu vực nghiên cứu hiện đang được cấp nước sạch từ nhà máy nước Quang Minh (công suất hiện có 3000 m3/ngđ). Nhà máy nước được xây dựng từ năm 2003, dây chuyền công nghệ Đức. Gồm bể chứa dung tích 500 m3/1 bể, 1 đài nước dung tích 180m3. Cấp nước cho 120 công ty trong khu công nghiệp Quang Minh và một số khu vực lân cận. Chi tiết xem bản vẽ hiện trạng hạ tầng kỹ thuật và bảng thống kê hiện trạng cấp nước.
BẢNG THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG CẤP NƯỚC
TT |
Hạng mục |
Đơn vị |
Khối lượng |
Ghi chú |
A |
Công trình đầu mối: |
|
|
|
1 |
Nhà máy nước Quang Minh |
m3/ngày |
3.000 |
Nhà máy nước ngầm |
2 |
Trạm bơm giếng nước thô |
trạm |
06 |
|
3 |
Đài nước |
đài |
01 |
|
B |
Mạng lưới đường ống: |
|
|
|
|
Phân phối |
|
|
|
|
F200 |
m |
8.569 |
|
|
F100 |
m |
2.972 |
|
Nhận xét:
- Nguồn nước ngầm khu vực có chất lượng tương đối sạch, hàm lượng sắt, Mn không đáng kể. Nhà máy nước trong khu vực được đầu tư công nghệ hiện đại à Chất lượng nước sau xử lý tốt.
- Hệ thống cấp nước hiện có đang hoạt động ổn định, cấp nước liên tục, đủ về số lượng, áp lực.
- Hiện tại khu vực chưa sử dụng hết công suất thiết kế (mới chỉ đạt 1/4 công suất thiết kế). Vì vậy, nếu phát huy hết công suất nhà máy nước Quang Minh sẽ có khả năng đáp ứng được nhu cầu cấp nước sạch cho toàn bộ khu vực mở rộng.
- Hệ thống công trình đầu mối và mạng lưới cấp nước mới được đầu tư xây dựng nên còn khả năng sử dụng lâu dài.
- Để đáp ứng nhu cầu cấp bổ sung cho các vực lân cận, mở rộng vùng tiêu thụ nước và nâng cao tiêu chuẩn phục vụ của dịch vụ, thì bên cạnh việc khai thác hết năng lực của hệ thống hiện có cần thiết có phương án hỗ trợ cấp nước từ nguồn nước mặt sông Hồng và NMN ngầm Bắc Thăng Long Vân Trì. Đây cũng chính là một trong các điểm thuộc phạm vi cấp nước của 2 nguồn nước trên.
* Nguồn cấp:
Nguồn điện cấp cho khu vực này được lấy từ trạm 110/35/22KV Phúc Yên, thông qua các tuyến đường dây 22KV.
* Mạng lưới cấp điện
Các tuyến điện trung thế 22KV đi nổi cấp điện cho khu vực, đường trục AC-185mm2, đường nhánh AC 70-95mm2.
* Nhận xét:
- Hiện tại đáp ứng được nhu cầu phụ tải trong giai đoạn hiện nay.
- Để đáp ứng nhu cầu phụ tải sẽ phát triển theo quy hoạch cần xây dựng mới các tuyến cáp ngầm 22KV, trạm 110KV.
BẢNG THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG CẤP ĐIỆN
TT |
Hạng mục |
Đơn vị |
Khối lượng |
Ghi chú |
A |
Trạm biến áp trung gian |
|
0 |
Trong khu QH không có trạm biến áp trung gian |
B |
Đường dây 110KV |
|
0 |
Trong khu QH không có đường dây cao thế 110KV |
C |
Đường dây trung thế |
|
|
|
1 |
Đường dây 22KV |
KM |
19,3 |
Đường trục AC-185mm2, đường nhánh AC70-95mm2. |
2 |
Tổng |
KM |
19,3 |
|
D |
Trạm biến áp hạ thế |
Trạm/KVA |
141/33.000 |
|
II.6.5. Hiện trạng thông tin liên lạc:
* Nguồn cấp:
Phục vụ các thuê bao của khu vực này là tổng đài Quang Minh với dung lượng khoảng 10.000 số.
* Nhận xét:
Để phục vụ các thuê bao sẽ phát triển ở khu quy hoạch nói riêng và cả khu vực nói chung, cần xây dựng mới tổng đài.
BẢNG THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG CẤP THÔNG TIN LIÊN LẠC
TT |
Hạng mục |
Đơn vị |
Khối lượng |
Ghi chú |
1 |
Cáp gốc |
KM |
8,2 |
Được cấp từ tổng đài Quang Minh |
2 |
Tổng |
|
8,2 |
|
II.6.6. Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang
* Thoát nước thải:
Khu vực lập quy hoạch bao gồm hai khu rõ rệt: khu công nghiệp Quang Minh 1đã được xây dựng tương đối hoàn chỉnh và khu vực đất nông nghiệp. Hệ thống thoát nước thải cụ thể như sau:
- Đối với khu công nghiệp Quang Minh 1 hệ thống thoát nước thải của khu vực là hệ thống thoát nước riêng.
+ Nước thải từ các xí nghiệp được xử lý cục bộ đảm bảo thông số và nồng độ theo tiêu chuẩn trước khi xả vào hệ thống cống thoát nước thải riêng D300mm¸D600 mm. Sau đó nước thải được đưa về trạm xử lý công suất 5.400 m3/ngđ tại ô đất ký hiệu DM42 nằm ở phía Nam khu công nghiệp.
+ Nước thải sau xử lý được xả vào hệ thống thoát nước mưa trong khu công nghiệp.
- Khu vực phía Nam và phần mở rộng khu công nghiệp Quang Minh 1 hiện không có hệ thống thoát nước thải. Các khu vực dân cư lân cận cũng chưa có hệ thống thoát nước thải riêng mà thoát vào hệ thống mương tiêu hiện có trong khu vực.
+ Các xí nghiệp ký hợp đồng với công ty môi trường đô thị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn (sinh hoạt và công nghiệp).
* Chất thải rắn:
- Rác thải trên các tuyến đường trong khu công nghiệp được đơn vị thu gom rác thải thuộc Ban quản lý khu công nghiệp Quang Minh thu gom và đem chôn lấp ở phía Đông nhà máy xử lý nước thải của khu công nghiệp.
- Rác thải công nghiệp của các công ty trong khu công nghiệp Quang Minh 1 : Được hợp đồng trực tiếp với đơn vị thu gom riêng theo nhu cầu của từng công ty.
* Nghĩa trang, nghĩa địa
Trong khu vực nghiên cứu hiện có 6 nghĩa trang, nghĩa địa nằm xen lẫn trong khu đất nông nghiệp, đất không sử dụng với tổng diện tích khoảng 5.87 ha, trong đó nghĩa trang Gia Lạc thuộc khu công nghiệp Quang Minh I có diện tích lớn nhất, khoảng 2.17 ha. Các nghĩa trang hiện vẫn đang hoạt động, hình thức táng chủ yếu là hung táng và cải táng gây ô nhiễm nghiêm trọng tới môi trường.
* Nhận xét: Hiện trạng thoát nước thải và vệ sinh môi trường tại phân khu N2 cho thấy việc giải quyết các vẫn đề ô nhiễm tương đối tốt. Tuy nhiên với các khu dân cư lân cận thì việc hạn chế ô nhiễm là chưa được quan tâm và chưa đến mức nguy hiểm nhưng đang tiến triển nhanh theo chiều hướng xấu đi. Việc xử lý triệt để nguồn ô nhiễm cần phải có dự án cụ thể và khả thi, những dự án này phải nhanh chóng được thực hiện, tránh các tác động ô nhiễm môi trường nước ngầm và môi trường không khí ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của người dân.
II.7. Các đồ án quy hoạch, dự án chuẩn bị đầu tư có liên quan
II.7.1. Đánh giá thực hiện quy hoạch chung:
* Trước đây, huyện Mê Linh thuộc tỉnh Vĩnh Phúc đến ngày 01/8/2008, huyện Mê Linh được tách ra khỏi tỉnh Vĩnh Phúc và sát nhập vào Thành phố Hà Nội. Trong ranh giới nghiên cứu phân khu đô thị N2 được thực hiện theo các quy hoạch sau:
- Quy hoạch chung xây dựng đô thị mới Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 208/2004/QĐ-TTg ngày 13/12/2004.
- Quy hoạch chung đô thị Chi Đông, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 đã được UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt tại Quyết định số 3575/QĐ-UBND ngày 4/12/2007.
- Quy hoạch chung đô thị Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 đã được UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt tại Quyết định số 3575/QĐ-UBND ngày 4/12/2007.
Trên các cơ sở các quy hoạch nêu trên, một số quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đã được nghiên cứu và triển khai đầu tư xây dựng. Tỷ lệ các dự án triển khai thực tế đạt khoảng 40- 45%.
* Giai đoạn từ thời điểm QHCHN2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt 26/7/2011 đến nay:
- Trên cơ sở Quy hoạch chung xây dựng Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011, các quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch phân khu đang được nghiên cứu triển khai như: Giao thông; cấp điện; cấp nước; nghĩa trang; chất thải; thương mại; giáo dục… trong đó quy hoạch cấp điện đã được phê duyệt.
II.7.2. Quy hoạch, dự án có liên quan:
Các quy hoạch, dự án và các chủ trương đầu tư hiện đã và đang được nghiên cứu triển khai trong ranh giới quy hoạch phân khu chủ yếu được thực hiện theo Quy hoạch chung xây dựng đô thị mới Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc đã được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt.
Trong ranh giới nghiên cứu quy hoạch phân khu hiện có 05 đồ án quy hoạch, dự án và các chủ trương đầu tư đang nghiên cứu triển khai. Bao gồm 03 đồ án quy hoạch chi tiết đã được UBND tỉnh Vĩnh Phúc (trước đây) phê duyệt; 02 khu vực đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư.
II.7.3. Đánh giá, phân loại các quy hoạch, dự án có liên quan:
DANH MỤC CÁC ĐỒ ÁN, DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Tên Đồ án QH, Dự án đầu tư XD |
Địa điểm |
Thông tin về các đồ án QH |
Tình hình triển khai |
Ghi chú |
||
Đơn vị được giao lập QH |
Quy mô (ha) |
Cơ quan, số QĐ phê duyệt QH tỷ lệ 1/2000 |
||||
QHCT khu công nghiệp Quang Minh I, tỷ lệ 1/2000
|
TT Quang Minh, TT Chi Đông |
Công TNHH ĐT & PTHT Nam Đức |
407,0 |
Quyết định phê duyệt số 3742/2004/QĐ-UBND ngày 22/10/2004, Điều chỉnh QH tại Quyết định số 2808/QĐ-UBND ngày 31/7/2008
|
Các dự án thứ phát đã lấp đầy khoảng 90% |
UBND tỉnh phê duyệt |
QHCT khu công nghiệp Quang Minh 2, tỷ lệ 1/2000 |
TT Quang Minh, TT Chi Đông, xã Thanh Lâm, xã Kim Hoa |
Công TNHH ĐT XD Quang Minh |
266,37 |
Điều chỉnh QH 2634/QĐ-UBND ngày 23/07/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc |
Các dự án thứ phát đã lấp đầy khoảng 10%, đang làm thủ tục GPMB phần diện tích còn lại |
UBND tỉnh phê duyệt |
QHCT khu công nghiệp Quang Minh mở rộng |
TT Chi Đông, xã Kim Hoa |
|
63,00 |
Quyết định phê duyệt số 3494/QĐ-UB ngày 4/10/2004 |
|
UBND tỉnh phê duyệt |
* Đánh giá phân loại:
Khu công nghiệp Quang Minh I được phê duyệt theo Quyết định số 3742/2004/QĐ-UB ngày 22/10/2004 và Điều chỉnh quy hoạch chi tiết tại Quyết định số 2808/QĐ-UBND ngày 31/7/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích khoảng 407 ha.
Khu công nghiệp Quang Minh II được phê duyệt tại Quyết định số 3494/QĐ-UB ngày 4/10/2004, điều chỉnh quy hoạch chi tiết khu công nghiệp Quang Minh II tại Quyết định số 295/QĐ-UBND ngày 31/1/2007, điều chỉnh quy hoạch chi tiết khu công nghiệp Quang Minh II tại Quyết định số 2634/QĐ-UBND ngày 23/7/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Khu công nghiệp Quang Minh mở rộng được phê duyệt tại Quyết định số 3494/QĐ-UB ngày 4/10/2004 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Theo danh sách tổng hợp phân loại các Đồ án, Dự án trong 244 đồ án, dự án đợt I
+ Dự án Khu công nghiệp Quang Minh I, khai thác sử dụng 90% và được tiếp tục sử dụng.
+ Khu công nghiệp Quang Minh II, khai thác sử dụng 10%, một phần phía nam thuộc vùng kiểm soát đặc biệt vì vậy cần điều chỉnh phù hợp Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011.
* Nhận xét chung:
Khu công nghiệp Quang Minh I, khu công nghiệp Quang Minh II, khu công nghiệp Quang Minh mở rộng được UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt và đang được triển khai sử dụng. Tuy nhiên tỷ lệ các loại đất trong khu công nghiệp Quang Minh I hiện nay chưa đảm bảo các yêu cầu theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD. Mặt khác, các dự án trên được điều chỉnh phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
II.8.1. Đánh giá quỹ đất xây dựng
Khu vực đất thuận lợi cho khai thác xây dựng:
Bao gồm:
- Khu vực các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng:
+ Các đồ án, dự án thuộc nhóm 1, trong danh mục rà soát 240.
+ Các dự án đã, đang triển khai xây dựng không nằm trong danh mục rà soát 240:
- Khu vực còn lại:
+ Khu vực đất nông nghiệp, đất không sử dụng, thuận lợi trong công tác GPMB.
+ Ít phải đầu tư vào công tác chuẩn bị kỹ thuật.
Khu vực đất thuận lợi có mức độ cho khai thác xây dựng:
Bao gồm:
- Khu vực chuyển đổi chức năng:
+ Khu vực đất phi nông nghiệp cần chuyển đổi chức năng
- Khu vực còn lại:
+ Khu vực mặt nước lớn, thuận lợi trong công tác GPMB.
+ Cần phải đầu tư lớn vào công tác chuẩn bị kỹ thuật.
Khu vực cấm và hạn chế khai thác xây dựng:
+ Khu vực nằm trong hành lang cách ly các công trình đặc thù (công trình HTKT, quốc phòng - an ninh đặc biệt, di tích có vùng bảo vệ không gắn liền bản thân di tích thuộc đất phi nông nghiệp, nghĩa trang - cơ sở hỏa táng, công nghiệp có HLCL…), các tuyến hạ tầng kỹ thuật
Khu vực cải tạo, chỉnh trang:
Bao gồm:
- Khu vực các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng:
+ Các đồ án, dự án được phép thuộc nhóm 2, 3; trong danh mục rà soát 240.
+ Các đồ án, dự án khác
- Khu vực còn lại:
+ Các khu vực đất phi nông nghiệp hiện hữu sử dụng ổn định; cải tạo - chỉnh trang theo quy hoạch.
BẢNG ĐÁNH GIÁ KHAI THÁC ĐẤT ĐAI XÂY DỰNG
Khu vực |
Diện tích (ha) |
Tỷ lệ (%) |
Khu vực đất thuận lợi cho khai thác xây dựng |
351,56 |
49,96 |
Khu vực đất thuận lợi có mức độ cho khai thác xây dựng |
27,5 |
3,91 |
Khu vực cấm và hạn chế khai thác xây dựng |
20,18 |
2,87 |
Khu vực cải tạo, chỉnh trang |
304,39 |
43,26 |
Tổng cộng |
703,63 |
100,00 |
(Nguồn: QCXD, TCVN 4449:1987, TCVN 4418:1987 và nghiên cứu của Viện QHXDHN)
II.8.2. Đánh giá chung hiện trạng hạ tầng kỹ thuật:
Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch một phần đã được xây dựng trong giai đoạn đầu. Tuy nhiên phần còn lại chưa được xây dựng hiện chưa có cơ sở hạ tầng kỹ thuật đầy đủ. Hệ thống thoát nước chung tại các khu dân cư không đảm bảo vệ sinh môi trường. Các ao, hồ, mương trên địa bàn là nơi chứa nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý. Nghĩa trang nhân dân tồn tại từ lâu đời và vẫn đang nhận hung táng đang là nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí, nước ngầm và đất.
Yếu tố khống chế có tác động lớn là hành lang bảo vệ tuyến đường sắt Quốc gia cũng như các tuyến đường đô thị chính qua khu quy hoạch.
a) Thuận lợi :
- Có vị trí thuận lợi, nằm phía Bắc trung tâm Hà Nội thuộc 2 thị trấn Quang Minh, Chi Đông và 2 xã Kim Hoa, Thanh Lâm – huyện Mê Linh. Tiếp giáp kế cận với các đầu mối giao thông chính Thành phố (đường cao tốc Bắc Thăng Long – Nội Bài, tuyến đường sắt Bắc Hồng – Lào Cai, sân bay Quốc tế Nội Bài).
- Vị trí nằm cuối hướng gió chủ đạo Đông Nam.
- Tồn tại và phát triển khu công nghiệp với mô hình phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Quỹ đất bằng phẳng thuận lợi để phát triển và mở rộng khu công nghiệp.
b) Khó khăn :
- Xây dựng khu công nghiệp gần khu dân cư làm cho không gian cảnh quan và môi trường sinh thái khu vực làng xóm hiện nay sẽ chịu ảnh hưởng tiêu cực.
- Xa trung tâm thành phố Hà Nội, nằm phía Bắc sông Hồng.
- Tính đồng thuận của các Thị trấn và xã khi lập quy hoạch.
- Tuyến đường sắt Bắc Hồng – Lào Cai tạo sự ngăn cách, tách biệt giữa các khu công nghiệp, các giao cắt qua đường sắt bị hạn chế.
c) Cơ hội :
- Nằm trên trục hành lang kinh tế Côn Minh – Hà Nội – Lào Cai – Hải Phòng, phát triển mở rộng khu công nghiệp Quang Minh.
- Chủ yếu với diện tích là đất nông nghiệp, đất không sử dụng nên việc phát triển và chuyển đổi mô hình sang sản xuất công nghiệp là thuận lợi.
d) Thách thức :
- Mối liên kết với trung tâm Thành phố.
- Đào tạo nghề, thu hút lao động khi phát triển mở rộng khu công nghiệp.
e) Kết luận :
Là khu vực có rất nhiều yếu tố thuận lợi để phát triển công nghiệp sạch đa ngành và tạo đầu mối giao thông.
Các vấn đề chính cần giải quyết:
- Đề xuất cơ cấu sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả, phù hợp với quy mô, tính chất đã được duyệt tại Quyết định số 681/QĐ-UBND ngày 30/01/2011 của UBND Thành phố Hà Nội và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện, Thành phố Hà Nội.
- Xác định đủ các yêu cầu của quy hoạch về sử đụng đất đai: các khu dân cư giữ lại cải tạo, khu vực sản xuất đã xây dựng và khu xây dựng mới, khoảng cách ly theo Quy chuẩn, xác định đủ các nhu cầu về công trình công cộng, chuyển đổi cơ cấu lao động, đồng thời khốp nối hạ tầng kỹ thuật với các khu vực lân cận, các đầu mối hạ tầng kỹ thuật khác trong khu vực.
- Xác định cơ cấu, tính chất, loại hình sản xuất công nghiệp trong khu vực theo định hướng phát triển công nghiệp Thành phố. Trên cơ sở xác định khoảng cách ly vệ sinh an toàn cho khu dân cư theo Quy chuẩn xây dựng.
- Xác định các chỉ tiêu kiến trúc quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật các khu đất xây dựng trong phạm vi nghiên cứu, phân biệt rõ chỉ tiêu giữa các khu vực: công nghiệp, dân dụng; khu vực cải tạo, di chuyển theo quy hoạch phù hợp với các chức năng khác nhau trong khu vực quy hoạch, tạo cơ sở pháp lý cho Thành phố, chính quyền địa phương và chủ đầu tư quản lý xây dựng theo quy hoạch.
- Ưu tiên quỹ đất để di dãn dân, tái định cư cho địa phương, giải quyết các nhu cầu mất cân đối về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho xã hội.
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ cho khu đất nghiên cứu đảm bảo khớp nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung và các dự án đã, đang triển khai có liên quan.
Quan điểm quy hoạch:
- Phát triển khu công nghiệp bền vững trên cơ sở hài hòa 3 yếu tố: kinh tế, môi trường, xã hội.
- Khai thác hiệu quả các yếu tố tự nhiên, vị trí địa lý, giao thông, tiết kiệm đất xây dựng, xây dựng khu công nghiệp đồng bộ .
- Cần lựa chọn đúng đắn các dự án ưu tiên, nhà đầu tư có năng lực thực sự. Phân đợt các giai đoạn xây dựng theo nguyên tắc ưu tiên các cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, cơ sở kinh tế, nhà ở, khả năng đầu tư thuật lợi.
III. CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN.
III.1. Chỉ tiêu sử dụng đất công nghiệp:
Căn cứ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (QCXDVN 01:2008/BXD), tỷ lệ các loại đất trong khu công nghiệp.
|
Nhà máy, kho tàng: |
≥ 55 |
% |
|
Các khu kỹ thuật: |
≥ 1 |
% |
|
Công trình hành chính, dịch vụ: |
≥ 1 |
% |
|
Giao thông: |
≥ 8 |
% |
|
Cây xanh: |
≥ 10 |
% |
III.2. Chỉ tiêu sử dụng đất, công trình:
Đất đơn vị ở:
|
Gồm: |
|
|
+ |
Đất công cộng đơn vị ở |
≥ 1,0 |
m2 đất/người |
+ |
Đất cây xanh đơn vị ở |
≥ 2,0 |
m2 đất/người |
+ |
Đất trường tiểu học, THCS, mầm non |
≥ 2,7 |
m2 đất/người |
+ |
Đất ở |
20-40 |
m2 đất/người |
III.3. Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật:
a) Giao thông:
+ Chỉ tiêu giao thông trong khu công nghiệp: >8% diện tích khu
+ Diện tích giao thông tĩnh khu vực làng xóm: 5m2/người
+ Diện tích bãi đỗ cho nhà ở công nhân: =70% chỉ tiêu cho đô thị
c) Cấp nước:
+ Nước sinh hoạt : 180 l/người- ngày.đêm.
+ Nước cấp cho công trình công cộng khu ở,
đơn vị ở và dịch vụ khác trong khu ở và đơn vị ở : 40m3/ha - ngày.đêm
+ Nước rửa đường Thành phố : 5m3/ha - ngày.đêm
+ Nước trường học:
- Mẫu giáo : 100l/cháu
- Tiểu học, THCS : 20l/cháu
+ Nước cấp cho cây xanh, TDTT Tp : 5m3/ha - ngày.đêm
+ Nước công nghiệp :
-Nước sản xuất bia rượu, chế biến thực phẩm, giấy, dệt: 45m3/ha - ngày.đêm
- Nước khác : 22m3/ha - ngày.đêm
+ Nước cấp cho các công trình đầu mối HTKT,
an ninh quốc phòng : 30m3/ha - ngày.đêm
+ Nước dự phòng, thất thoát rò rỉ : 25% tổng công suất
c) Cấp điện:
+ Điện sinh hoạt : 0,8KW/người.
+ Công trình công cộng, cây xanh, trường học,
đường giao thông … trong khu ở, đơn vị ở : 25% phụ tải sinh hoạt
+ Điện công nghiệp : 200KW/ha
+ Điện trường đào tạo : 450KW/ha
+ Đất giao thông cấp thành phố : 12KW/ha
d) Thông tin liên lạc:
+ Thuê bao sinh hoạt : 1hộ/2 thuê bao
+ Công trình hành chính, dịch vụ : 25% nhu cầu sinh hoạt
+ Đất công nghiệp : 25 thuê bao/ha
+ Đất trường đào tạo :150 thuê bao/ha
e) Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
- Thoát nước thải lấy bằng tiêu chuẩn cấp nước, cụ thể:
+ Nước sinh hoạt : 180 l/người- ngày.đêm.
+ Nước cấp cho công trình công cộng khu ở,
đơn vị ở và dịch vụ khác trong khu ở và đơn vị ở : 40m3/ha - ngày.đêm
+ Nước trường học:
- Mẫu giáo : 100l/cháu
- Tiểu học, THCS : 20l/cháu
+ Nước công nghiệp :
-Nước sản xuất bia rượu, chế biến thực phẩm, giấy, dệt: 45m3/ha - ngày.đêm
- Nước khác : 22m3/ha - ngày.đêm
+ Nước cấp cho các công trình đầu mối HTKT,
an ninh quốc phòng : 30m3/ha - ngày.đêm
- Vệ sinh môi trường:
+ Tiêu chuẩn thải chất thải rắn sinh hoạt : 1,3 kg/ người.ngày
+ Tiêu chuẩn tính toán chất thải rắn công nghiệp : 0,2tấn/ha.ngày
+ Hệ số tính đến CTR công cộng và khách vãng lai: K=1,2.
- Các chỉ tiêu Quy hoạch hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật tuân thủ Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội, Quy hoạch khu vực, Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam, Tiêu chuẩn thiết kế và Quy hoạch chuyên ngành.
IV.1. Tính chất, chức năng và ý tưởng chủ đạo
a/ Tính chất và chức năng phân khu
- Là một phần đô thị trung tâm trong chuỗi các đô thị phía Bắc sông Hồng.
- Là khu công nghiệp sạch đa ngành.
- Là đầu mối giao thông đường bộ, đường sắt với hệ thống công trình đầu mối giao thông quan trọng của quốc gia và thành phố.
b/ Ý tưởng chủ đạo:
- Hướng đến nền “công nghiệp sạch”, quy hoạch phát triển công nghiệp với cơ cấu ngành nghề, thiết bị đảm bảo nguyên tắc thân thiện với môi trường, tích cực ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm công nghiệp. Khuyến khích phát triển áp dụng các công nghệ sạch và quy trình sản xuất ít chất thải, ít gây ô nhiễm môi trường, di dời các cơ sở sản xuất Công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc không phù hợp với quy hoạch khu công nghiệp.
- Đối với các khu vực đã xây dựng:
+ Phát triển công nghiệp dựa trên lợi thế các ngành nghề hiện có phù hợp với định hướng của Quy hoạch chung Xây dựng Thủ đô Hà Nội
+ Củng cố nâng cao hiệu quả các xí nghiệp, nhà máy đã có theo hướng phát triển công nghiệp sạch, đa ngành. Xây dựng tổ chức công trình hành chính – dịch vụ cho khu công nghiệp Quang Minh.
+ Đầu tư nâng cấp công nghệ, hệ thống hạ tầng kỹ thuật (trạm xử lý nước thải, chất thải rắn, hệ thống thoát nước…) và hạ tầng xã hội (dịch vụ xã hội cho công nhân…).
+ Phát triển với các khu chức năng ngoài hàng rào khu công nghiệp đặc biệt là khu vực dân cư hiện có nằm sát khu công nghiệp Quang Minh I cũng như khu vực đô thị lân cận. Tạo dựng hệ thống cây xanh không những tạo cảnh quan đẹp cho khu công nghiệp mà đóng vai trò quan trọng trong việc giảm ô nhiễm môi trường và bảo vệ sức khỏe của con người.
+ Trong giai đoạn trước mắt bố trí cây xanh cách ly cho khu vực dân cư cũng như hệ thống trường học hiện có nằm sát khu công nghiệp Quang Minh I nhằm giảm ô nhiễm, bảo vệ sức khỏe cho khu vực dân cư hiện hữu.
- Đối với các khu vực xây dựng mới:
+ Tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để phục vụ cho nhu cầu phát triển các ngành Công nghiệp theo hướng hiện đại và trong một số ngành, lĩnh vực kinh tế tri thức, góp phần thiết thực xây dựng Thủ đô Hà Nội về cơ bản có nền Công nghiệp theo hướng hiện đại. Phát triển các ngành Công nghiệp chất lượng cao, công nghệ cao, dịch vụ chất lượng cao gắn với chiến lược phát triển kinh tế, phát triển bền vững
+ Phát triển công nghiệp theo hướng công nghiệp sạch đa ngành với các loại hình sản xuất công nghiệp được lựa chọn đầu tư vào khu công nghiệp loại hình có kỹ thuật cao, áp dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến, không gây ô nhiễm môi trường. Tập trung phát triển nhanh các ngành, sản phẩm công nghiệp: công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ chế tạo khuôn mẫu; các ngành và sản phẩm đòi công nghệ cao: công nghệ điện tử, cơ khí chính xác, công nghiệp dược, hóa mỹ phẩm… Phát triển các nhóm ngành nghề mới đồng bộ hiện đại gắn với cải tạo, chỉnh trang, xây dựng lại các khu công nghiệp hiện có, tạo dựng một phân khu đô thị hoàn chính đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế của Thành phố.
+ Khu vực xây dựng mới hình thành các trung tâm mới về hành chính, dịch vụ của khu công nghiệp. Tổ chức tuyến đường giao thông xuyên suốt đáp ứng được tính chất công nghiệp.
+ Khu công nghiệp được tổ chức theo dạng ô bàn cờ, bảo đảm vận chuyển hàng hóa ra và vào cũng như đưa đón công nhân, cán bộ, khách trong khu công nghiệp thuận lợi.
+ Tổ chức không gian cảnh quan cho khu công nghiệp là không gian thấp tầng, theo các mô đun tiêu chuẩn của nhóm ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển của Hà Nội. Tổ chức không gian hài hòa giữa khu công nghiệp với khu vực dân cư xung quanh.
+ X©y dùng khu nhµ ë phôc vô c«ng nh©n khu vùc, gãp phÇn gi¶i quyÕt nh÷ng vÊn ®Ò vÒ kinh tÕ – x· héi, an ninh trËt tù t¹i c¸c khu d©n c trong khu vùc. §Ò xuÊt gi¶i ph¸p tæ chøc kh«ng gian nhµ ë, ®Ò xuÊt lo¹i h×nh nhµ ë trªn c¬ së ®iÒu tra x· héi vÒ nhµ ë cña c«ng nh©n trong khu vùc, ®ång bé, hiÖn ®¹i, phï hîp víi ®Æc ®iÓm, ®iÒu kiÖn sèng, t¹o m«i trêng sèng æn ®Þnh cho ngêi d©n vµ c«ng nh©n lao ®éng, phï hîp víi quy ho¹ch. X©y dùng hÖ thèng h¹ tÇng x· héi, h¹ tÇng kü thuËt phï hîp tiªu chuÈn thiÕt kÕ, quy chuÈn x©y dùng vµ quy ho¹ch ®îc duyÖt, ®¶m b¶o khíp nèi ®ång bé gi÷a khu vùc x©y míi vµ khu vùc c¶i t¹o.
IV.2. Cơ cấu tổ chức không gian:
a/ Khái quát khu vực nghiên cứu cơ cấu:
- Cơ cấu quy hoạch phân khu N2 kéo dài có phạm vi nghiên cứu như sau:
+ Phía Bắc đến hành lang xanh sông Cà Lồ;
+ Phía Tây Bắc và Tây Nam giáp nêm xanh khu vực các xã Kim Hoa, Thanh Lâm và thị trấn Quang Minh;
+ Phía Đông giáp đường Bắc Thăng Long – Nội Bài.
- Diện tích: 703,63 ha
- Quy mô dân số:
- Khu vực đất dân dụng (khu dân cư hiện có, lưu trú ổn định):
+ Dân số đến năm 2030 khoảng : 2000 người
+ Dân số tối đa đến năm 2050 khoảng: 2300 người
- Khu vực nhà ở cho công nhân thuê (lưu trú không thường xuyên): 12.000 công nhân.
Dân số trong phân khu đô thị được tính cho khu dân cư hiện có (tổ 1, thị trấn Chi Đông). Đối với khu nhà ở công nhân chỉ lưu trú tạm thời, không tính toán vào dân số phân khu đô thị (dự báo số lượng công nhân để xác định quy mô khu nhà ở và các công trình hạ tầng xã hội, công cộng dịch vụ, cây xanh... phục vụ khu nhà ở công nhân).
- Các giải pháp về quy hoạch – kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, môi trường và hoàn thiện khu đất có nội dung tuân thủ với Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam và phù hợp với định hướng của Quy hoạch xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
- Lựa chọn các tuyến đường hợp lý để tạo thuận lợi cao nhất cho việc chia lô khu đất. Giảm đến mức tối thiểu sự gia tăng lưu lượng giao thông vào tuyến đường chính đô thị và đường cao tốc. Tổ chức thuận tiện các phương tiện giao thông công cộng cho công nhân.
- Bảo đảm cung cấp đầy đủ và thuận tiện các cơ sở hạ tầng đến từng lô đất xí nghiệp công nghiệp. Các cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp được phát triển phù hợp với hệ thống hạ tầng chung của đô thị, đặc biệt là hệ thống thoát nước thải và thoát nước mưa.
- Hạn chế các ảnh hưởng bất lợi về mặt môi trường đối với các khu vực dân cư lân cận trong cả quá trình xây dựng và vận hành. Tăng cường diện tích trồng cây xanh, kiểm soát tác động tới môi trường của từng xí nghiệp công nghiệp, trước hết là nước thải và chất thải rắn, hướng tới mục tiêu là “công nghiệp sạch đa ngành”.
- Các công trình công nghiệp phát triển dọc theo đường cao tốc, Vành đai phải tham gia tích cực vào cảnh quan chung của đô thị.
- Tạo điều kiện cho việc phân chia phát triển công nghiệp theo từng giai đoạn, phù hợp với quá trình phát triển hệ thống giao thông, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ công cộng phục vụ cho phân khu đô thị.
Đất dân dụng:
* Đất đơn vị ở
Bao gồm 01 đơn vị ở, diện tích khoảng 34,43 ha.
Hạt nhân đơn vị ở là trường học THCS, trường Tiểu học và nhà trẻ - mẫu giáo, công trình công cộng đơn vị ở và vườn hoa, cây xanh TDTT
Khu vực nhóm nhà ở hiện có (Tổ 1 – Thị trấn Chi Đông), giữ lại cải tao chỉnh trang theo quy hoạch.
Khu vực nhóm nhà ở xây dựng mới tổ chức nhóm nhà ở theo hình thức nhà ở công nhân thuê, phục vụ đời sống của công nhân khu vực (khu công nghiệp Quang Minh I), gãp phÇn gi¶i quyÕt nh÷ng vÊn ®Ò vÒ kinh tÕ – x· héi, an ninh trËt tù trong khu vùc.
Quy mô nhà ở nhà ở phục vụ khu công nghiệp:
- Chỉ tiêu số lượng công nhân làm việc trong khu công nghiệp
+ Khu vực đất công nghiệp đã xây dựng khoảng 140 m²/lao động (khu công nghiệp Quang Minh I hiện có)
+ Khu vực đất công nghiệp xây dựng mới áp dụng chỉ tiêu xác định số lượng công nhân làm việc trong khu công nghiệp khoảng 100m²/lao động.
Quy mô lao động khu I khoảng 21.590 lao động
Quy mô lao động khu II khoảng 12.446 lao động
Theo điều tra hiện trạng lao động đến từ ngoại tỉnh chiếm khoảng 45%, lao động đến từ Hà Nội khoảng 55%. Dự báo nhà ở cho công nhân thuê phải đáp ứng được khoảng 10.000 -12.000 công nhân cho khu I.
Đối với khu II nhà ở công nhân được bố trí trong phân khu GN.
Các loại đất khác trong phạm vi khu dân dụng
* Đất trường đào tạo
Tổ chức tại phía Đông Bắc khu nhà ở công nhân, trong đó bao gồm cả dự án Trường Trung cấp nghề - Hội nông dân Việt Nam.
* Đất di tích, tôn giáo – tín ngưỡng
Đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng là đất các công trình di tích nằm trong khu vực nghiên cứu bao gồm cả hành lang bảo vệ các công trình di tích này theo Luật Di sản Văn hóa.
Đất xây dựng ngoài phạm vi khu dân dụng
* Đất công nghiệp
Bao gồm 02 khu vực được phân chia bởi tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai hiện có tương ứng với 02 Khu công nghiệp Quang Minh 1 và Quang Minh 2 đã được UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt trước đây.
- Khu 1 (KCN Quang Minh 1): nằm phía Bắc tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai.
Định hướng chính: công nghiệp đa ngành, công nghiệp ngành thực phẩm và đồ uống.
Phát triển trên cơ sở Khu công nghiệp Quang Minh 1 hiện có, mở rộng tiếp sang khu vực Tây. Khu vực này cơ bản đã thực hiện theo Quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp Quang Minh 1 tỷ lệ 1/2000 đã được UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt trước đây, tỷ lệ lấp đầy hiện nay là khoảng 90%.
- Khu 2 (KCN Quang Minh 2): nằm phía Nam tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai.
Định hướng chính: công nghiệp ngành vật liệu mới, trang trí nội thất, ngành công nghiệp công nghệ thông tin phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp Thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Đây là Khu công nghiệp phát triển mới, được tổ chức hoàn chỉnh, đáp ứng các yêu cầu một khu công nghiệp chất lượng cao.
* Đất giao thông đối ngoại:
Đường bộ: Bao gồm các tuyến đường cấp đô thị đi qua Phân khu đô thị.
Đường sắt: Tuyến đường sắt quốc gia Hà Nội – Lào Cai theo định hướng quy hoạch chung sẽ được cải tạo, nâng cấp thành đường sắt đôi. Ga Thạch Lỗi sẽ được thay thế bằng ga Mê Linh. Tuy nhiên đề xuất cải tạo ga Thạch Lỗi thành ga lập tàu hàng để phục vụ tại chỗ cho khu công nghiệp.
* Đất cây xanh cách ly:
Được bố trí hai bên tuyến đường sắt quốc gia Hà Nội – Lào Cai; giữa khu công nghiệp và khu dân cư vừa làm giảm những tác động tiêu cực và độc hại sinh ra trong quá trình sản xuất như nhiệt độ, bụi, tiếng ồn, rung và khí thải, vừa có chức năng tạo cảnh quan không gian kiến trúc cảnh quan cho khu công nghiệp.
BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CƠ BẢN CƠ CẤU QH
STT |
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT |
DIỆN TÍCH |
TỶ LỆ |
A |
ĐẤT DÂN DỤNG |
34,43 |
4,89 |
1 |
Đất đơn vị ở |
34,43 |
|
B |
CÁC LOẠI ĐẤT KHÁC TRONG PHẠM VI KHU DÂN DỤNG |
2,89 |
0,41 |
2 |
Đất trường đào tạo |
2,85 |
|
3 |
Đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng |
0,04 |
|
C |
ĐẤT XÂY DỰNG NGOÀI PHẠM VI KHU DÂN DỤNG |
666,31 |
94,70 |
4 |
Đất công nghiệp |
574,15 |
81,60 |
5 |
Đất giao thông đối ngoại |
11,64 |
1,65 |
6 |
Đất giao thông cấp đô thị |
35,79 |
5,09 |
6 |
Đất cây xanh hành lang cách ly |
44,73 |
6,36 |
|
TỔNG CỘNG |
703,63 |
100,00 |
* Ưu điểm:
- Các công trình công cộng hành chính- dịch vụ tập trung tâm, nằm trên các trục giao thông chính, tạo lập quần thể kiến trúc các không gian lớn, nối kết thuận lợi với các khu vực.
- Hệ thống giao thông xuyên suốt nối ra các đường Bắc Thăng Long – Nội Bài, đường Vành đai 3, Vành đai 3,5, Vành đai 4 … và ra sân bay Nội Bài thuận lợi. Đồng thời, hệ thống đường sắt quốc gia Hà Nội – Lào Cai qua phân khu đô thị N2.
- Không gian cây xanh tạo các trục cảnh quan của khu công nghiệp đồng thời cải thiện vi khí hậu.
- Tạo lập khu công nghiệp tập trung với các ngành nghề phù hợp với Định hướng quy hoạch.
* Nhược điểm:
- Liên hệ giữa Khu 1 và Khu 2 qua tuyến đường sắt quốc gia Hà Nội – Lào Cai.
IV.3. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất:
IV.3.1. Quy hoạch sử dụng đất phân khu:
Quy hoạch sử dụng đất:
Trên cơ sở đánh giá hiện trạng, nghiên cứu cơ cấu và quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư, đề xuất nguyên tắc và giải pháp phân bố sử dụng đất khu vực nghiên cứu xem trên bản vẽ QH04B và được xác định như sau:
- Phân khu đô thị N2 được chia thành 2 khu quy hoạch, với 37 ô quy hoạch và đường giao thông để kiểm soát phát triển.
- Khu Quy hoạch 1 có tổng diện tích khoảng 508,51 ha; bao gồm 28 ô quy hoạch:
+ Các ô quy hoạch ký hiệu 1-1, 1-2, 1-3, 1-4,… , 1-18 1-19 có chức năng công nghiệp (nhà máy, xí nghiệp; đường giao thông nội bộ; công trình công cộng, hành chính; vườn hoa, cây xanh; công trình HTKT...);
+ Các ô quy hoạch ký hiệu 1-20, 1-21, 1-22, 1-23 có chức năng là đất cây xanh; cơ quan, trường đào tạo, viện nghiên cứu...;
+ Các ô quy hoạch ký hiệu 1-24, 1-25 có chức năng là công trình công cộng dịch vụ, hành chính, cơ quan, văn phòng đại diện, triển lãm...
+ Ô quy hoạch ký hiệu 1-26 có chức năng là đất đơn vị ở (khu dân cư hiện có, khu nhà ở công nhân; công cộng đơn vị ở; trường học; cây xanh, TDTT; đường giao thông nội bộ...);
+ Ô quy hoạch ký hiệu 1-27 có chức năng là bãi đỗ xe;
+ Ô quy hoạch ký hiệu 1-28 có chức năng là Ga Thạch Lỗi, đường sắt và hành lang cây xanh cách ly.
- Khu Quy hoạch 2 có tổng diện tích khoảng 165,42 ha; bao gồm 09 ô quy hoạch ký hiệu 2-1, 2-2, 2-3, …, 2-9 có chức năng công nghiệp (nhà máy, xí nghiệp; đường giao thông nội bộ; công trình công cộng, hành chính; vườn hoa, cây xanh; công trình HTKT...).
- Trong ô quy hoạch gồm các lô đất chức năng đô thị; Đồ án Quy hoạch phân khu được lập trên tỷ lệ 1/2.000 độ chính xác còn hạn chế, do vậy ranh giới, quy mô và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc của các lô đất xây dựng sẽ được xác định chính xác ở bước sau khi lập quy hoạch tỷ lệ lớn hơn, trên cơ sở quỹ đất cụ thể tại khu vực, đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các chỉ tiêu cơ bản đối với ô quy hoạch đã được xác định tại đồ án Quy hoạch phân khu này. Quá trình lập các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư cần tuân thủ các quy định tại Luật Quy hoạch đô thị, Luật Nhà ở, Luật đất đai... các quy hoạch chuyên ngành và các quy định hiện hành khác.
- Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của từng ô quy hoạch tại bản vẽ là các chỉ tiêu của đơn vị ở hoặc các nhà máy, xí nghiệp nhằm kiểm soát phát triển chung. Trong quá trình triển khai lập quy hoạch hoặc dự án ở giai đoạn sau, có thể xem xét điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế (kể cả trường hợp sử dụng các tiêu chuẩn nước ngoài) phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định.
- Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt, đã hoặc đang triển khai đầu tư xây dựng, thì tiếp tục triển khai thực hiện theo các nội dung đã được phê duyệt. Đối với các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt mà chưa thực hiện đầu tư xây dựng hoặc đang triển khai các thủ tục lập dự án đầu tư, khi cụ thể hóa cần được kiểm tra, rà soát, đối chiếu với quy họach phân khu được phê duyệt; trường hợp có sự thay đổi về chức năng sử dụng đất và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc thì cần báo cáo cấp thẩm quyền xem xét quyết định. Các nội dung khi cụ thể hóa các đồ án quy hoạch hoặc dự án đầu tư (nếu có) phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với các chỉ tiêu khung của ô quy hoạch đã được xác định tại đồ án quy hoạch phân khu này được duyệt; tuân thủ quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các tiêu chuẩn thiết kế liên quan.
- Đối với đất công trình di tích, tôn giáo, danh lam thắng cảnh đã hoặc chưa được xếp hạng, quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác khi lập quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 trên cơ sở quyết định hoặc ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước liên quan. Việc lập dự án, cải tạo, xây dựng phải tuân thủ theo Luật Di sản Văn hóa và được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các nghĩa trang, nghĩa địa và khu mộ hiện có tại các khu vực không phù hợp quy hoạch, được di dời quy tập đến các khu vực nghĩa trang tập trung của thành phố:
+ Trong giai đoạn trước mắt, khi Thành phố chưa hoàn chỉnh hệ thống nghĩa trang tập trung, các khu mộ hiện có được tập kết tạm vào nghĩa trang tập trung hiện có (trong đất cây xanh TDTT theo quy hoạch). Các nghĩa trang tập kết tạm này phải được tổ chức lại thành khu khang trang, sạch sẽ, tiết kiệm đất và phải có hành lang cây xanh cách ly, hệ thống xử lý kỹ thuật đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường.
+ Về lâu dài, khi Thành phố có quĩ đất dành cho các khu nghĩa trang tập trung của Thành phố, khu vực tập kết tạm các khu mộ trong các lô đất nêu trên sẽ di chuyển phù hợp với quy hoạch nghĩa trang của thành phố và phần đất này được sử dụng làm đất cây xanh, thể dục thể thao theo quy hoạch.
- Đối với các tuyến đường quy hoạch (từ đường phân khu vực trở xuống) đi qua khu dân cư hiện có hiện có, sẽ được xác định cụ thể chính xác ở giai đoạn quy hoạch ở tỷ lệ lớn hơn, phù hợp với điều kiện hiện trạng.
- Đối với đất nhóm nhà ở:
+ Đối với đất nhóm nhà ở xây dựng mới bố trí quỹ đất giải quyết nhà ở công nhân cho khu công nghiệp Quang Minh I, tổ chức theo hình thức cho công nhân thuê (bố trí 70% công nhân ở theo hình thức đơn thân và 30% ở theo hình thức hộ gia đình), không tổ chức nhà ở thương mại. Nhà ở công nhân được nghiên cứu xây dựng đồng bộ hiện đại đảm bảo các yêu cầu về kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật theo hướng kết nối hài hòa với khu vực ở hiện có, ưu tiên, chọn lọc khai thác các hình thức kiến trúc hiện đại. Nhà ở phát triển theo nhà ở chung cư phù hợp với tính chất nhà ở công nhân, đảm bảo các yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và các quy định hiện hành.
+ Đối với đất nhóm nhà ở hiện có cải tạo chỉnh trang bổ sung đủ hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật, hạn chế san lấp ao hồ, kiểm soát không gian kiến trúc cảnh quan theo hướng mật độ xây dựng thấp, thấp tầng, đi đôi với bảo tồn, khai thác các kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng. Đồng thời, tạo lập hành lang cây xanh cách ly giữa khu công nghiệp và khu vực dân cư vừa tạo cảnh quan vừa đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Đối với đất công nghiệp gồm nhà máy, công trình hành chính – dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật, cây xanh. Vị trí, quy mô và các chỉ tiêu sử dụng đất, ngành nghề công nghiệp sẽ được xác định cụ thể trong quy hoạch tỷ lệ lớn hơn, tuân thủ tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Đối với các ô đất hai bên tuyến đường Bắc Thăng Long – Nội Bài, tuyến đường nối Vành đai 3 với cầu Thượng Cát (đường Vành đai 3,5), tuyến đường 35 cần bố trí dải cây xanh cảnh quan tại khu vực tiếp giáp với các tuyến đường, đảm bảo khoảng lùi và tạo lập cảnh quan kiến trúc cho các công trình.
TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CƠ BẢN
STT |
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT |
DIỆN TÍCH |
CHỈ TIÊU |
TỶ LỆ |
GHI CHÚ |
A |
ĐẤT DÂN DỤNG |
34,43 |
|
4,89 |
|
1 |
Đất đơn vị ở |
34,43 |
24,08 |
|
(*) |
1.1 |
- Đất công cộng |
1,92 |
1,34 |
|
|
1.2 |
- Đất cây xanh |
3,83 |
2,68 |
|
|
1.3 |
- Đất trường THCS |
0,89 |
1,51 |
|
(**)
|
1.4 |
- Đất trường Tiểu học |
0,90 |
1,53 |
|
|
1.5 |
- Đất trường mầm non |
0,57 |
0,97 |
|
|
1.6 |
- Đất nhóm ở |
20,14 |
14,08 |
|
(***) |
1.7 |
- Đất giao thông |
6,18 |
4,32 |
|
Bao gồm cả bãi đỗ xe |
B |
CÁC LOẠI ĐẤT KHÁC TRONG PHẠM VI KHU DÂN DỤNG |
2,89 |
|
0,41 |
|
2 |
Đất trường đào tạo |
2,85 |
|
|
|
3 |
Đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng |
0,04 |
|
|
Chùa Vạn Phúc chưa được xếp hạng |
C |
ĐẤT XÂY DỰNG NGOÀI PHẠM VI KHU DÂN DỤNG |
666,31 |
|
94,70 |
|
4 |
Đất công nghiệp |
574,15 |
|
81,60 |
|
4.1 |
- Đất nhà máy |
374,72 |
|
|
|
|
+ Công nghiệp đa ngành (Công nghiệp thiết bị điện, điện tử, máy tính; Công nghiệp dệt may; Công nghiệp chế biến thực phẩm…) |
259,48 |
|
|
|
|
+ Công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống |
22,99 |
|
|
|
|
+ Công nghiệp vật liệu mới, trang trí nội thất |
45,08 |
|
|
|
|
+ Công nghiệp công nghệ thông tin |
47,17 |
|
|
|
4.2 |
- Đất công trình hành chính - dịch vụ |
14,41 |
|
|
|
4.3 |
- Đất cây xanh |
62,51 |
|
|
|
4.4 |
- Đất hạ tầng kỹ thuật |
8,34 |
|
|
|
4.5 |
- Đất giao thông |
114,17 |
|
|
Bao gồm cả bãi đỗ xe |
5 |
Đất giao thông đối ngoại |
11,64 |
|
1,65 |
|
|
- Nhà ga, đường sắt |
11,64 |
|
|
Ga Thạch Lỗi, tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai |
6 |
Đất giao thông cấp đô thị |
35,79 |
|
5,09 |
|
|
- Đường giao thông |
35,79 |
|
|
Diện tích bao gồm đường Vành đai 3, Vành đai 3,5 |
7 |
Đất cây xanh hành lang cách ly |
44,73 |
|
6,36 |
Cây xanh cách ly tuyến đường sắt, cách ly giữa khu công nghiệp và khu dân cư |
|
TỔNG CỘNG |
703,63 |
|
100,00 |
|
Ghi chú:
(*) Số lượng người nhóm nhà ở hiện có cải tảo chỉnh trang
Số lượng người nhóm nhà ở cho công nhân thuê: 12000 người (8400 người ở theo hình thức đơn thân, 3600 người (900 hộ) ở theo hình thức hộ gia đình)
(**) Chỉ tiêu trường mầm non, Tiểu học, THCS được tính toán cho các hộ gia đình (1475 hộ ~ 5900 người)
(***) Đất nhóm nhà ở gồm:
+ Nhóm nhà ở hiện có cải tạo chỉnh trang
+ Nhóm nhà ở xây dựng mới (xây dựng nhà ở cho công nhân thuê)
b) Dân số và phân bố dân cư:
- Tổng quy mô dân số: 14.300 người
Trong đó:
+ Dân cư khu vực cải tạo (lưu trú ổn định) 2300 người
Dự báo đến năm 2030: 2000 người
Tối đa đến năm 2050: 2300 người
+ Dân cư khu vực xây dựng mới (lưu trú không thường xuyên)
(theo hình thức nhóm nhà ở cho công nhân thuê): 12000 người
Ở đơn thân: 8400 người
Ở hộ gia đình: 3600 người
c) Lao động:
- Tổng quy mô lao động: 34036lao động
Trong đó:
+ Công nghiệp đa ngành: 19136 lao động
(công nghiệp thiết bị điện, điện tử, máy tính; công nghiệp dệt may;
công nghiệp chế biến thực phẩm…)
+ Công nghiệp chế biến thực phẩm: 2454 lao động
+ Công nghiệp vật liệu mới, trang trí nội thất: 6297 lao động
+ Công nghiệp công nghệ thông tin: 6149 lao động
IV.3.2. Quy hoạch hệ thống hạ tầng xã hội và đô thị:
- Tổng diện tích nghiên cứu khoảng: 703,63 ha (100%)
Trong đó:
+ Đất dân dụng khoảng: 34,43 ha (4,89%)
+ Các loại đất khác trong phạm vi khu dân dụng: 2,89 ha (0,41%)
+ Đất xây dựng ngoài phạm vi khu dân dụng: 666,31 ha (94,70%)
IV.3.2.1. Quy hoạch đất dân dụng:
Đất đơn vị ở
Quy hoạch phân khu đô thị N2 phần lớn phát triển công nghiệp, phát triển một phần diện tích phía Tây Bắc đất đô thị (khu vực dân cư hiện có cải tạo chỉnh trang theo quy hoạch, xây dựng nhà ở công nhân nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết cho lượng công nhân phía Bắc), đảm bảo khoảng cách ly an toàn đối với khu vực dân cư và khu công nghiệp.
Đơn vị ở với quy mô dân số 14300 người và một số nhóm nhà ở độc lập, diện tích khoảng 34,43 ha, chỉ tiêu 24,08 m²/người.
Tổng dân số ô quy hoạch: 14300 người. Trong đó:
+ Dân cư khu vực cải tạo: 2300 người (575 hộ)
+ Dân cư khu vực xây dựng mới:
Quy mô lao động khu I khoảng 21.590 lao động
Đất công nghiệp đã xây dựng: 259,48 ha (140 m²/lao động)
Đất công nghiệp xây dựng mới: 22,99 ha (100 m²/lao động)
Quy mô nhà ở nhà ở phục vụ khu công nghiệp được bố trí phía Tây Bắc phục vụ số lượng lao động làm việc trong khu công nghiệp Quang Minh I. Theo số liệu điều tra hiện trạng lao động trong khu công nghiệp Quang Minh I là khoảng 45% lao động đến từ ngoại tỉnh, 55% lao động đến từ Hà Nội.
Nhà ở phục vụ cho khu công nghiệp đáp ứng khoảng 12.000 công nhân (56% lao động khu I)
Theo nghiên cứu thống kê khu nhà ở công nhân ở Việt Nam, dự kiến 70% người ở theo hình thức đơn thân, 30% người ở theo hình thức hộ gia đình (8400 người ở đơn thân; 3600 người ở hộ gia đình khoảng 900 hộ).
+ Chỉ tiêu m2/người đối với trường mầm non, Tiểu học, THCS được tính toán cho các hộ gia đình (1475 hộ ~ 5900 người)
Hạt nhân đơn vị ở là vườn hoa, cây xanh, công trình công cộng đơn vị ở và trường học THCS, trường Tiểu học và nhà trẻ - mẫu giáo. Với các nhóm ở độc lập, chỉ tiêu trường học có thể được sử dụng theo các đơn vị ở lân cận.
BẢNG TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐƠN VỊ Ở
TT |
Ô QUY HOẠCH |
Diện tích |
Chỉ tiêu |
Mật độ xây dựng |
Tầng cao |
||
min |
max |
min |
max |
||||
A |
ĐẤT ĐƠN VỊ Ở |
34,43 |
24,08 |
25 |
41 |
1 |
9 |
1 |
Đất công cộng |
1,92 |
1,34 |
20 |
40 |
3 |
7 |
2 |
Đất cây xanh |
3,83 |
2,68 |
1 |
5 |
1 |
2 |
3 |
Trường THCS (cấp 2) |
0,89 |
1,51 |
14 |
20 |
1 |
4 |
4 |
Trường Tiểu hoc (cấp 1) |
0,90 |
1,53 |
14 |
20 |
1 |
4 |
5 |
Trường mầm non |
0,57 |
0,97 |
14 |
40 |
1 |
2 |
6 |
Đất nhóm ở |
20,14 |
14,08 |
39 |
62 |
2 |
9 |
7 |
Đường giao thông |
6,18 |
4,32 |
|
|
|
|
Cụ thể các thành phần đất đơn vị ở trong phân khu đô thị như sau:
* Đất công cộng đơn vị ở:
Diện tích đất công cộng đơn vị ở khoảng 1,92ha, chỉ tiêu 1,34 m²/người
Đất công cộng đơn vị ở là đất xây dựng các công trình thương mại, dịch vụ, y tế, văn hóa, quản lý hành chính phục vụ nhu cầu thường xuyên cho dân cư trong đơn vị ở, bao gồm: Chợ, siêu thị, cửa hàng; trạm y tế; nhà văn hóa, phòng truyền thống, thư viện, bưu điện; trụ sở quản lý hành chính đơn vị ở (tương đương cấp phường)...
Vị trí đất công cộng đơn vị ở xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Trong quá trình nghiên cứu nhằm cụ thể hóa quy hoạch phân khu này, vị trí các công trình công cộng đơn vị ở có thể điều chỉnh để phù hợp với thức tế, tiết kiệm đất và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
Quy mô,chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất các công trình công cộng đơn vị ở sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
* Đất cây xanh đơn vị ở:
Diện tích đất cây xanh khoảng 3,83 ha, chỉ tiêu 2,68 m²/người
Đất cây xanh đơn vị ở nhằm giải quyết các nhu cầu vui chơi, nghỉ dưỡng và thể dục thể thao cho người dân trong đơn vị ở, bao gồm: Các vườn hoa, sân bãi TDTT (như: sân thể thao cơ bản, bể bơi (nếu có), nhà tập đơn giản…) và các khu vui chơi giải trí phục vụ các lứa tuổi...
Quy mô,chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất các công trình TDTT, vui chơi giải trí sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
* Đất trường tiểu học, trung học cơ sở
Diện tích trường Tiểu học (cấp 1) khoảng 0,90ha, chỉ tiêu 1,53 m²/người (384 học sinh, 23 m²/học sinh)
Diện tích trường THCS (cấp 2) khoảng 0,89ha, chỉ tiêu 1,51 m²/người (324 học sinh, 27 m²/học sinh)
Chỉ tiêu m²/người đối với trường Tiểu học, THCS được tính toán cho các hộ gia đình (1475 hộ ~ 5900 người)
Mở rộng trường Tiểu học Chi Đông và THCS Chi Đông hiện có đảm bảo quy mô và bán kính phục vụ trong đơn vị ở, cải tạo chỉnh trang nâng cấp trường tiểu học, trung học cơ sở hiện có.
Vị trí đất trường tiểu học, trung học cơ sở xác định trên bản vẽ làm cơ sở để nghiên cứu trong giai đoạn sau. Quy mô, chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất trường tiểu học, trung học cơ sở sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
* Đất trường mầm non
Diện tích trường mầm non khoảng 0,57ha, chỉ tiêu 0,97 m²/người.
Chỉ tiêu m²/người đối với trường mầm non được tính toán cho các hộ gia đình (1475 hộ ~ 5900 người)
Trường mầm non bố trí tại trung tâm nhóm nhà ở đảm bảo quy mô và bán kính phục vụ trong nhóm nhà ở, xây dựng trường mầm non mới.
Đất trường mầm non được bố trí trong đất nhóm nhà ở. Vị trí, quy mô, các chỉ tiêu sử dụng đất trường mầm non sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
* Đất nhóm nhà ở
BẢNG TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NHÓM Ở TRONG Ô QH
TT |
Ô QUY HOẠCH |
Diện tích |
Chỉ tiêu |
Mật độ xây dựng |
Tầng cao |
||
min |
max |
min |
max |
||||
1 |
Đất nhóm ở |
20,14 |
14,08 |
39 |
62 |
2 |
9 |
1.1 |
Đất nhóm nhà ở xây dựng mới |
11,77 |
9,81 |
46 |
63 |
5 |
9 |
1.2 |
Đất nhóm nhà ở hiện có cải tạo chỉnh trang |
8,37 |
36,39 |
30 |
60 |
2 |
5 |
Khu vực nhóm nhà ở hiện có (tổ 1 - Thị trấn Chi Đông), giữ lại chỉnh trang theo quy hoạch. Dân số trong nhóm nhà ở hiện có theo quy hoạch tối đa khoảng 2300 người (Theo phân bổ dân cư khu vực chuỗi đô thị Bắc sông Hồng)
Khu vực đất nhóm nhà ở xây dựng mới tổ chức nhóm nhà ở theo hình thức nhà ở cho công nhân thuê phục vụ cho công nhân Khu I (dự kiến theo quy hoạch khoảng 21590 công nhân, 55% lao động đến từ Hà Nội, 45% lao động từ ngoại tỉnh).
+ Khu nhà ở công nhân cho thuê đáp ứng khoảng 12000 công nhân cho Khu I. Số lượng công nhân còn lại được tổ chức ở tại khu vực lân cận (khu nhà ở công nhân trong Phân khu đô thị GN khoảng 40 ha)
+ Dân số trong nhóm nhà ở xây dựng mới dự kiến theo quy hoạch: 12000 người
Trong đó:
70% dân số ở theo hình thức hộ đơn thân: 8400 người
30% dân số ở theo hình thức hộ gia đình: 3600 người (900 hộ; 4 người/hộ)
Đất nhóm nhà ở bao gồm đất ở, cây xanh, dịch vụ công cộng nhóm nhà ở, trường mầm non, đường nội bộ, sân chơi, bãi đỗ xe… Trong đất ở bao gồm nhà ở chung cư, liền kế, biệt thự, nhà vườn.
Đất nhóm nhà ở phân loại thành đất nhóm nhà ở xây dựng mới; nhóm nhà ở hiện có cải tạo xây dựng lại và cải tạo chỉnh trang để kiểm soát phát triển, cụ thể như sau:
Đất nhóm nhà ở xây dựng mới (nhà ở cho công nhân thuê) được nghiên cứu xây dựng đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đảm bảo các khu chức năng và không gian phục vụ nhu cầu ở, sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao nhằm tạo môi trường sống văn minh, an ninh, trật tự. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, kết nối hài hòa với khu vực ở hiện có, nhà ở được phát triển đa dạng với các loại hình nhà ở chung cư,…đảm bảo hài hòa với không gian kiến trúc cảnh quan xung quanh.
Đất nhóm nhà ở hiện có cải tạo xây dựng lại bao gồm một số khu vực nhà ở hiện có và làng xóm nằm kề cận các tuyến đường giao thông từ đường phân khu vực trở lên hoặc các trục không gian kiến trúc cảnh quan chủ đạo của phân khu đô thị. Theo đó, các khu vực này cần được kiểm soát, nghiên cứu xây dựng đồng bộ hiện đại về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hài hòa với khu vực ở hiện có đi đôi với bảo tồn, khai thác các kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng. Nhà ở được phát triển đa dạng với nhiều loại hình tạo sự hài hòa về không gian kiến trúc cảnh quan đô thị
Đất nhóm nhà ở hiện có cải tạo chỉnh trang chủ yếu thuộc khu vực làng xóm hiện có, bổ sung đủ hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật, kiểm soát không gian kiến trúc cảnh quan theo hướng thấp tầng, mật độ xây dựng thấp, nhiều cây xanh, có sân vườn, đi đôi với bảo tồn, khai thác các kiến trúc truyền thống, gìn giữ giá trị văn hóa đặc trưng (hạn chế san lấp ao hồ).
* Đất giao thông đơn vị ở:
Diện tích đường giao thông đơn vị ở khoảng 6,18 ha, chỉ tiêu khoảng 4,32 m²/người
Đường giao thông xác lập trên bản vẽ được định hướng về hướng tuyến, mặt cắt ngang theo cấp đường nhằm kết nối với hệ thống giao thông, hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, làm cơ sở để cụ thể hóa mạng lưới giao thông trong giai đoạn sau.
Bãi đỗ xe trong đơn vị ở nằm trong thành phần các chức năng đất đơn vị ở, vị trí và quy mô sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau.
IV.3.2.2. Quy hoạch đất khác trong phạm vi khu dân dụng:
Đất trường đào tạo
Diện tích trường đào tạo khoảng 2,85 ha.
Phân khu đô thị N2 là phân khu phát triển công nghiệp là nơi tập trung các doanh nghiệp đầu tư trong nước và nước ngoài vì vậy nguồn nhân lực là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển công nghiệp. Để đáp ứng nguồn nhân lực kỹ thuật cao phục vụ cho các ngành nghề công nghiệp phát triển trong khu vực nghiên cứu. Việc xây dựng trường đào tạo nghề nhằm giải quyết vấn đề chuyển đổi lao động việc làm đồng thời tạo lượng công nhân có tay nghề cao cho khu công nghiệp.
Quy mô, chức năng, các chỉ tiêu sử dụng đất các công trình trường đào tạo sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam và quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
Đất công trình di tích, tôn giáo – tín ngưỡng
Diện tích đất công trình di tích, tôn giáo – tín ngưỡng khoảng 0,04 ha (chùa Vạn Phúc).
Đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng là đất các công trình di tích nằm trong khu vực nghiên cứu bao gồm cả hành lang bảo vệ các công trình di tích này theo Luật định.
Bảo tồn tôn tạo các công trình, cụm công trình di tích, tôn giáo phải đảm bảo các hành lang bảo vệ theo luật định.
Đối với đất di tích danh thắng, quy mô diện tích và hành lang bảo vệ sẽ được xác định chính xác ở bản đồ tỉ lệ 1/500 trên cơ sở quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Việc lập dự án, cải tạo, xây dựng trong khu vực này phải tuân thủ Luật di sản văn hóa và các quy định liên quan được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Vị trí đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng được xác định tại bản vẽ trên cơ sở quỹ đất di tích, tôn giáo, tín ngưỡng (sau khi mở đường theo quy hoạch). Quy mô sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn sau.
IV.3.2.3. Quy hoạch đất ngoài phạm vi khu dân dụng:
Đất công nghiệp:
Công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm được chế tạo, chế biến cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ về công nghệ, khoa học và kỹ thuật.
Tính chất và chức năng phân khu đô thị N2 được xác định là khu công nghiệp sạch đa ngành; là đầu mối giao thông đường bộ, đường sắt với hệ thống công trình đầu mối giao thông quan trọng của quốc gia và thành phố; là một phần đô thị trung tâm trong chuỗi các đô thị phía Bắc sông Hồng phù hợp với Quy hoạch phát triển công nghiệp Thành phố Hà Nội đến năm 2020, tẩm nhìn đến năm 2030.
Đất công nghiệp gồm nhà máy, hạ tầng kỹ thuật, công trình hành chính – dịch vụ, cây xanh, giao thông. Đảm bảo các yêu cầu về chức năng hoạt động của khu công nghiệp. Tỷ lệ các loại đất trong khu công nghiệp phụ thuộc vào vị trí của khu công nghiệp, mô đun diện tích của các lô đất xây dựng nhà máy, kho tàng.
Trên cơ sở Định hướng phát triển công nghiệp Thành phố Hà Nội, các loại hình công nghiệp được lựa chọn đầu tư vào khu công nghiệp:
Nhóm công nghiệp được ưu tiên:
+ Khu vực công nghiệp đã xây dựng đã và đang phát triển các ngành nghề (đa ngành):
Sản xuất thiết bị điện, điện tử, máy tính.
Sản xuất hàng dệt may
Chế biến thực phẩm
Sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu mới
Sản xuất, chế tạo các sản phẩm linh kiện, cơ khí phụ tùng ô tô, xe máy, các sản phẩm kim loại khác.
+ Khu vực công nghiệp xây dựng mới phát triển ngành nghề:
Công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống
Công nghiệp vật liệu mới, trang trí nội thất
Công nghiệp công nghệ thông tin.
Nhóm công nghiệp không khuyến khích đầu tư:
Luyện kim và cán thép.
Khu vực đã tồn tại và đi vào vận hành phù hợp với ngành nghề phù hợp quy hoạch, phát triển mở rộng một số ngành nghề cho khu vực xây dựng mới theo Quy hoạch phát triển Công nghiệp Thành phố Hà Nội đến năm 2020, tẩm nhìn đến năm 2030. Số lao động dự kiến trong khu công nghiệp là 34.036 người.
Phân khu chức năng
- Khu vực nghiên cứu có tuyến đường sắt đô thị chạy qua khu công nghiệp vì vậy khu công nghiệp thành 2 khu:
Khu phía Bắc tuyến đường sắt là Khu 1.
Khu phía tuyến đường sắt là Khu 2.
+ Khu 1: gồm 2 nhóm ngành nghề (công nghiệp đa ngành, công nghiệp ngành chế biến thực phẩm, đồ uống). Tổng diện tích Khu 1 khoảng 414,86 ha, khoảng 21590 lao động.
Công nghiệp đa ngành (Sản xuất thiết bị điện, điện tử, máy tính; Sản xuất hàng dệt may; Chế biến thực phẩm; Sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu mới; Sản xuất, chế tạo các sản phẩm linh kiện, cơ khí phụ tùng ô tô, xe máy, các sản phẩm kim loại khác).
Diện tích ngành công nghiệp đa ngành khoảng 259,48 ha, khoảng 19136 lao động.
Công nghiệp chế biến thực phẩm mở rộng quy mô sản xuất những sản phẩm có thương hiệu, có uy tín phục vụ nhu cầu ngày càng tăng cao của nhân dân Thủ đô. Chú trọng phát triển các sản phẩm truyền thống nổi tiếng của Thủ đô phục vụ cho khách du lịch. Kết hợp với các tỉnh trong vùng Bắc Bộ để phát triển các vùng nguyên liệu và bố trí nhà máy chế biến phù hợp với quy hoạch vùng, tránh lãng phí, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
Diện tích ngành công nghiệp chế biến thực phẩm diện tích khoảng 22,99 ha, khoảng 2454 lao động.
+ Khu 2: gồm 2 nhóm ngành nghề (công nghiệp ngành vật liệu mới, trang trí nội thất, công nghiệp ngành công nghệ thông tin). Tổng diện tích Khu 2 khoảng 159,29 ha, khoảng 12446 lao động.
Công nghiệp ngành vật liệu mới, trang trí nội thất đầu tư ứng dụng kỹ thuật mới, tiên tiến vào sản xuất các loại vật liệu mới, vật liệu cao cấp, vật liệu tổng hợp phục vụ xây dựng và trang trí nội thất như vật liệu không nung, vật liệu nhẹ, tấm kết cấu 3D, sản phẩm ốp lát, gốm sứ xây dựng, các loại vật liệu mới ứng dụng công nghệ nano như kính cống va đập, kính chống mờ… tiến tới giảm dần việc sản xuất các loại vật liệu ô nhiễm môi trường trên địa bàn Thành phố.
Diện tích ngành công nghiệp vật liệu mới, trang trí nội thất khoảng 45,08 ha, khoảng 6297 lao động.
Công nghiệp ngành công nghệ thông tin xây dựng ngành công nghệ thông tin trở thành ngành chủ lực để tạo cơ sở phát triển các ngành khác. Phát triển về thiết kế sản phẩm, sản xuất phần mềm, sản xuất linh kiện, thiết bị và các dịch vụ tin học trên cơ sở phát huy tiềm năng của mọi thành phần kinh tế trên địa bàn. Tiếp tục phát triển phương thức lắp ráp các thiết bị tin học, tiếp nhận công nghệ và đáp ứng nhu cầu sản phẩm điện tử trong nước và tham gia xuất khẩu, nâng cao nội địa hóa các thiết bị tin học. Tập trung nâng cao chất lượng, mở rộng thị phần các thiết bị tin học, khuyến khích sản xuất các sản phẩm phần mềm tin học phục vụ cho ngành công nghiệp và tham gia thị trường xuất khẩu.
Diện tích ngành công nghiệp công nghệ thông tin khoảng 47,17 ha, khoảng 6149 lao động.
Các phân khu chức năng chính trong khu công nghiệp:
+ Đất nhà máy
+ Đất khu kỹ thuật
+ Đất công trình hành chính- dịch vụ
+ Đất giao thông
+ Đất cây xanh
Tỷ lệ các loại đất trong khu công nghiệp được lấy theo Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD.
BẢNG TỔNG HỢP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KHU CÔNG NGHIỆP
TT |
CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT |
DIỆN TÍCH |
TỶ LỆ |
GHI CHÚ |
A |
KHU 1 |
|
|
|
1 |
Đất nhà máy |
282,47 |
68 |
|
|
+ Công nghiệp đa ngành (Công nghiệp thiết bị điện, điện tử, máy tính; Công nghiệp dệt may; Công nghiệp chế biến thực phẩm…) |
259,48 |
|
Các nhóm ngành nghề cải tạo, chỉnh trang theo quy hoạch |
|
+ Công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống |
22,99 |
|
|
2 |
Đất công trình hành chính – dịch vụ |
5,87 |
1 |
|
3 |
Đất cây xanh |
47,74 |
12 |
|
4 |
Đất hạ tầng kỹ thuật |
3,85 |
1 |
|
5 |
Đất giao thông |
74,93 |
17 |
|
|
CỘNG |
414,86 |
100 |
|
|
DÂN SỐ (lao động) |
|
21590 |
|
B |
KHU 2 |
|
|
|
1 |
Đất nhà máy |
92,25 |
58 |
|
|
+ Công nghiệp vật liệu mới, trang trí nội thất |
45,08 |
|
|
|
+ Công nghiệp công nghệ thông tin |
47,17 |
|
|
2 |
Đất công trình hành chính – dịch vụ |
8,54 |
5 |
|
3 |
Đất cây xanh |
14,77 |
9 |
|
4 |
Đất hạ tầng kỹ thuật |
4,49 |
3 |
|
5 |
Đất giao thông |
39,24 |
25 |
|
|
CỘNG |
159,29 |
100 |
|
|
DÂN SỐ (lao động) |
|
12446 |
|
|
TỔNG CỘNG |
574,15 |
|
|
|
DÂN SỐ (lao động) |
|
34036 |
|
* Đất nhà máy
Khu vực xí nghiệp công nghiệp được hình thành bởi các lô đất xí nghiệp công nghiệp. Việc xác định quy mô các lô đất trong khu công nghiệp xuất phát từ ngành nghề được định hướng phát triển theo quy hoạch, dây chuyền sản xuất, công nghệ của nhà máy.
Lô đất:
Tổng diện tích xây dựng đất nhà máy khoảng 374,72 ha được quy hoạch cho các ngành công nghiệp khác nhau:
STT |
Ngành công nghiệp |
Số lô |
Diện tích (ha) |
1 |
Ngành công nghiệp đa ngành |
126 |
259,48 |
2 |
Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống |
11 |
22,99 |
3 |
Ngành công nghiệp vật liệu mới, trang trí nội thất |
23 |
45,08 |
4 |
Ngành công nghiệp công nghệ thông tin |
22 |
47,17 |
|
Tổng cộng |
182 |
374,72 |
Quy mô cho từng xí nghiệp công nghiệp được bố trí linh hoạt tùy thuộc vào nhu cầu của nhà đầu tư sản xuất công nghiệp. Bố trí các nhà máy tuân thủ theo nguyên tắc: các ngành công nghiệp bố trí tùy theo tính chất và mức độ độc hại. Các bộ phận chức năng của xí nghiệp công nghiệp được hợp khối với bộ phận sản xuất.
Các nhà máy được chia thành các lô theo nguyên tắc:
+ Diện tích các lô trong khoảng từ 1 – 3ha
+ Chiều sâu các lô không vượt quá 1,5 – 2 lần chiều rộng
+ Mỗi lô nhà máy đều tiếp giáp với hệ thống đường nội bộ cũng như hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Việc phân chia lô đất là cở sở để tổ chức các tuyến đường nội bộ trong khu công nghiệp. Tổ chức các lô đất có hình dáng vuông vắn, tạo thuận lợi cho việc xây dựng các xí nghiệp công nghiệp sau này.
Lô đất cơ bản được dự kiến cho khu công nghiệp là lô đất có kích thước 100m x 150m, tương đương với diện tích 1,5 ha. Đây là lô đất có tỷ lệ 2 cạnh là 1:1,5 rất thuận tiện cho việc bố trí các nhà máy. Lô đất loại này sẽ có tỷ lệ chiếm đất lớn nhất trong khu công nghiệp. Các lô đất có diện tích lớn hơn đều được tổ hợp từ lô đất cơ bản này.
Các nhà máy trong khu công nghiệp có điều kiện vi khí hậu được đảm bảo bằng hệ thống điều hòa khí hậu nhân tạo. Vì vậy đều có chung một đặc điểm là hợp khối lớn, có rất ít hạng mục công trình. Hầu hết các bộ phận chức năng của nhà máy đều được hợp khối với bộ phận sản xuất.
Trong quá trình hoạt động sau này tuỳ theo nhu cầu cụ thể của nhà đầu tư, quy mô của mỗi lô có thể thay đổi nhưng phải đảm bảo việc kết nối hợp lý thuận tiện với hệ thống kỹ thuật của toàn khu. Các lô đất xây dựng công nghiệp: được bố trí tập trung thành các nhóm Nhà máy công nghiệp. Các nhóm Nhà máy công nghiệp ít ảnh hưởng đến môi trường sẽ được bố trí đầu hướng gió gần với các khu dân cư lân cận, các Nhà máy công nghiệp nhiều ảnh hưởng đến môi trường xung quanh sẽ bố trí cuối hướng gió và tại các khu vực thuận lợi trong công tác thu gom và xử lý chất thải
Mật độ xây dựng và chiều cao công trình:
Viêc khống chế mật độ xây dựng trong khu công nghiệp nhằm định hướng xây dựng nhà máy giảm mật độ, dành diện tích cần thiết cho việc bố trí cây xanh, cải thiện điều kiện môi trường trong khu công nghiệp.
Mật độ xây dựng trong khu công nghiệp: 40 – 60%, chiều cao công trình 1 – 3 tầng.
* Đất công trình hành chính – dịch vụ
Diện tích đất công trình hành chính – dịch vụ khoảng 14,41 ha.
Công trình xây dựng cao 3 – 5 tầng, bố cục hợp khối hình thức hiện đại.
Công trình hành chính – dịch vụ được bố trí tại khu vực trung tâm liên hệ trực tiếp với tuyến đường cao tốc, Vành đai bằng trục chính khu công nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quản lý, điều hành và khai thác trong khu công nghiệp.
Công trình hành chính sẽ bố trí nhà làm việc của Ban quản lý KCN, các cơ quan đại diện của chính quyền sở tại (công an, phòng thuế…), các văn phòng đại diện của các doanh nghiệp hoặc các dịch vụ như: cứu hoả, trạm y tế, bưu chính tại khu đất giáp với đường trục chính khu công nghiệp và các trục giao thông đối ngoại khu công nghiệp, có cảnh quan đặc trưng tạo bộ mặt cảnh quan cho toàn khu. Trong ranh giới công trình hành chính – dịch vụ có thể bố trí một trung tâm đào tạo nghề để đào tạo và cung ứng công nhân có tay nghề cao cho các doanh nghiệp có nhu cầu.
Công trình dịch vụ phụ trợ khu công nghiệp sẽ là nơi cung cấp các dịch vụ phụ trợ Khu Công nghiệp như chuyên gia, dịch vụ Ngân hàng, hải quan, trung tâm giới thiệu sản phẩm, hội thảo…
*Đất cây xanh
Diện tích đất cây xanh khoảng 62,51 ha.
Hệ thống cây xanh trong khu công nghiệp được hình thành bởi hệ thống cây xanh bên ngoài lô đất và hệ thông cây xanh bên trong các lô đất. Cây xanh chạy dọc theo các tuyến đường chay từ Đông sang Tây, cây xanh tập trung tại trung tâm vừa đóng vai trò trục không gian vừa tạo cảnh quan cho khu công nghiệp đồng thời cải thiện vi khi hậu, giảm tiếng ồn, độ rung và bụi.
Đất cây xanh có thể bố trí các công trình dịch vụ công cộng hạ tầng xã hội của địa phương đảm bảo mật độ xây dựng, tầng cao khống chế trong khu vực.
Việc tổ chức hệ thống cây xanh trong lô đất được xác đinh trong quy hoạch lớn hơn cho từng lô đất. Hệ thống cây xanh cần phải đảm bảo không thấp hơn 10% diện tích lô đất xây nhà máy.
* Đất hạ tầng kỹ thuật
Diện tích đất hạ tầng kỹ thuật khoảng 8,34 ha.
Khu công trình kỹ thuật đầu mối là công trình cung cấp và đảm bảo kỹ thuật cho khu công nghiệp bao gồm các loại công trình trạm biến áp, công trình xử lý nước thải, … Các công trình kỹ thuật được bố trí cuối hướng gió chủ đạo và nguồn nước, đồng thời đảm bảo khoảng cách ly tối thiểu tới các nhà máy.
Hình thành các trục hành lang chủ đạo, bố trí nằm giữa và chạy dọc toàn khu bao gồm cấp thoát nước, thông tin liên lạc… Đối với mỗi khu vực bố trí các tuyến hạ tầng kỹ thuật theo mạng đường giao thông để tiếp cận đến hàng rào các nhà máy.
* Đất giao thông
Diện tích đất giao thông khoảng 114,17 ha (bao gồm cả diện tích bãi đỗ xe).
Các tuyến đường trong khu công nghiệp chủ yếu được thiết kế theo dạng ô cờ. Trục chính được bố trí giữa lõi khu công nghiệp. Các tuyến đường nhánh được thiết kế song song và vuông góc với trục chính. Ngoài ra còn bố trí các tuyến đường bao quanh khu công nghiệp nhằm hạn chế việc xe lấy hàng cũng như vận chuyển nguyên vật liệu đỗ trực tiếp trên các tuyến đường đô thị, gây ùn tắc giao thông cũng như an toàn cho người lao động của khu công nghiệp khi tan ca.
b) Đất giao thông đối ngoại:
Các hình thức vận tải đến khu công nghiệp bao gồm vận tải đường bộ và vận tải đường sắt.
Vận tải đường bộ: Thông qua hệ thống giao thông đường bộ nối ra đường cao tốc Bắc Thăng Long – Nội Bài, tuyến đường Vành đai 3 kết nối ra tuyến đường Vành đai 4.
Vận tải đường sắt: sử dụng và mở rộng ga Thạch Lỗi tại khu công nghiệp nhằm tận dụng và nâng cao năng lực, đồng thời mở rộng hình thức vận chuyển cho khu công nghiệp
* Nhà ga, đường sắt
Diện tích nhà ga, đường sắt khoảng 11,64 ha.
Tuyến đường sắt quốc gia Hà Nội – Lào Cai theo định hướng quy hoạch chung sẽ được cải tạo, nâng cấp thành đường sắt đôi.
Ga Thạch Lỗi sẽ được thay thế bằng ga Mê linh. Tuy nhiên đề xuất cải tạo ga Thạch Lỗi thành ga lập tàu hàng để phục vụ tại chỗ cho khu công nghiệp.
Việc đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống đường sắt quốc gia sẽ được xác định cụ thể theo các dự án riêng được cấp thẩm quyền phê duyệt
Đường giao thông cấp đô thị
Diện tích đất giao thông cấp đô thị khoảng 35,79 ha.
Đối với các tuyến giao thông đối ngoại đi qua khu vực lập quy hoạch sẽ được nâng cấp cải tạo và xây dựng mới nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa cũng như phục vụ việc đi lại của dân cư trong khu vực.
Đối với tuyến đường cao tốc Bắc Thăng Long – Nội Bài nằm ở phía Đông khu vực sẽ được mở rộng với mặt cắt ngang điển hình là 120m.
Tuyến đường vành đai 3 đi qua khu vực quy hoạch theo hướng Đông - Tây. Chiều dài đoạn tuyến đi qua khu vực khoảng 5,7km. Bề rộng mặt cắt ngang điển hình là 68m
Tuyến đường đô thị nối trung tâm đô thị Mê Linh với khu vực phía Bắc có mặt cắt ngang điển hình là 60m. Tuyến đường này hiện đang được huyện Mê Linh lập dự án xây dựng.
Tuyến đường phía Tây song song với tuyến đường vành đai 4 có mặt cắt ngang điển hình là 48m.
Đất cây xanh hành lang cách ly:
Diện tích đất cây xanh cách ly khoảng 44,73 ha
Cây xanh cách ly tuyến đường sắt chạy qua khu công nghiệp, cách ly giữa khu công nghiệp và khu dân cư, vừa mang chức năng cách ly kỹ thuật, vừa mang chức năng tạo cảnh quan cải thiện vi khí hậu tiểu khu vực (làm giảm những tác động tiêu cực và độc hại sinh ra trong quá trính sản xuất như nhiệt độ, bụi, tiếng ồn, rung và khí thải).
Chiều rộng dải cây xanh cách ly phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu theo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
Trong dải cây xanh cách ly tối thiểu 50% phải đươc trồng cây xanh và phải được cơ quan quản lý chuyên ngành chấp thuận.
Khoảng cách ly tuyến đường sắt phải cách tim đường ray gần nhất ≥ 20m. Tối thiểu 50% bề rộng dải cách ly phải trồng cây xanh.
IV.4. Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc cảnh quan.
IV.4.1. Bố cục không gian kiến trúc toàn phân khu:
Ý tưởng chung về tổ chức không gian của khu vực:
Không gian kiến trúc toàn khu công nghiệp được tổ chức theo trên cơ sở mạng lưới giao thông của Khu công nghiệp. Không gian điểm nhấn của khu công nghiệp được xác định là các khu trung tâm hành chính, công cộng của Khu công nghiệp. Chú trọng tổ chức không gian cây xanh, vườn hoa vừa làm giảm mật độ xây dựng chung cho khu công nghiệp, góp phần cải tạo vi khí hậu cho khu vực.
Đối với khu vực các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp hiện có tập trung vào việc cải tạo kiến trúc công trình, bổ sung diện tích vườn hoa cây xanh cảnh quan, đặc biệt là đối với các công trình trên các tuyến đường cấp đô thị.
Đối với các nhà máy, xí nghiệp xây dựng được thiết kế đồng bộ, hiện đại, phù hợp với tính chất khu công nghiệp chất lượng cao, ưu tiên tổ chức không gian mở, cây xanh cảnh quan.
Đối với khu nhà ở cho công nhân xây dựng đồng bộ về hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo môi trường sống tốt cho công nhân, đóng góp vào cảnh quan khu vực.
Đối với khu vực đất ở hiện có được cải tạo theo hướng tăng cường hệ thống hạ tầng kỹ thuật, giao thông, cây xanh hạ tầng xã hội, mật độ xây dựng thấp, giữ gìn hình thức công trình kiến trúc truyền thống.
IV.4.2. Khu vực trọng tâm, các tuyến, điểm nhấn và điểm nhìn quan trọng
Khu vực trọng tâm: là khu vực các công trình công cộng dịch vụ, hành chính, tầng cao công trình được tổ chức phù hợp với khống chế chiều cao vùng ảnh hưởng phễu bay sân bay Nội Bài
Các tuyến quan trọng: là không gian cảnh quan trên các tuyến đường cấp đô thị: đường cao tốc Bắc Thăng Long – Nội Bài; đường Vành đai 3; tuyến đường nối Vành đai 3 với cầu Thượng Cát (đường Vành đai 3,5); đường phía Tây song song với tuyến đường vành đai 4.
Các điểm nhấn: là khu vực công trình hành chính dịch vụ tại nút giao giữa tuyến đường nối Vành đai 3 với cầu Thượng Cát (đường Vành đai 3,5). Công trình được tổ chức hợp khối, hình thức kiến trúc hiện đại, kết hợp hệ thống cây xanh, phù hợp với không gian kiến trúc khu công nghiệp sạch, chất lượng cao.
Điểm nhìn quan trọng: trên tuyến đường cao tốc Bắc Thăng Long – Nội Bài; đường Vành đai 3; tuyến đường nối Vành đai 3 với cầu Thượng Cát (đường Vành đai 3,5); đường phía Tây song song với tuyến đường Vành đai 4 và các tuyến đường chính trong khu công nghiệp. Từ các điểm nhìn trên các trục đường này có thể thấy rõ hình ảnh khu vực phát triển công nghiệp tổ chức không gian hài hòa với hình ảnh đô thị phía Bắc sông Hồng.
IV.4.3. Các yêu cầu về tổ chức và bảo vệ cảnh quan :
Các công trình cần tuân thủ các yêu cầu tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan tại đồ án, phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam về: Bố cục quy hoạch công trình; Vị trí, quy mô đất các khu chức năng đô thị; Chỉ tiêu sử dụng đất (Mật độ xây dựng công trình, tầng cao công trình tối đa, tối thiểu); Chiều cao công trình; Khoảng lùi của công trình...
Các nhà máy xí nghiệp khi thiết kế công trình cụ thể phải chú trọng về thẩm mỹ gắn với công năng công trình và hoàn thiện cây xanh sân vườn tiểu cảnh tượng đài để đóng góp với cảnh quan chung của khu công nghiệp. Xây dựng các hàng rào thông thoáng, hình thức kiến trúc phù hợp đóng góp cho cảnh quan trên các tuyến đường; các công trình phụ trợ nên đặt phía sau nhà máy.
Đối với các công trình trong các lô đất dọc tuyến đường cao tốc Bắc Thăng Long – Nội Bài cần được kiểm soát thống nhất về hình thức kiến trúc của công trình, hàng rào, biển hiệu quảng cáo… để tạo bộ mặt cho tuyến đường cao tốc và cảnh quan chung của đô thị.
IV.4.4. Cấu trúc quy hoạch khu công nghiệp và các khu chức năng công nghiệp hiện nay:
Cấu trúc công nghiệp được xác lập trên các yếu tố:
- Địa hình cảnh quan tự nhiên.
- Khung kết cấu giao thông đường bộ, sắt đã xác lập trong QHCHN2030.
Tổ chức không gian xanh đảm bảo xanh sạch đẹp. Nhất là xây dựng các khu công nghiệp phải tận dụng địa hình, hệ thống cây xanh sinh thái săn có để tổ chức một hệ cây xanh kỹ thuật hoàn chỉnh cho khu công nghiệp. Không gian xanh chay dọc khu vực nghiên cứu vừa tạo hệ cây xanh cảnh quan vừa tạo dải cách ly với khu dân cư phía Bắc. Hai hệ cây xanh này hòa đồng và dẫn dắt không gian xanh len lỏi vào các khu vực sản xuất tạo thành một thể không gian cây xanh hoàn chỉnh.
* Tổ chức công trình công cộng – dịch vụ:
Công trình công cộng – dịch vụ được xây dựng theo hình thức tập đảm bảo tiện lợi, phù hợp với tính chất và chức năng vừa điều hành vừa phục vụ sản xuất. Mặt tiền công trình công cộng được hướng ra trục không gian chính đường đô thị nối trung tâm đô thị Mê Linh với khu vực phía Bắc, đường chính khu công nghiệp. Tổ chức các công trình công trình công công – dịch vụ có kiến trúc đẹp và hiện đại nhưng đảm bảo sự hài hòa về tổng thể kiến trúc cảnh quan.
* Tổ chức phân khu chức năng các khu quy hoạch, ô quy hoạch:
Trên cơ sở mạng lưới giao thông và cấu trúc công cộng, cây xanh, tổ chức phân thành các khu chức năng và ô quy hoạch nhằm cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất phù hợp với quy chuẩn xây dựng.
IV.4.5. Các vùng, khu vực đặc trưng cần kiểm soát:
Vị trí, quy mô các vùng, khu vực đặc trưng cần kiểm soát:
- Các trục tuyến chính, quan trọng là tuyến đường Bắc Thăng Long – Nội Bài, tuyến đường nối Vành đai 3 với cầu Thượng Cát (đường Vành đai 3,5), tuyến đường Vành đai 3, các trục chính Khu công nghiệp.
- Các điểm nhấn cảnh quan kiến trúc Khu công nghiệp.
- Khu dân cư hiện có giữ lại cải tạo chỉnh trang.
- Khu vực hành lang cách ly giữa khu dân cư và khu công nghiệp đặc biệt là khu vực trường Tiểu học và Trung học cơ sở Chi Đông nằm kề cận khu công nghiệp.
- Quy mô sẽ được xác định cụ thể ở giai đoạn sau.
Nội dung cần thực hiện tại các vùng, khu vực kiểm soát:
Trên cơ sở các vị trí và khu vực cần kiểm soát nêu trên, các nội dung cần thực hiện bao gồm:
- Lập quy hoạch chi tiết và các quy định quản lý.
- Kiểm soát quy mô và chống lấn chiếm đất đai.
V.1. Đánh giá đặc trưng về môi trường và cảnh quan kiến trúc:
Khu vực nghiên cứu nằm giáp các khu vực nêm xanh sông Thiếp – đầm Vân Trì – sông Cà Lồ, là khu vực có lợi thế về cảnh quan thiên nhiên.
Phân khu đô thị N2 với chức năng chủ yếu là công nghiệp, nằm trong chuỗi các khu, cụm công nghiệp phía Bắc sông Hồng theo trục đường Bắc Thăng Long – Nội Bài, quốc lộ 18. Việc tổ chức cảnh quan cần tạo được sự gắn kết giữa các chức năng công nghiệp và công trình phục vụ hoạt động cho khu công nghiệp, đồng thời gắn kết với không gian của các khu công nghiệp phía Bắc sông Hồng.
Ngoài ra, tổ chức không gian cảnh quan kiến trúc của khu đô thị cần đảm bảo hài hòa với không gian khu vực nêm xanh, làng xóm hiện có trong khu vực
V.2. Các nguyên tắc thiết kế đô thị:
- Bố cục quy hoạch công trình cần được nghiên cứu trên cơ sở phân tích về các điều kiện vi khí hậu của khu đất thiết kế, phải lựa chọn được giải pháp tối ưu về bố cục công trình để hạn chế tác động xấu của hướng nắng, hướng gió đối với điều kiện vi khí hậu trong công trình, hạn chế tối đa nhu cầu sử dụng năng lượng cho mục đích hạ nhiệt hoặc sưởi ấm trong công trình.
- Mật độ xây dựng công trình tối đa, tối thiểu phải đáp ứng theo theo quy định đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Tùy từng chức năng sử dụng và vị trí cụ thể mật độ xây dựng công trình tối đa, tối thiểu phải tuân thủ Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Tầng cao công trình tối đa, tối thiểu phải đáp ứng theo theo quy định đã được xác lập trong quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất. Tùy từng chức năng sử dụng và vị trí cụ thể, tâng cao công trình tối đa, tối thiểu phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam. Chiều cao công trình phải đảm bảo hài hòa, đảm bảo tính thống nhất và mối tương quan về chiều cao các công trình lân cận cho từng khu chức năng và cho toàn khu vực;
- Tỷ lệ đất trồng cây xanh trong các lô đất không thấp hơn các quy định đã được xác lập trong Tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, khuyến khích tạo lập hệ thống cây xanh lớn hơn theo quy định và nghiên cứu xây dựng công trình theo hướng đô thị xanh.
- Khai thác hợp lý cảnh quan thiên nhiên nhằm tạo ra giá trị thẩm mỹ, gắn với tiện nghi, nâng cao hiệu quả sử dụng không gian và bảo vệ môi trường đô thị.
- Tuân thủ quy định khống chế chiều cao tĩnh không sân bay Nội Bài.
- Tuân thủ quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố đối với các công trình có liên quan.
V.3. Giải pháp thiết kế đô thị phân khu:
V.3.1. Cấu trúc không gian đô thị phân khu:
Trên cơ sở ranh giới phân khu các không gian cảnh quan tự nhiên hoặc các tuyến đường giao thông chính đô thị, hình thành các khu đến ô quy hoạch.
Tại khu vực phát triển công nghiệp với công trình hành chính – dịch vụ, nhà máy, hạ tầng kỹ thuật, cây xanh, giao thông.
Phát triển đô thị theo hình thái tự nhiên, dựa vào cảnh quan thiên nhiên hiện có, tạo sự kết nối không gian xanh giữa dải cây xanh khu công nghiệp. Đối với các công trình làng xóm cũ cải tạo theo hướng tăng cường hệ thống hạ tầng kỹ thuật, giao thông, cây xanh hạ tầng xã hội, giữ được cấu trúc làng xóm cũ: mật độ xây dựng thấp, nhiều sân vườn, hình thức công trình kiến trúc truyền thống.
Không gian kiến trúc toàn khu công nghiệp được tổ chức theo thể phân cấp thống nhất trên cơ sở các trục tuyến chính – phụ theo mạng lưới giao thông phân cấp hạng các tuyến đường. Không gian kiến trúc cảnh quan của từng tuyến - trục – khu có các giải pháp riêng phù hợp với tính chất và tầm nhìn.
Các đơn vị ở tổ chức các nhóm ở, với hạt nhân đơn vị ở là khu cây xanh, vườn hoa, công cộng đơn vị ở và trường tiểu học, trung học cơ sở.